ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của Quốc gia, là nguồn tài
nguyên có thể tái tạo được, nó có một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
của đất nước. Do nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng và con người khai thác sử
dụng không hợp lí nên rừng có xu hướng ngày càng cạn kiệt đi. Mặt khác thực
hiện chính sách giao đất giao rừng cho các hộ gia đình và tổ chức quản lý, các
loại rừng được giao đó chủ yếu là rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng nên không
được phép khai thác. Do đó số lượng và chất lượng gỗ, đặc biệt là gỗ lớn để đáp
ứng nhu cầu sử dụng ngày càng tăng lại càng kham hiến. Nhà nước cũng như
Nhân dân trong tương lai càng cần nhiều gỗ lớn để sử dụng.
Hiện nay có rất nhiều chương trình trồng rừng, bản thân cây rừng sinh
trưởng nhanh cho gỗ lớn nhưng lại được trồng để cung cấp gỗ nhỏ cho công
nghiệp chế biến với chu kỳ kinh doanh ngắn. Do đó gây ra lãng phí gỗ. Mặt
khác để trồng được một khu rừng gỗ lớn thì rất lâu dài, mất khoảng 20-30 năm.
Trong khi đó tiền tệ và thị trường luôn biến động theo thời gian và có nhiều rủi
ro có thể xảy ra. Tuy nhiên nếu ta có cách làm cho rừng hiện đang được trồng
cung cấp gỗ nhỏ trở thành rừng cung cấp gỗ lớn thì sẽ đem lại giá trị về nhiều
mặt như: tăng giá trị thương mại, tăng khả năng hấp thụ co 2, tăng chất lượng gỗ
và rút ngắn được chu kỳ kinh doanh.
Muốn thực hiện được điều này, tôi dùng phương thức chuyển hoá rừng
trồng mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn.
Diện tích rừng trồng mỡ thuộc lâm trường Yên Sơn: 1.115,00ha, chiếm
54% so với toàn bộ diện tích rừng trồng cung cấp nguyên liệu. Diện tích rừng
mỡ phân bố theo cấp tuổi(ba năm). Rừng trông mỡ có nhiều cấp tuổi nhưng từ
cấp tuổi III đến cấp tuổi VII (từ 5 đến 15 tuổi) với mật độ lớn hơn 1000 cây/ha
và nằm trên các cấp đất từ I đến III(cấp đất tốt), ta mới có thể thực hiện chuyển
hoá. Lâm trường Yên Sơn nằm trong huyện Yên Sơn thuộc tỉnh Tuyên Quang
có đường giao thông thuận lợi nên có thể vận chuyển gỗ ra bán khắp nơi thị
trường trong và ngoài tỉnh Tuyên Quang…
1
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi tiến hành thực hiện khoá luận “Quy hoạch
chuyển hoá rừng trồng Mỡ (Manglietia glauca Dandy) cấp tuổi IV(từ 7 đến
nhò hơn 9 tuổi) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại lâm trường
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”.
2
PHẦN 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nhận thức về loài Mỡ và chuyển hoá rừng
1.1.1. Một số đặc điểm hình thái, sinh thái và giá trị của loài Mỡ
Mỡ có tên khoa học là Manglietia glauca Dandy thuộc họ Mộc Lan
(Magnoliacace), là loài cây bản địa mọc tự nhiên hỗn loài trong các khu rừng
nguyên sinh hoặc thứ sinh ở một số tỉnh miền Bắc, miền Trung. Mỡ được gây
trồng từ năm 1932 và năm 1960 trở lại đây được vào trồng đại trà như một loài
cây trồng chủ yếu ở các tỉnh trung tâm Bắc Bộ như: Tuyên Quang, Phú Thọ,
Yên Bái. Hiện nay Mỡ được trồng mở rộng ra một số tỉnh khác như: Lạng Sơn,
Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Hoà Bình…
Mỡ là loài cây ưa sáng, lúc nhỏ cần che bóng nhẹ, là cây tiên phong định
vị phân bố rải rác trong các rừng thứ sinh ở các đai thấp 400m trở xuống so với
mặt nước biển. Mỡ mọc tốt trên các loại đất sâu, ẩm, thoát nước, nhiều dinh
dưỡng, loại đất feralít đỏ vàng phát triển trên đá mẹ macma chua.
Mỡ là cây gỗ nhỡ có thể cho gỗ lớn có đường kính 60cm. Lá đơn mọc
cách, hình trái xoan hoặc trứng ngược, đầu và đuôi lá nhọn dần; mặt trên màu
thẫm lục, mặt dưới nhạt hơn, hai mặt lá nhẵn. Thân đơn trục, thẳng, tròn đều, độ
thon nhỏ. Tán hình tháp, vỏ màu xám xanh không nứt nhiều lỗ bì tròn; lớp vỏ
trong màu trắng ngà, thơm nhẹ. Giác gỗ có màu xám trắng, lõi có màu vàng nhạt
hơi có ánh bạc. Gỗ mềm, thớ thẳng mịn, dễ gia công, khó bị mối mọt. Do đó gỗ
có giá trị về nhiều mặt như: xây dựng, nguyên liệu gỗ dán lạng, ván nhân tạo, gỗ
trụ mỏ,…Hiện được rất nhiều địa phương chú trọng quan tâm trồng.
