BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
NGUYỄN VĂN BỔN
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG VÀ LẠM
PHÁT LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
NGUYỄN VĂN BỔN
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG VÀ LẠM
PHÁT LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 62340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
NGUYỄN VĂN BỔN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời tri ân sâu sắc đến Thầy Sử Đình Thành, người
mà tôi yêu mến vì luôn luôn tận tình hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tôi trong những lúc
khó khăn. Tôi cũng tin Thầy là người đặt nền tảng kiến thức cho tôi từ lúc tôi mới
bắt đầu một lĩnh vực nghiên cứu hoàn toàn mới. Đối với tôi, Thầy cũng là một tấm
gương về đạo đức và tính chuyên nghiệp trong nghiên cứu mà tôi luôn luôn học hỏi
ngay trong hiện tại lẫn tương lai sau này. Tôi cũng xin cầu chúc Thầy và gia đình
luôn có cuộc sống an vui và hạnh phúc.
Tiếp đến, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trong Khoa Tài chính công
nói riêng như Cô Bùi Thị Mai Hoài, Thầy Nguyễn Hồng Thắng,… và các Quý Thầy
Cô tại Trường Đại học Kinh tế TPHCM nói chung đã từng giảng dạy kiến thức và
các kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Sau cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn cho những người thân yêu của tôi như
Mẹ, Vợ và các con tôi. Họ luôn động viên tôi và là niềm vui cho tôi nỗ lực hoàn
thành tốt luận án này.
TPHCM, ngày 21/5/2016
iii
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng, biểu
vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
4
3. Phương pháp nghiên cứu
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6
6. Bố cục của luận án
7
Chương 1: Tổng quan lý thuyết
1.1 Nền tảng lý thuyết nợ công và lạm phát
8
8
1.1.1 Lý thuyết nợ công
8
1.1.2 Lý thuyết lạm phát
14
1.1.3 Lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và nợ công
19
1.2 Khung phân tích lý thuyết nợ công, lạm phát và tăng trưởng
22
1.2.1 Nợ công và các cân đối vĩ mô
22
1.2.2 Nợ công và lạm phát trong các mô hình tăng trưởng nội sinh
27
Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu về tác động của nợ công và
lạm phát lên trưởng kinh tế
2.1 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát
36
36
iv
2.2 Nợ công, lạm phát và tăng trưởng kinh tế
38
2.2.1 Nợ công và tăng trưởng kinh tế
38
2.2.2 Lạm phát và tăng trưởng kinh tế
45
2.2.3 Tác động đồng thời của nợ công, lạm phát và tương tác của
chúng lên tăng trưởng kinh tế
2.3 Một số nhận xét và khoảng trống nghiên cứu
Chương 3: Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
52
53
55
3.1 Khung phân tích thực nghiệm của mô hình
55
3.2 Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
58
3.2.1 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát
58
3.2.2 Tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên
tăng trưởng
3.2.3 Phương pháp ước lượng sai phân dữ liệu bảng Arellano-Bond
3.3 Dữ liệu nghiên cứu và lựa chọn các biến
60
61
63
3.3.1 Dữ liệu nghiên cứu
63
3.3.2 Lựa chọn các biến trong mô hình thực nghiệm
65
Chương 4: Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở các nước đang
phát triển
71
4.1 Giới thiệu
71
4.2 Các biến trong mô hình thực nghiệm
74
4.3 Kết quả và thảo luận
75
4.3.1 Mối quan hệ nhân quả Granger giữa nợ công và lạm phát
75
4.3.2 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở 60 quốc gia đang
phát triển (mẫu tổng thể)
79
4.3.3 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở các nước đang phát
triển ở Châu Á và Châu Phi (các mẫu phụ)
4.4 Kết luận
84
90
Chương 5: Tác động của nợ công, lạm phát và tương tác của chúng
lên tăng trưởng kinh tế các nước đang phát triển
92
v
5.1 Giới thiệu
93
5.2 Các biến trong mô hình thực nghiệm
94
5.3 Kết quả và thảo luận
95
5.4 Kết luận
103
PHẦN KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
106
1. Tổng kết
106
