ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀO XUÂN TRƯỜNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
MỞ RỘNG QUY MÔ SẢN XUẤT CỦA
NHÀ MÁY Z115 - BỘ QUỐC PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀO XUÂN TRƯỜNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
MỞ RỘNG QUY MÔ SẢN XUẤT CỦA
NHÀ MÁY Z115 - BỘ QUỐC PHÒNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ XUÂN HOÀNG
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày tháng 04 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đào Xuân Trường
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho
tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Ngô Xuân Hoàng, người đã
giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách
khoa học, lôgíc và tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Nhà máy Z115 - Bộ Quốc
phòng là nơi tôi đang công tác, đã dành những điều kiện tốt nhất để tôi có thể
học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và các đồng nghiệp
đã luôn chia sẻ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu để hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 04 năm 2018
Tác giả
Đào Xuân Trường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 8
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn ............................. 11
5. Bố cục của luận văn .................................................................................... 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP ......................................................... 12
1.1. Cơ sở lý luận chung về dự án và quản lý nhà nước đối với dự án ........... 12
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dự án ......................................................... 12
1.1.2. Quản lý dự án ........................................................................................ 15
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với dự án ............................................................ 18
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với dự án ............................................. 19
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới dự án và công tác quản lý nhà nước đối
với dự án .......................................................................................................... 27
1.2.1. Những yếu tố khách quan ..................................................................... 27
1.2.2. Những yếu tố chủ quan ......................................................................... 29
1.3. Kinh nghiệm về công tác quản lý dự án................................................... 34
1.3.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý dự án tại Công ty TNHH MTV
Hóa chất Z21 - Bộ Quốc Phòng, tỉnh Phú Thọ ............................................... 34
1.3.2. Kinh nghiệm về công tác quản lý dự án tại Công ty TNHH MTV
Cơ khí 83 - Bộ Quốc Phòng, Tỉnh Yên Bái .................................................... 34
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước đối với dự án
tại Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng ............................................................... 35
iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu: ............................................................. 40
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 42
2.3.1. Những chỉ tiêu để đánh giá trình tự thủ tục quản lý dự án ................... 42
2.3.2. Những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý dự án .......................... 42
2.3.3. Những chỉ tiêu về tài chính của dự án................................................... 43
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN MỞ RỘNG SẢN XUẤT TẠI NHÀ
MÁY Z115 - BỘ QUỐC PHÒNG ................................................................ 45
3.1. Khái quát về Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng............................................. 45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 45
3.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 46
3.1.3. Hình thức kinh doanh và ngành nghề kinh doanh ................................ 50
3.1.4. Sơ lược về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ........................ 50
3.1.5. Giới thiệu về dự án Mở rộng quy mô sản xuất của Nhà máy Z115...... 54
3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với dự án mở rộng sản
xuất tại Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng ....................................................... 55
3.2.1. Nội dung công tác quản lý nhà nước tại Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng...... 55
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các công tác chuẩn
bị thực hiện dự án ............................................................................................ 82
3.2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với việc lựa chọn nhà
thầu xây dựng .................................................................................................. 84
3.2.4. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thi công
xây dựng công trình......................................................................................... 85
3.2.5. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với chi phí đầu tư dự án .... 89
3.2.6. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các nội dung khác
có liên quan ..................................................................................................... 91
v
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với dự
án mở rộng sản xuất tại Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng ............................. 93
3.3.1. Yếu tố con người (cán bộ quản lý dự án) .............................................. 93
3.3.2. Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ cho quá trình quản lý dự án ......... 96
3.3.3. Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình quản lý dự án ............... 98
3.3.4. Thời gian và chi phí dự án ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án ...... 99
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý đối với dự án mở rộng sản xuất
tại Nhà máy Z115 .......................................................................................... 102
3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 102
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .............................................. 103
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN MỞ RỘNG SẢN XUẤT NHÀ MÁY Z115 - BỘ QUỐC PHÒNG .......... 106
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý dự án mở rộng sản
xuất của Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng .................................................... 106
4.2. Những giải pháp tăng cường quản lý dự án mở rộng sản xuất của
Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng .................................................................. 109
4.2.1. Củng cố bộ máy quản lý và nguồn nhân lực của Ban QLDA thuộc
Nhà máy Z115 ............................................................................................... 109
4.2.2. Nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quản lý dự án .... 111
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý quy trình và tiến độ dự án tại Ban QLDA .... 113
4.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dự án ...................................... 115
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 118
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................... 118
4.3.2. Kiến nghị đối với Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và các cơ
quan hữu quan ............................................................................................... 119
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB CNV
:
Cán bộ công nhân viên
CNQP
:
Công nhân quốc phòng
DAĐT
:
Dự án đầu tư
KCS
:
Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
QLDA
:
Quản lý dự án
QP
:
Quốc phòng
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TKKT-TDT
:
Thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
:
Tài sản cố định
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy giai đoạn 2015-2017.... 52
Bảng 3.2.