1.1.2. Chuyển hoá rừng
Chuyển hoá rừng là những tác động vào lâm phần hiện tại để chuyển hoá
nó thành những lâm phần đã được ấn định trước trong tương lai nhằm đạt được
mục đích kinh doanh.
3
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về Quy hoạch và kỹ thuật chuyển hoá
rừng
1.2.1. Quy hoạch rừng
Quy hoạch rừng phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế tư
bản chủ nghĩa. Đầu thế kỷ 18 quy hoạch rừng mới chỉ bó hẹp trong phạm vi
“khoanh khu chặt chuyển”. Thế kỷ 19 phương thức “chia đều” của Har.tig,
phương thức phân kỳ lợi dụng của H.cotta vào năm 1816, phương pháp “bình
quân thu hoạch” ra đời thay thế cho phương thức “khoanh khu chặt chuyển”.
Sau này ra dời phương pháp “cấp tuổi”, phương pháp “lâm phần” thay thế cho
phương pháp “bình quân thu hoạch” và phương pháp “lâm phần kinh tế”. Ngoài
ra còn có “phương pháp kiểm tra” và “phương pháp kinh doanh lô”.
1.2.2. Chuyển hoá rừng
Các nhà lâm học Mỹ (1925) cho rằng chuyển hoá rừng là quá trình áp
dụng các nguyên tắc kỹ thuật lâm sinh và phương pháp kinh doanh để đạt được
mục đích kinh doanh.
1.2.3. Các yếu tố kỹ thuật làm cơ sở xây dựng phương thức chuyển hoá
rừng
a-Sản lượng rừng
Sản lượng rừng được cấu thành bởi nhiều đại lượng như: trữ lượng, tổng
tiết diện ngang, đường kính bình quân…
B.E.Ukhot(1972) xác định mật độ tối ưu trên cơ sở đường kính ngang
ngực bình quân của lâm phần.
V.A.Alecxeyev(1980) cho rằng có thể xác định mật độ tối ưu thông qua
tiết diện ngang của lâm phần.
Abdalla(1985) đã sử dụng mối quan hệ giữa Hg và Ho để dự đoán tổng
tiết diện ngang lâm phần ở các thời điểm cần thiết.
Wenk(1990) đề nghị xác định mật độ tối ưu trên cơ sở tăng trưởng lâm
phần.
b-Cấp đất
4
Nội dung chính của việc phân chia cấp đất là xác định nhân tố biểu thị cấp
đất và mối quan hệ của nó với tuổi. Qua nghiên cứu các tác giả đã khẳng định:
chiều cao lâm phần ở một tuổi xác định là nhân tố biểu thị tốt cho sức sản xuất
của lâm phần. Tại các nước Châu Á thường sử dụng chiều cao bình quân lâm
phần ở từng độ tuổi để phân chia cấp đất và sử dụng các hàm sinh trưởng để mô
tả cấp đất.
c-Sinh trưởng và tăng trưởng
Theo V.Bertalanfly (Wenk, G.1990) thì sinh trưởng là sự tăng lên của một
đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng hoá của một vật sống. Vậy sinh trưởng
thường gắn với thời gian và thường gọi là quá trình sinh trưởng. Nghiên cứu
sinh trưởng và tăng trưởng các loài cây gỗ đã đượ đề cập từ thế kỷ 18. Nhưng
phát triển mạnh mẽ nhất là sau đại chiến thế giới lần thứ nhất. Các tác giả tiêu
biểu: Tuorsky(1925), Assman(1954, 1961, 1970)…
d-Định lượng cấu trúc lâm phần
Hầu hết các tác giả tìm các phương trình toán học dưới nhiều dạng phân
bố xác suất khác nhau để nghiên cứu và mô tả quy luật cấu trúc đường kính thân
cây như: Baley(1973) đã sử dụng hàm Weibull; Prodan, M(1964) tiếp cận phân
bố này bằng phương trình chính thái; Diachenco, Z.N sử dụng phân bố
gramma…
Quy luật quan hệ giữa chiều cao và đường kính thân cây:Tovstolesse,
D.I(1930) lấy cấp đất làm cơ sở để nghiên cứu quan hệ H/D. Krauter, G(1958)
nghiên cứu H/D dựa trên cơ sở cấp đất và cấp tuổi. Nhiều tác giả đề xuất sử
dụng các dạng phương trình toán học khác nhau để xác lập mối quan hệ H/D.
Quy luật tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực:
Nhiều tác giả đã đi đến kết luận giữa đường kính tán và đường kính thân cây có
mối quan hệ mật thiết như: Zieger(1928), Cromer.O.A.N(1948)…và phổ biến
nhất dạng phương trình đường thẳng.
e-Chặt nuôi dưỡng
5
Các nhà lâm học Trung Quốc cho rằng : trong khi rừng chưa thành thục
để tạo điều kiện cho cây gỗ còn lại sinh trưởng và phát triển tốt, cần phải chặt
bớt một phần cây gỗ. Chặt nuôi dưỡng còn được gọi là chặt trung gian là một
khâu quan trọng trong việc điều khiển quá trình hình thành rừng và là biện pháp
thay đổi định hướng phát triển của cây rừng và lâm phần trước khi thu hoạch
nhưng không thay thế nó bằng một lâm phần mới.