2. Các gợi ý chính sách
108
(a) Những chính sách liên quan đến mối quan hệ giữa nợ công và
lạm phát
108
(b) Những chính sách liên quan đến tăng trưởng kinh tế do tác động
của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng
113
3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu trong tương lai
116
(a) Hạn chế của luận án
116
(b) Hướng nghiên cứu trong tương lai
117
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
120
PHỤ LỤC
135
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
INFL
Biến lạm phát
LABO
Biến lực lượng lao động
lGDP
Biến log của GDP bình quân đầu người thực
OPEN
Biến độ mở thương mại
PDEB
Biến nợ công
PINV
Biến đầu tư tư nhân
REV
Biến nguồn thu chính phủ
TELE
Biến cơ sở hạ tầng
WB
Ngân hàng thế giới
ODA
Vốn vay ưu đãi dành cho các nước đang phát triển
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1 Thống kê mô tả các biến cho mẫu tổng thể (60 quốc gia đang phát triển
trên thế giới)
68
Bảng 3.2 Thống kê mô tả các biến cho mẫu Châu Á (22 quốc gia đang phát triển
ở Châu Á)
69
Bảng 3.3 Thống kê mô tả các biến cho mẫu Châu Phi (27 quốc gia đang phát
triển ở Châu Phi)
70
Bảng 4.1 Ma trận các hệ số tương quan giữa các biến
75
Bảng 4.2 Kiểm định đồng liên kết Westerlund cho mẫu tổng thể
76
Bảng 4.3 Kiểm định Granger từ lạm phát đến nợ công cho mẫu tổng thể
76
Bảng 4.4 Kiểm định Granger từ nợ công đến lạm phát cho mẫu tổng thể
77
Bảng 4.5 Kiểm định đồng liên kết Westerlund cho mẫu Châu Á
77
Bảng 4.6 Kiểm định Granger từ lạm phát đến nợ công cho mẫu Châu Á
78
Bảng 4.7 Kiểm định Granger từ nợ công đến lạm phát cho mẫu Châu Á
78
Bảng 4.8 Kiểm định đồng liên kết Westerlund cho mẫu Châu Phi
78
Bảng 4.9 Kiểm định Granger từ lạm phát đến nợ công cho mẫu Châu Phi
79
Bảng 4.10 Kiểm định Granger từ nợ công đến lạm phát cho mẫu Châu Phi
79
Bảng 4.11 Tác động của nợ công lên lạm phát cho mẫu tổng thể (60 quốc gia
đang phát triển trên thế giới)
81
Bảng 4.12 Tác động của lạm phát lên nợ công cho mẫu tổng thể (60 quốc gia
đang phát triển trên thế giới)
82
Bảng 4.13 Tác động của nợ công lên lạm phát cho mẫu phụ 1 (22 quốc gia đang
phát triển ở Châu Á)
85
Bảng 4.14 Tác động của lạm phát lên nợ công cho mẫu phụ 1 (22 quốc gia đang
phát triển của Châu Á)
86
Bảng 4.15 Tác động của nợ công lên lạm phát cho mẫu phụ 2 (27 quốc gia đang
phát triển ở Châu Phi)
87
viii
Bảng 4.16 Tác động của lạm phát lên nợ công cho mẫu phụ 2 (27 quốc gia đang
phát triển ở Châu Phi)
88
Bảng 4.17 Tổng kết tác động của nợ công lên lạm phát ở 3 mẫu nghiên cứu
89
Bảng 4.18 Tổng kết tác động của lạm phát lên nợ công ở 3 mẫu nghiên cứu
89
Bảng 5.1 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
95
Bảng 5.2 Tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế cho mẫu tổng (60 quốc gia đang phát triển)
96
Bảng 5.3 Tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế cho mẫu phụ (22 quốc gia đang phát triển ở Châu Á)
100
Bảng 5.4 Tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế cho mẫu phụ (27 quốc gia đang phát triển ở Châu Phi)
102
Bảng 5.5 Tổng kết tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên
tăng trưởng kinh tế cho 3 mẫu nghiên cứu
103
ix
DANH MỤC CÁC HĨNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các thành phần của khu vực công theo định nghĩa của IMF
8
Hình 1.2 Sơ đồ chỉ các cơ chế truyền dẫn chính qua đó nợ công cao hơn
trong dài hạn đưa đến GDP thấp hơn
15
Hình 1.3 Đường cong Phillips
20
Hình 1.4 Đường cong Phillips mới
18
Hình 1.5 Cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ
24
Hình 1.6 Mô hình hai khoảng cách
25
Hình 1.7 Mô hình ba khoảng cách
26
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luận án được thực hiện dựa trên việc xác định khoảng trống nghiên cứu (research
gap) từ bối cảnh nghiên cứu (học thuật) là chủ yếu. Ngoài ra, bối cảnh thực tiễn và
một số vấn đề nội tại ở các nước đang phát triển cũng góp phần đưa đến sự hình
thành của luận án này.
