HÀNH VI NGƯỜI TIÊU
DÙNG
Giảng viên: ThS. Huỳnh Thị Ngọc Diệp
Email: [email protected]
Qui định môn học
Thời gian học: 45 tiết
Đánh giá:
Điểm chuyên cần: Không vắng buổi nào cộng 1 điểm
kiểm tra, vắng quá 3 buổi – 0 điểm kiểm tra.
Làm bài tập nhóm: 1 task – chiếm 50% (điểm tối đa 4/4)
Kiểm tra cá nhân: 1 bài – chiếm 50% (điểm tối đa 4/4)
Extra plus: điểm cộng cá nhân (tối đa 1đ tương đương
với 4 lần phát biểu/bài tập nhanh)
Thi: 50% - Thi viết – được sử dụng tài liệu
Mục tiêu của môn học
Giúp sinh viên hiểu được tầm quan trọng của
việc nắm bắt hành vi người tiêu dùng
Hiểu được các khái niệm cơ bản về hành vi
người tiêu dùng từ đó có thể lý giải các cách
thức thực hiện chính sách marketing mix
trong thực tiễn.
Phương pháp học
Đặc thù của môn học:
Hành vi người tiêu dùng hay TÂM LÝ người tiêu
dùng – mang tính trừu tượng cao
Tài liệu hạn chế - chủ yếu tài liệu nước ngoài
Học và hiểu theo keyword – khái niệm chính
trong hành vi người tiêu dùng. Sau mỗi phần
cần rút ra các keyword chính.
Học theo hướng ứng dụng – khái niệm đó
được ứng dụng như thế nào trong marketing
tiêu dùng (4Ps) để có thể hiểu rõ hơn khái
niệm.
Nội dung môn học
Nhận thức và xây dựng nhận thức của
người tiêu dùng về sản phẩm, thương hiệu.
Tiến trình học hỏi (learning) của người tiêu
dùng – cách định vị thương hiệu (làm khách
hàng ghi nhớ) trong tâm trí khách hàng
Lý giải nguyên nhân dẫn dắt hành vi – lý
thuyết về động cơ
Khái niệm thái độ, mối quan hệ giữa thái độ
và hành vi, thiết lập và thay đổi thái độ để
thiết lập và thay đối hành vi.
Tài liệu môn học
Hành vi người tiêu dùng – TS. Nguyễn Xuân
Lãn – NXB Tài chính
Consumer behavior – Building marketing
strategy – Hawkin Motherbaughs – Mc Graw
Hill
Consumer behavior – Schiffman & Kanuk –
Prentice Hall
Vấn đề 1:
Tổng quan về hành vi người tiêu dùng
Mục tiêu:
Phân biệt khái niệm hành vi người tiêu dùng và
hành vi khách hàng
Hiểu được tầm quan trọng của việc am hiểu
hành vi NGƯỜI TIÊU DÙNG
Sự thay đổi về quan điểm marketing: 4Ps versus
4Cs
Phương pháp nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
Marketing attempts to influence
the way consumers behave
Định nghĩa hành vi người tiêu dùng
- Theo Solomon: Tiến trình lựa chọn, mua, sử dụng
hoặc loại bỏ sản phẩm để có thể thỏa mãn nhu cầu
và mong đợi của NTD.
- Theo Schiffman & Kanuk: quá trình thể hiện trong
tiến trình tìm kiếm, mua hàng, sử dụng, đánh giá và
loại bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ mong đợi có
thể thỏa mãn nhu cầu của NTD.
- Theo AMA: sự tác động qua lại giữa các yếu tố
kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi
của con người mà thay đổi cuộc sống của họ.
Mô
hình
tổng
quát
về
Hành
vi
NTD
Định nghĩa hành vi người tiêu dùng
Qua định nghĩa trên,
Hành vi NTD mang tính phức tạp
Xem xét hành vi khách hàng trong một tiến trình
toàn diện bao gồm: tìm kiếm (lựa chọn), mua
hàng, sử dụng (đánh giá) và kể cả quyết định
loại bỏ sản phẩm.
Cần am hiểu tâm lý và hành vi của khách hàng
trong từng tiến trình nói trên.
Quan tâm đến tương tác giữa môi trường và hành
vi (situations)
Hiểu các giai đoạn trong tiến trình ra
quyết định
Tìm kiếm – lựa chọn
Mua hàng
Sử dụng
Loại bỏ
Phân biệt NTD KH
Phân biệt
Consumer
Customer
Phân biệt
Khách hàng cá nhân (focus)
Khách hàng tổ chức
Sự phát triển của các khái niệm
marketing
Khái niệm sản xuất
Khái niệm sản phẩm
●
Khái niệm bán hàng
Khái niệm marketing
So sánh quan điểm và mục tiêu marketing
Customer based marketing
Qui trình
Nghiên
cứu
hành
vi
NTD
Nghiên cứu thị trường
Phân khúc thị trường
Lựa chọn thị trường
mục tiêu
Định vị
Qui trình
Phân khúc: quá trình chia thị trường thành
những nhóm nhỏ người tiêu dùng có những
nhu cầu và đặc trưng chung.
Lựa chọn thị trường mục tiêu: chọn một hay
một số phân khúc đủ sức hấp dẫn và có khả
năng theo đuổi.
Định vị: phát triển một hình ảnh khác biệt về
trong tâm trí NTD ở thị trường mục tiêu.
Marketing mix: 4Ps và 4Cs
4Ps
Product
Price
Place
Promotion
4Cs
Customer need and want
Cost
Convenience
Communication
Phân biệt NTD KH
+ Người tiêu dùng (Consumer): sử dụng =>
quyết định chất lượng, tồn tại và phát triển sp
+ Khách hàng (Customer): mua hàng =>
ảnhhưởng đến quá trình phân phối, tiêu thụ sp.
+ Khách hàng và NTD nhiều khi là một.
+ Khách hàng cá nhân: Mua cho chính họ, gia
đình, bạn bè, người thân.
+ Khách hàng tổ chức: cơ quan, tổ chức, DN.
Vì sao cần nghiên cứu hành vi NTD
NTD là người quyết định
thành công của doanh
nghiệp (customer based
marketing).
Hiểu để thỏa mãn nhu cầu
khách hàng tốt hơn đối thủ
cạnh tranh
Xây dựng chiến lược
marketing tối ưu
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
HÀNH VI NTD