Có nhiều loại chặt nuôi dưỡng như: chặt giải phóng, tỉa thưa, tỉa cành, chặt tận
dụng, chặt vệ sinh và nhìn chung là chặt bỏ những cây có phẩm chất xấu giữ lại
những cây có phẩm chất tốt.
Các phương pháp chặt nuôi dưỡng:các nghiên cứu đều cho thấy phân bố
số cây theo cấp kính đều phân bố parabol hoặc gần parabol. Căn cứ vào độ lệch
của đỉnh parabol làm cơ sở xây dựng các phương pháp chặt nuôi dưỡng. Phương
pháp áp dụng có ba loại : chặt nuôi dưỡng tầng dưới, chặt nuôi dưỡng chọn lọc
và chặt nuôi dưỡng cơ giới.
Để tiến hành chặt nuôi dưỡng trước hết phải phân cấp cây rừng. Hiện
nay phân cấp cây rừng chủ yếu theo phân cấp Kraff(1884).
Xác định cường độ chặt nuôi dưỡng:
Thể hiện cường độ chặt nuôi dưỡng có hai phương pháp:
-Tính theo tỷ lệ thể tích gỗ cây chặt chiếm trong thể tích gỗ toàn lâm
phần của mỗi lần chặt: Pv=(v/V)100% (v là thể tích cây chặt, V là sản lượng
lâm phần).
-Dựa vào tỷ lệ số cây trong mỗi lần chặt chiếm trong tổng số cây toàn
lâm phần: Pn=(n/N)100% (n là số cây cần chặt, N là tổng số cây của lâm
phần).
Xác định cường độ chặt có hai phương pháp:phương pháp định tính và
phương pháp định lượng
Xác định cây chặt: cây cong queo, sâu bệnh, cây hai thân, cây hai ngọn
và cây nhỏ…Giữ lại những cây có phẩm chất tốt, cây to cao, đẹp.
6
xác định kỳ gián cách-chu kỳ chặt nuôi dưỡng: kỳ gián cách dài hay
ngắn cần xem xét tốc độ khép tán và lượng sinh trưởng hàng năm, cường độ
chặt nuôi dưỡng càng lớn thì kỳ gián cách càng dài. Kỳ gián cách một số nước
xác định từ 4-10 năm.
Xác định thời kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng:kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng
cần tổng hợp các yếu tố như: đặc tính sinh vật học của loài cây; điều kiện lập
địa; mật độ lâm phần; tình hình sinh trưởng; giao thông vận chuyển; nhân lực và
khả năng tiêu thụ gỗ nhỏ. Từ góc độ sinh học thường dựa vào các yếu tố sau:
-Phân tích sản lượng: Người ta có thể tiến hành phân tích những cây sinh
trưởng mạnh nhất theo các cấp tuổi khác nhau và khi nào giảm xuống thì bắt đầu
chặt nuôi dưỡng.
-Mức độ phân hoá cây rừng: Xác định dựa vào các tiêu chí như: phân cấp
cây rừng; độ phân tán của đường kính lâm phần.
-Hình thái bên ngoài của lâm phần:Căn cứ vào động thái tán hay độ cao
tỉa cành tự nhiên
1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.1. Quy hoạch rừng
Quy hoạch rừng đượcthực hiện ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc. Tuy
nhiên phải đến những năm 50 của thế kỷ 20 mới tiến hành mô tả, thống kê trữ
lượng rừng ở miền Bắc và mãi đến những năm 1960-1964 công tác quy hoạch
mới được áp dụng ở miền Bắc. Từ đó đến nay lực lượng quy hoạch lâm nghiệp
ngày càng mở rộng phù hợp với trình độ phát triển và tài nguyên nước ta.
1.3.2. Chuyển hoá rừng
Ở Việt Nam, chuyển hoá rừng cũng được thực hiện từ thời kỳ Pháp thuộc
như: chuyển hoá rừng tự nhiên thành rừng cung cấp gỗ, chuyển hoá rừng thông
thành rừng giống và gần đây nhất có đề tài “Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng
sa mộc cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn” áp dụng cho tất cả các cấp
tuổi đủ điều kiện chuyển hoá ( từ cấp tuổi III đến cấp tuổi VII ), chưa thấy có
nghiên cứu nào về “Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng mỡ cung cấp gỗ nhỏ
7
thành rừng cung cấp gỗ lớn” áp dụng cho từng cấp tuổi riêng biệt. Nói chung
chuyển hoá rừng nước ta chưa được tập hợp thành một hệ thống đầy đủ và chặt
chẽ. Vì vậy cần xây dựng hệ thống lý luận và thực tiễn đáp ứng được yêu cầu
của kinh doanh rừng nước ta.
1.3.3. Các yếu tố kỹ thuật làm cơ sở xây dựng phương thức chuyển hoá
rừng
a-Sản lượng rừng
Bảo Huy(4/1995) “Dự đoán sản lượng Tếch ở Đắc Lắc.