Liên quan đến bối cảnh nghiên cứu, tổng hợp các kết quả đến từ việc lược khảo các
nghiên cứu trước đây cho cả lý thuyết lẫn thực nghiệm (xem thêm chương 2 Tổng
quan các nghiên cứu) cho thấy một số điểm chính như sau: Về chủ đề tác động của
nợ công lên tăng trưởng kinh tế thì chỉ một vài nghiên cứu cho thấy nợ công có tác
động dương (Al-Zeaud, 2014; Fincke & Greiner, 2015b; Spilioti & Vamvoukas,
2015;…) trong khi có khá nhiều nghiên cứu chỉ ra nợ công có tác động âm
(Calderón & Fuentes, 2013; Fincke & Greiner, 2015a; Szabó, 2013; Časni et al.,
2014; Bal & Rath, 2014; Lof & Malinen, 2014; Puente-Ajovin & Sanso-Navarro,
2014; Zouhaier & Fatma, 2014; Akram, 2015; Eberhardt & Presbitero, 201; Lee &
Ng, 2015; Mitze & Matz, 2015;…). Đặc biệt khoảng một nửa các nghiên cứu tìm
thấy tác động phi tuyến của nợ công lên tăng trưởng (Eberhardt, 2013; Égert, 2013;
Kourtellos et al., 2013; Mencinger et al., 2014; Wright & Grenade, 2014; Topal,
2014; Lopes da Veiga et al., 2014; Real et al., 2014; Afonso & Alves, 2014;…).
Tương tự là chủ đề tác động của lạm phát lên tăng trưởng kinh tế (xem thêm
chương 2 Tổng quan các nghiên cứu), chỉ một số ít bài viết cho thấy lạm phát có tác
động dương (Mallik & Chowdhury, 2001; Xiao, 2009; Raza et al., 2013;…) và một
số nghiên cứu cho thấy lạm phát có tác động âm (Chudik et al., 2013; Kaouther &
Besma, 2014; Bittencourt et al., 2015; Samimi & Kenari, 2015;…) trong khi đại đa
số các nghiên cứu khẳng định lạm phát có tác động phi tuyến lên tăng trưởng kinh
tế (Jayaraman et al., 2013; Kremer et al., 2013; Seleteng et al., 2013;
2
Vinayagathasan, 2013; Eggoh & Khan, 2014; Baglan &Yoldas, 2014; Thanh,
2015;…).
Đặc biệt, các nghiên cứu phân tích và đánh giá mối quan hệ giữa nợ công, lạm phát
và tăng trưởng kinh tế hiện nay trong lĩnh vực học thuật còn khá ít và có phần
nghiêng về nghiên cứu tác động của nợ công lên lạm phát và tăng trưởng (Taghavi,
2000; Kočner, 2015). Đáng chú ý là nghiên cứu của Chudik et al. (2013) và Lopes
da Veiga et al. (2015) đánh giá các tác động đồng thời của nợ công và lạm phát lên
tăng trưởng nhưng cả hai nghiên cứu này đều không tính đến ảnh hưởng của biến
tương tác giữa hai biến này. Thực vậy, các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đều
chỉ ra mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát (chương 2 Tổng quan các nghiên cứu)
và do vậy một cú shock của nợ công hoặc lạm phát hoặc cả hai có thể đưa đến sự
thay đổi tương ứng của lạm phát, nợ công, hoặc cả hai. Mặc dù không đề cập đến
biến tương tác như một biến độc lập nhưng nghiên cứu của Akitoby et al. (2014)
cũng chỉ ra ảnh hưởng của biến tương tác giữa nợ công và lạm phát lên tăng trưởng
kinh tế là một điều có thể nhận thấy được. Akitoby et al. (2014) cho rằng trong điều
kiện lượng nợ công không đổi thì một cú shock lạm phát cao có thể bào mòn giá trị
thực của nợ công đồng thời làm tăng lãi suất vay nợ và hậu quả là tăng trưởng kinh
tế bị giảm đi. Như vậy, ngoài các tác động trực tiếp của nợ công và lạm phát lên
tăng trưởng kinh tế, có thể có một tác động nữa (tác động của biến tương tác) lên
tăng trưởng kinh tế đến từ các cú shock của nợ công, lạm phát, hoặc cả hai biến.
Đây chính là khoảng trống nghiên cứu (research gap) trong học thuật mà luận án
muốn hướng tới. Vì vậy, việc phối hợp nghiên cứu cả nợ công lẫn lạm phát lên tăng
trưởng kinh tế với sự hiện diện của biến tương tác giữa hai biến này có thể mang lại
các khuyến nghị mang tính kết hợp hơn cho các chính phủ ở các nước đang phát
triển hiện nay.
Liên quan đến bối cảnh thực tiễn thì sự gia tăng lượng nợ khổng lồ ở một số quốc
gia trên thế giới, kết quả của cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu ở một
số giai đoạn nhất định, đã dẫn đến các mối quan ngại nghiêm trọng về ổn định tài
khóa và những tác động của chúng lên nền kinh tế và thị trường tài chính (Woo &
3
Kumar, 2015). Vấn đề chính nằm ở chỗ sự gia tăng quá mức của nợ công có một tác
động xấu lên tích lũy vốn cũng như năng suất lao động và làm giảm tăng trưởng
kinh tế (Mencinger et al., 2014). Việc này có thể diễn ra thông qua nhiều kênh khác
nhau bao gồm lãi suất dài hạn cao hơn, sự bóp méo của mức thuế cao trong tương
lai, lạm phát gia tăng và khả năng xảy ra khủng hoảng lớn hơn. Nếu tăng trưởng
kinh tế bị tác động âm, vấn đề bền vững tài khóa càng trở nên trầm trọng thêm, điều
này làm gia tăng chi phí lên các nỗ lực điều chỉnh tài khóa để làm giảm lượng nợ ở
các mức bền vững hơn.