Nguyễn Thị Bảo Lâm(1996) đã lập biểu quá trình sinh trưởng rừng Thông
đuôi ngựa kinh doanh gỗ mỏ khu Đông Bắc Việt Nam.
Trịnh Đức Huy(1998) đã lập biểu dự đoán sản lượng và năng suất gỗ của
đất trồng rừng Bồ đề khu trung tâm Đông Bắc Việt Nam.
Vũ Tiến Hinh(2000) lập biểu cho rừng Quế, Thông đuôi ngựa,Sa mộc,
Mỡ.
b-Cấp đất
Vũ Đình Phương(1972) tiến hành lập biểu cấp đất cho rừng Bồ đề.
Bảo Huy(1995) lập biểu cấp đất cho Tếch ở Đắc Lắc.
Vũ Tiến Hinh(2000) lập biểu cấp đất cho rừng Sa mộc và Mỡ.
c-Sinh trưởng và tăng trưởng lâm phần
Phùng Ngọc Lan(1995) đã khảo nghiệm một số phương trình sinh trưởng
cho một số loài: Mỡ, Thông đuôi ngựa, Bồ đề, Bạch đàn.
Nguyễn Ngọc Lung(1999) cũng đã thử nghiệm một số hàm: Gompertz,
Schumacher để mô tả quá trình sinh trưởng của Thông ba lá tại Đà Lạt-Lâm
Đồng.
d-Định lượng các quy luật cấu trúc lâm phần
Cấu trúc đường kính thân cây rừng:
Với rừng tự nhiên nước ta: Đồng Sỹ Hiền(1974) đã chọn hàm Mayer, Nguyễn
Hải Tuất(1991) chọn hàm khoảng cách…
8
Với lâm phần thuần loài, đều tuổi giai đoạn còn non và giai đoạn trung
niên, các tác giả: Trịnh Đức Huy(1987, 1988), Vũ Nhâm(1988), Vũ Tiến
Hinh(1990), Phạm Ngọc Giao(1989, 1995) đều nhất trí đường biểu diễn quy luật
phân bố N/D có dạng lệch trái và có thể dùng hàm toán học khác nhau như:
Hàm Weibull, hàm scharlier…
Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính cây rừng:
Vũ Đình Phương(1975) thiết lập biểu cấp chiều cao lâm phần Bồ đề tự
nhiên từ phương trình parabol bậc hai mà không cần phân biệt cấp đất và tuổi.
Vũ Nhâm(1988) đã xây dựng được mô hình đường cong chiều cao lâm
phần cho Thông đuôi ngựa khu vực Đông Bắc.
Ngoài ra còn có rất nhiều tác giả khác trong quá trình nghiên cứu cấu trúc
sinh trưởng, sản lượng rừng đã đề cập tới quy luật tương quan H/D.
+Nghiên cứu tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực:
Vũ Đình Phương(1985) đã khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa đường
kính tán và đường kính ngang ngực theo dạng phương trình?
Phạm Ngọc Giao(1996) đã xây dựng mô hình động thái tương quan giữa
DT/D1.3 với rừng Thông đuôi ngựa khu Đông Bắc
e-Chặt nuôi dưỡng
Chặt nuôi dưỡng ở nước ta còn tương đối mới mẻ và phần lớn chủ yếu
nghiên cứu cho chặt nuôi dưỡng ở rừng thuần loài đều tuổi. Tuy vậy các kết quả
bước đầu nghiên cứu đã giúp từng bước xây dựng thành công hệ thống các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh cho chặt nuôi dưỡng rừng ở Việt Nam. Một số kỹ thuật
chặt nuôi dưỡng cho rừng trồng đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn sản xuất
và được công nhận là tiêu chuẩn ngành như: chặt tỉa thưa rừng Thông đuôi
ngựa, chặt tỉa thưa rừng Sa mộc…
Qua tổng quan nghiên cứu trong nước và quốc tế chưa thấy có tác giả nào
nghiên cứu về “Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành
rừng cung cấp gỗ lớn cho một cấp tuổi cụ thể” nên Tôi tiến hành thực hiện
nghiên cứu đề tài này.
9
PHẦN 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nguồn cung cấp nguyên liệu gỗ lớn thông qua áp dụng phương
thức chuyển hoá rừng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
-Đánh giá được hiện trạng rừng trồng Mỡ.
-Lựa chọn đối tượng để chuyển hoá rừng.
-Xây dựng được những yếu tố kỹ thuật phục vụ cho quy hoạch chuyển
hoá rừng trồng mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gô lớn
-Quy hoạch rừng trồng Mỡ cấp tuổi IV(từ 7-<9 tuổi) cung cấp gỗ nhỏ
thành rừng cung cấp gỗ lớn.
2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
Khoá luận tiến hành Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng mỡ ở cấp tuổi
IV(7-<9 tuổi) nằm trên điều kiện lập địa đất tốt từ cấp đất I đến cấp đất III với
mật độ >1000 cây/ha.
Phạm vi nghiên cứu thuộc lâm trường Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Giới hạn nghiên cứu: tuổi từ 7-<9 phân bố trên các cấp đất I đến III, các
quy luật cấu trúc ( N/D, H/D, DT/D1.3).
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản và tình hình sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu ảnh hưởng đến quy hoạch chuyển hoá
rừng mỡ
-Điều tra phân tích điều kiện tự nhiên
-Điều tra phân tích điều kiện kinh tế-xã hội
-Tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp
10
2.3.2. Điều tra hiện trạng rừng trồng Mỡ và xác định đối tượng rừng trồng
mỡ hiện tại đạt yêu cầu về tuổi, mật độ, phân bố trên các cấp đất khác nhau
để quy hoạch chuyển hoá
-Điều tra hiện trạng rừng trồng Mỡ về diện tích, mật độ, các tuổi trong cấp
tuổi IV (7-<9) trên các cấp đất khác nhau.
- Xác định đối tượng chuyển hoá
2.3.3. Nghiên cứu các yếu tố kinh tế và kỹ thuật làm cơ sở cho quy hoạch
chuyển hoá rừng
2.3.3.1. Nghiên cứu các chính sách, cơ chế, tiêu chuẩn quản lý rừng bền
vững và thị trường nguyên liệu gỗ làm cơ sở kinh tế cho thực hiện chuyển
hoá
-Nghiên cứu các chính sách, cơ chế có liên quan đến hoạt động sản xuất
lâm nghiệp trong khu vực nghiên cứu.
-Nghiên cứu vận dụng tiêu chuẩn Việt Nam về quản lý rừng bền vững để
đánh giá tình hình thực hiện quản lý rừng trồng Mỡ bền vững.
-Đánh giá thị trường gỗ Mỡ cung cấp nguyên liệu.
2.3.3.2. Nghiên cứu và xác định các quy luật cấu trúc cơ bản làm cơ sở xây
dựng mô hình lý thuyết chuyển hoá rừng trồng Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành
rừng cung cấp gỗ lớn cho đối tượng đã được chọn
a. Xác định các quy luật cấu trúc lâm phần Mỡ cấp tuổi IV (7-<9), mật độ và cấp
đất khác nhau:
+Quy luật phân bố N/D
+Quy luật tương quan H/D
+Quy luật phân bố quan hệ DT/D1.3
2.3.4. Xác định các yếu tố cơ bản thực hiện chuyển hoá rừng
-Xác định phương thức chuyển hoá rừng
-Xác định phương pháp chuyển hoá
-Xác định thời kỳ bắt đầu chặt
-Xác định cường độ chặt
11
-Xác định cây chặt
-Xác định chu kỳ chặt
2.3.5. Quy hoạch chuyển hoá rừng
a. Xác định phương hướng, nhiệm vụ quy hoạch chuyển hoá:
-Căn cứ xác định phương hướng nhiệm vụ quy hoạch chuyển hoá rừng
-Phương hướng của quy hoạch chuyển hoá
-Nhiệm vụ của quy hoạch chuyển hoá
b.Xác định sản lượng chặt nuôi dưỡng và bố trí địa điểm dịch chuyển hoá
2.3.6. Dự đoán hiệu quả
Lợi ích của chủ rừng (Lâm trường Yên Sơn) và người dân sinh sống
trong khu vực quản lý của lâm trường về:
-Kinh tế
-Xã hội
-Môi trường
2.3.7 Giải pháp thực hiện
-Về tổ chức
-Về kỹ thuật
-Về vốn
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Tuỳ theo nội dung nghiên cứu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp
hoặc kết hợp các phương pháp với nhau để thu được kết quả khoa học và khách
quan. Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
2.4.1. Phương pháp chủ đạo
-Đối tượng nghiên cứu là các lâm phần Mỡ cấp tuổi IV (từ 7-<9 tuổi).
-Mục đích chủ yếu là nâng cao các giá trị thương mại gỗ Mỡ, do đó các
giải pháp kỹ thuật đưa ra nhằm mục tiêu kinh tế.
-Thiết lập mô hình chuyển hoá và quy hoạch chuyển hoá vận dụng
phương pháp có sự tham gia của chủ rừng và người dân. Thực hiện kết hợp
nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn tại cơ sở.
12
2.4.2. Các phương pháp thu thập tài liệu ngoại nghiệp
a.Kế thừa tài liệu
-Tài liệu về các điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu:
+Điều kiện tự nhiên lâm trường Yên Sơn
+Điều kiện kinh tế xã hội lâm trường Yên Sơn
+Chính sách liên quan đến phát triển lâm nghiệp của lâm trường
-Kế thừa và tham khảo các kết quả nghiên cứu có liên quan đã công bố:
+Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Việt Nam của Viện quản lý rừng
bền vững.
+Biểu thể tích thân cây đứng cả vỏ loài Mỡ của Vũ Tiến Hinh.
+Biểu cấp đất lập theo Ho cho rừng Mỡ của Vũ Tiến Hinh.
+Biểu sinh trưởng và sản lượng Mỡ
+Các kết quả nghiên cứu cho loài Mỡ trước đó
b.Thu thập số liệu ngoại nghiệp
-Phỏng vấn bán định hướng ( 30 hộ gia đình theo mẫu biểu tại phụ biểu
03) làm cơ sở nghiên cứu điều kiện cơ bản và chỉnh lý các tài liệu kế thừa.