Cùng lúc đó, sản lượng tăng bền vững ở các mức lạm phát thấp là mục tiêu chính
của đại đa số các chính sách kinh tế vĩ mô. Ổn định mức giá là yếu tố chính trong
việc quyết định mức tăng trưởng kinh tế; vì thế, các cơ quan quản lý tiền tệ của các
quốc gia thực thi các chính sách tiền tệ để duy trì lạm phát ở một mức mong muốn.
Lạm phát quá cao tác động mạnh lên nền kinh tế, nhưng cũng có bằng chứng cho
rằng lạm phát vừa phải cũng hạ thấp tăng trưởng (Temple, 2000).
Trong bối cảnh như thế, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính được khơi mào bởi sự
tháo chạy của thị trường cho vay thứ cấp ở Hoa Kỳ đưa đến suy thoái kinh tế trầm
trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Phản ứng lại với sự suy thoái này, các chính
phủ và ngân hàng trung ương thực thi ngay lập tức chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ mở rộng chưa từng có về quy mô và cách thức phối hợp giữa các quốc
gia, đặc biệt ở các thị trường phát triển và mới nổi. Việc giải cứu khu vực ngân
hàng giúp ngăn ngừa sự sụp đổ hệ thống tài chính. Trong khi các hành động này rõ
ràng giúp ổn định chu kỳ kinh tế thì việc nới lỏng chính sách tài khóa và giải cứu
khu vực ngân hàng góp phần gia tăng lượng nợ công khổng lồ ở nhiều nước. Điều
này hoàn toàn đi ngược lại với các kết quả nghiên cứu của Reinhart & Rogoff
(2010). Theo đó, Reinhart & Rogoff chỉ rõ sự tác động âm của lượng nợ công cao
lên tăng trưởng kinh tế. Chỉ bằng các thống kê mô tả, họ đã chỉ ra tăng trưởng kinh
tế chậm đi nếu tỷ lệ nợ công theo GDP vượt quá 90%.
4
Như vậy, bối cảnh thực tiễn và bối cảnh nghiên cứu học thuật phần nào cho thấy nợ
công và lạm phát có tác động nhất định đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.
Có khá nhiều nghiên cứu lý thuyết lẫn thực nghiệm về tác động của nợ công cũng
như tác động của lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước, đặc biệt cho các nước
đang phát triển (xem thêm chương 2 Tổng quan các nghiên cứu). Các nước đang
phát triển phần lớn tập trung khá đều ở 3 châu lục: Châu Á, Mỹ Latin, và Châu Phi.
Báo cáo thực trạng và triển vọng kinh tế thế giới 2015 của Liên Hiệp Quốc (UN,
2015) cho thấy thâm hụt ngân sách và nợ công ở các nước đang phát triển nói chung
thấp hơn ở các nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, hầu hết các nước này đều thiếu
vốn và các kỹ năng quản trị cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết
việc làm và giảm bớt đói nghèo. Mặc dù nợ công tăng cao có thể gây nên khủng
hoảng kinh tế nhưng bản thân các nước này không thể từ bỏ việc vay nợ (trong
nước và nước ngoài). Vì vậy, lượng nợ công ở những nước này ngày càng tăng cao
và khó kiểm soát (UN, 2015). Bối cảnh nghiên cứu vừa nêu trên cho thấy chưa có
nghiên cứu nào đánh giá tác động đồng thời của nợ công, lạm phát, và tương tác của
chúng lên tăng trưởng kinh tế cho các nước đang phát triển. Như vậy, vấn đề đặt ra
cho những nước đang phát triển này là nợ công và lạm phát có mối quan hệ như thế
nào? Tác động của nợ công, lạm phát và tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh
tế ra sao? Những tác động này có sự khác biệt gì giữa các châu lục (Châu Á và
Châu Phi)?
Nhằm trả lời rõ ràng các câu hỏi nghiên cứu này, luận án “Tác động của nợ công
và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển” đã được lựa chọn
để phân tích và nghiên cứu thực nghiệm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc xác định khoảng trống nghiên cứu trên, để đánh giá tác động của nợ
công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển trong giai đoạn
1990-2014, đề tài sẽ hướng đến hai mục tiêu sau:
(1) Làm rõ mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát cho các nước đang phát triển.
- Xem thêm -