-Bố trí hệ thống ô tiêu chuẩn điển hình để thu thập số liệu theo sơ đồ sau:
A
B
C
D
E
Ô đối
chứng
+Cây Mỡ thuộc câp tuổi IV (7-<9).
+Trên các cấp đất I, II, III ( đủ điều kiện thổ nhưỡng để trở thành gỗ lớn ).
+Tổng số ô tiêu chuẩn là 5 ô (A, B, C, D, E) và 1 ô đối chứng được bố trí
ngay cạnh các ô tiêu chuẩn điểm hình để tiện cho so sánh sau này.
+Diện tích mỗi ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời là 1000m 2(40*25m) và
diện tích ô đối chứng là 500m2(10*50m).
+Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm các nhân tố: D 1.3, DT, Hvn, Hdc,
vẽ trắc đồ ngang, đánh giá phẩm chất…
13
Kết quả thống kê theo biểu: PHIẾU ĐIỀU TRA Ô TIÊU CHUẨN (phụ biểu 01).
+Dùng phương pháp vẽ trắc đồ ngang làm cơ sở để thiết kế chặt nuôi
dưỡng ( tỷ lệ 1:100 ).
+Giải tích ba cây tiêu chuẩn là cây bình quân cỡ kính: Với mỗi cây tiêu
chuẩn đo đường kính có vỏ và không vỏ theo các vị trí phân đoạn tuyệt đối 1m
làm cơ sở tính toán thể tích thân cây phục cụ cho tính toán và tính trữ lượng lâm
phần. Cưa thớt và đo vòng năm theo phân đoạn 1m trên. Kết quả thống kê theo
biểu: PHIẾU GIẢI TÍCH CÂY TIÊU CHUẨN (phụ biểu 02).
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích tài liệu
a.Nghiên cứu các cơ sở chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất lâm
nghiệp:
-Tổng hợp các tài liệu thu thập được bằng phương pháp kế thừa số liệu và
phỏng vấn cán bộ lâm trường để có được kết quả về cơ chế, chính sách tại địa
phương có liên quan đến hoạt động sản xuất lâm nghiệp
-Phân tích thị trường: Thực hiện theo phương pháp phân tích có sự tham
gia với phương pháp phân tích tổng hợp nhóm các yếu tố thị trường:
Kinh
tế/Thị Sinh
thái/Môi Tổ chức/Xã hội
trường
trường
( cụ thể trình bày trong phụ biểu 04 )
Khoa
học/Công
nghệ
-Đánh giá quản lý rừng bền vững theo “Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững
Việt Nam [2]” của Viện quản lý rừng bền vững, bao gồm 10 tiêu chuẩn theo
phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân và thực tế địa phương.
b.Xác định các quy luật cấu trúc lâm phần
Xử lý các tài liệu thu thập được từ biểu điều tra ô tiêu chuẩn,…với sự hỗ
trợ của phần mềm EXCEL 8.0 thực hiện xác định các quy luật:
-Phân bố N/D, mô phỏng phân bố thực nghiệm bằng hàm Wiebull dạng
phương trình: f(x)= a. .x a 1 .e . x với hai tham số a, . Căn cứ vào số liệu ban
a
đầu để ước lượng tham số a cho phù hợp: Với a=1: phân bố có dạng giảm, a=3:
phân bố dạng đối xứng, a>3: phân bố dạng lệch phải, a<3: phân bố dạng lệch
14
n
trái. Có = x a (n là số tổ sau khi chia tổ ghép nhóm). Kiểm tra mức độ phù
hợp của phân bố lý thuyết và phân bố thực nghiệm bằng tiêu chuẩn phù hợp 2
( với 2 = (
flt ftt
) ),
flt
trong đó flt và ftt là giá trị lý thuyết và thực tế. Bậc tự do
(k) của 2 tính toán là k = l-r-1 với l là số tổ chia sau khi mô phỏng, r là số tham
số. Nếu 2 tính toán < 052 ( tra bảng) thì phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố
thực nghiệm và ngược lại là không phù hợp.
-Tương quan H/D: Xây dựng tương quan trên cơ sở phương trình:
h=a+b.logD1.3 trong đó a, b là các tham số của phương trình. Từ số liệu thực tế
Hvn và D1.3 thực hiện theo trình lệnh Tool-Data Analysis-Regression trong
EXCEL 8.0 ( Hvn tương ứng với y và logD1.3 tương ứng với x ) để có được các
tham số của phương trình, các hệ số tương quan, tiêu chuẩn kiểm tra t a và tb,
kiểm tra tồn tại của a, b bằng tiêu chuẩn t. Nếu ta, tb t05 (tra bảng) thì tham
số a, b tồn tại và ngược lại thì a, b không tồn tại.
-Tương quan DT/D1.3: Xây dựng trên cơ sở phương trình D T=a+b.D1.3 ,
trong đó a, b là tham số của phương trình. Từ số liệu thực tế về D T và D1.3 thực
hiện theo trình lệnh Tool- Data Analysis-Regression trong EXCEL 8.0 ( D T
tương ứng với y và D1.3 tương ứng với x ) để có được tham số của phương trình,
các hệ số tương quan, tiêu chuẩn kiểm tra ta và tb, kiểm tra sự tồn tại của tham số
a, b bằng tiêu chuẩn t. Nếu ta, tb t05 (tra bảng) thì tham số a, b tồn tại và
ngược lại thì tham số a, b không tồn tại.
c.Xác định các yếu tố cơ bản trong chặt chuyển hoá:
-Phân cấp cây rừng theo phân cấp Kraff năm 1884.
-Xác định thời điểm bắt đầu chặt:
+Theo phân tích sản lượng: phân tích sự biến đổi của đường kính bình
quân lâm phần và sản lượng hàng năm theo tiết diện ngang.
Các chỉ tiêu tăng trưởng
15
D (cm)
Sinh trưởng hàng năm theo D ( D )
Tiết diện ngang cây bình quân G (cm2)
Sản lượng hàng năm theo tiết diện ngang
(cm2)
Trong đó
năm theo
D,
D
là đường kính bình quân cấp tuổi, D là sinh trưởng hàng
D được tính bằng đường kính bình quân của cấp tuổi sau trừ đi
đường kính bình quân của cấp tuổi trước. G là tiết diện ngang của cây bình quân
ở cấp tuổi đó G=
D 2.Sản lượng theo tiết diện ngang được tính bằng tiết diện
4
ngang bình quân cấp tuổi sau trừ đi tiết diện ngang cây bình quân cấp tuổi trước.
+Theo mức độ phân hoá cây rừng: quan sát từ trắc đồ ngang.
+Theo đặc trưng bên ngoài lâm phần:động thái hình tán, độ cao tỉa cành.
-Xác định cường độ chặt chuyển hoá:
+Thể hiện cường độ chặt chuyển hoá:
Tính theo tỷ lệ thể tích cây gỗ chiếm thể tích lâm phần trong mỗi lần
chặt là:
Pv =
v
100%
V
(v là thể tích cây chặt, V là sản lượng lâm phần).
Tính theo tỷ lệ số cây trong mỗi lần chặt chiến tổng số cây trong lâm
phần là:
PN =
n
100% (n
N
là số cây cần chặt, N là tổng số cây lâm phần).
Ta có: Pv = d2.PN và dựa vào các giá trị của d để xác định phương pháp
chặt: Nếu d<1 thì dùng phương pháp chặt nuôi dưỡng tầng dưới, d>1 thì dùng
phương pháp chặt nuôi dưỡng tầng trên, d=1 thì dùng phương pháp chặt nuôi
dưỡng cơ giới.
+Xác định cường độ chặt theo hai phương pháp:
Phương pháp định tính: Căn cứ vào phân cấp cây rừng và căn cứ vào độ
tàn che. Căn cứ vào phân cấp cây rừng để xác định chặt những cây ở những lâm
phần nào và cấp nào (khi độ tàn che đạt 0.7 trở lên thì nên chặt tỉa thưa).
16
Phương pháp định lượng: Xác định theo quy luật tương quan giữa đường
kính, chiều cao và tán cây. Căn cứ vào các quy luật này để đưa ra cường độ chặt
trung gian.
-Xác định cây chặt: Cây nhỏ, cây cong queo, cây sâu bệnh, cây lệch tán,
cây hai ngọn, cây hai thân.
-Xác định chu kỳ chặt chuyển hoá: Đối với cấp tuổi IV (7-<9) do cây còn
tương đối nhỏ, mật độ dày, chưa tỉa thưa lần nào nên xác định sẽ làm ba lần chặt
chuyển hoá và lần cuối cùng chặt sao cho giữ lại mật độ cây để lại từ 400 đến
600 cây trên một Hecta là được.
d-Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng
-Xác định được phương hướng nhiệm vụ của chặt chuyển hoá.
-Tính toán tăng trưởng, trữ lượng-sản lượng rừng:
+Với loài Mỡ đã có Biểu thể tích thân cây đứng cả vỏ ( với phương trình:
V 0.00008489 D1.78068 H 0.93537 ), biểu cấp đất rừng trồng Mỡ theo Ho, biểu
quá trình sinh trưởng rừng trồng Mỡ cấp đất I đến III được lập cho các tỉnh phía
Đông Bắc như: Hà Giang, Tuyên Quan, Lào Cai…Do đó tôi có thể áp dụng kết
quả của các biểu này vào đề tài để quá trình tính toán đơn giản.
Trữ lượng của các bộ phận lâm phần được tính theo công thức: M N i Vi ,
Trong đó M, Ni, Vi lần lượt là trữ lượng của bộ phận lâm phần, số cây của bộ
phận lâm phần, thể tích cây tương ứng trong bộ phận đó.
+Xác định các chỉ tiêu sản lượng cho cá bộ phận lâm phần qua quá trình
chặt nuôi dưỡng: Bộ phận trước tỉa thưa, bộ phận tỉa thưa, bộ phận sau tỉa thưa.
Chỉ tiêu được thống kê là: N/ha, M/ha.
-Thiết kế chặt nuôi dưỡng và xác định các yếu tố liên quan theo phương
pháp chặt nuôi dưỡng tầng dưới kết hợp với phương pháp cơ giới, cơ sở là
phương pháp trắc đồ ngang (chặt những cây có hiện thượng giao tán…).
-Bố trí địa điểm chuyển hoá theo thời gian và theo không gian trên bản đồ
quy hoạch và đưa ra các giải pháp thực hiện.
-Xây dựng các mô hình chặt chuyển hoá.
17
e-Sử dụng phương pháp phân tích kinh tế tĩnh để dự đoán hiệu quả kinh tế.
Dự tính thu nhập bình quân trên một hecta rừng kinh doanh gỗ lớn và so
sánh với thu nhập bình quân của kinh doanh gỗ nhỏ.
PHẦN 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
18
3.1. Điều kiện tự nhiên
Lâm trường Yên Sơn nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Tuyên Quang và
cách thị xã Tuyên Quang 40km.
3.1.1. Địa hình, địa thế
Địa hình chủ yếu là đồi núi cao bị nhiều suối, khe chia cắt phức tạp. Độ
cao trung bình là 350 m, trong đó có đỉnh Pù Liềng cao 694 m. Đồi núi dốc, độ
dốc trung bình là 30o, độ dốc lớn nhất là 45o.
3.1.2. Khí hậu thuỷ văn
a-Chế độ nhiệt, ẩm
-Độ ẩm trung bình khoảng 80%. Lượng mưa tập trung vào tháng 7 đến
tháng 8, lượng mưa bình quân đạt 1700 – 1800mm, lượng mưa bình quân tháng
cao nhất 230mm, lượng mưa bình quân tháng thấp nhất 100mm.
-Có hai mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mùa mưa
từ tháng 4 đến tháng 9. Nhiệt độ bình quân 22-25 oC, nhiệt độ tối cao là 39-40 oC
(tháng 6,7), nhiệt độ thấp nhất là 12-14oC (tháng 12 và tháng 1).
b-Chế độ gió
Khu vực lâm trường chịu ảnh hưởng của hai luồng gió chính: Gió mùa
Đông Bắc mang theo không khí lạnh từ phía Bắc tràn vào từ tháng 10 đến tháng
3 năm sau, thời tiết khô lạnh kèm theo sương muối từ tháng 10 đến tháng 12: gió
Đông Nam thổi từ biển Đông mang theo mưa (từ tháng 4 đến tháng 9) tạo ra
thời tiết nóng ẩm mưa nhiều và thỉnh thoảng có gió bão kèm theo.
c-Thuỷ văn
Khu vực lâm trường Yên Sơn có hai hệ thống Sông (sông Lô và sông
Đáy) cùng với hệ thống Suối nhỏ dễ tạo ra các đợt lũ vào mùa mưa gây ách tắt
giao thông, thiệt hại hoa màu.
Về mùa khô một số dòng Suối bị cạn hoặc lưu lượng nước nhỏ nên đôi
khi gây thiếu nước tưới, nước uống cho cây trồng và vật nuôi.
3.1.3.Các nguồn tài nguyên
3.1.3.1.Tài nguyên thổ nhưỡng
19
Đất đai chủ yếu tại khu vực lâm trường là đất feralit vàng nâu hoặc vàng
nhạt phát triển trên nền đá mẹ Sa phiến thạch và phiến thạch sét, tầng đất mặt
dày trung bình từ 70-80cm. Nhìn chung độ màu mỡ của đất ở mức độ trung
bình, độ che phủ đạt 90.9%.
3.1.3.2.Tài nguyên rừng
Diện tích đất có rừng là 5783.9 ha (chiếm 92.37% tổng diện tích tự
nhiên), trong đó rừng tự nhiên 3309.4 ha (chiếm 57.22% đất có rừng), còn lại
đất rừng trồng 2474.5 ha (chiếm 42.78% đất có rừng), đất rừng Mỡ 1120.00ha
(chiếm 45.26% đất rừng trồng).
Tài nguyên động vật rừng phong phú với nhiều loại chim, thú khác nhau:
Khướu, Sáo, Hoạ mi, Sóc, Lợn rừng,…
3.1.3.3.Tài nguyên khoáng sản
Hầu như trên địa bàn lâm trường không có tài nguyên khoáng sản.
3.1.3.4.Tài nguyên nhân văn
Khu vực lâm trường có 6 Dân tộc anh em cùng sinh sống: Kinh, Tày,
Nùng, Dao, Cao lan, Hmông. Trong đó dân tộc Kinh chiếm 25.3%, Tày chiếm
25%, các dân tộc khác chiếm 49.7% và mỗi dân tộc có nét đặc trưng văn hoá,
phong tục tập quán riêng biệt.
3.2.Điều kiện kinh tế xã hội
3.2.1.Vị trí địa lí
+Lâm trường Yên Sơn có địa bàn quản lý nằm trên 9 xã và có vị trí địa lí
là:
21o45’ đến 21o55’30’’ độ vĩ Bắc
105o15’ đến 105o30’ độ kinh Đông
+Có ranh giới cụ thể như sau:
-Phía Bắc giáp với xã Tân Tiến, Kiến Thiết huyện Yên Sơn
-Phía Nam giáp với huyện Sơn Dương
-Phía Đông giáp với huyện Định Hoá của tỉnh Thái Nguyên
-Phía Tây giáp với Sông Lô
20
- Xem thêm -