Một số chỉ tiêu tài chính của Nhà máy giai đoạn 2015-2017 ..... 53
Bảng 3.3.
Tổng mức đầu tư dự án ............................................................... 64
Bảng 3.4.
Danh mục các thiết bị của dự án ................................................. 68
Bảng 3.5.
Tổng hợp lịch thi công dự án mở rộng sản xuất ......................... 87
Bảng 3.6.
Đánh giá công tác quản lý thi công của Ban QLDA .................. 88
Bảng 3.7.
Đánh giá công tác nhân sự của Ban QLDA ................................ 92
Bảng 3.8.
Đánh giá tác động của nhân tố con người tới công tác quản
lý dự án của Ban QLDA ............................................................. 94
Bảng 3.9:
Đánh giá tác động của thông tin tới công tác quản lý dự án
của Ban QLDA ............................................................................ 96
Bảng 3.10: Đánh giá tác động của hệ thống trang thiết bị tới công tác
quản lý dự án của Ban QLDA ..................................................... 98
Bảng 3.11: Đánh giá thời gian và chi phí của dự án ảnh hưởng đến công
tác QLDA .................................................................................. 100
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phương pháp thu thập thông tin nghiên cứu ............................... 38
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................. 47
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những năm 50 trở lại đây, cùng với sự phát triển như vũ bão của
khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội, các nước đều cố gắng nâng cao sức mạnh
tổng hợp của bản thân nhằm theo kịp cuộc cạnh tranh toàn cầu hóa. Chính
trong tiến trình này, các tập đoàn doanh nghiệp lớn hiện đại hóa không ngừng
xây dựng những dự án có quy mô lớn, kỹ thuật cao, chất lượng tốt. Dự án đã
trở thành phần cơ bản của cuộc sống xã hội. Cùng với xu thế mở rộng quy mô
dự án và sự nâng cao không ngừng về trình độ khoa học công nghệ, các nhà
đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng dự án.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước nói chung thì mục đích của đầu tư
trong doanh nghiệp ngoài việc nhằm mở rộng quy mô, tăng cường năng lực sản
xuất, kinh doanh, phát triển sản phẩm, thị trường mới, nâng cao năng lực cạnh
tranh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế vĩ mô, đóng góp vào quá trình ổn định và phát
triển kinh tế đất nước; do đó chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với
một doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước có ảnh hưởng quan trọng,
không chỉ quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn
đối với nền kinh tế đất nước. Điều này lại càng đặc biệt quan trọng và có ý
nghĩa trong bối cảnh thời gian qua, việc đầu tư tràn lan, thiếu chọn lọc, kém
hiệu quả của một số tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước như Vinashin,
Vinalines... đã đưa các doanh nghiệp này đến bên bờ vực phá sản.
Nhà máy Z115 là một doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng có nhiệm vụ
là sản xuất một số mặt hàng quốc phòng theo kế hoạch và chỉ định của cấp
trên phục vụ cho nhiệm vụ an ninh quốc phòng của đất nước. Bên cạnh đó
Nhà máy cũng lựa chọn một số mặt hàng kinh tế mũi nhọn tham gia quá trình
hoạt động kinh tế để tăng cường tính tự chủ về tài chính, chăm lo cho đời
9
sống của cán bộ công nhân viên. Từ một đơn vị phục vụ các hoạt động chính
trị chuyển thành đơn vị phục vụ chính trị đồng thời tham gia hoạt động kinh
tế từng bước gia tăng tự chủ về tài chính, do đó Nhà máy Z115 phải từng
bước mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên, với vai trò là một doanh nghiệp
quốc phòng, thực hiện nhiệm vụ chính trị là trọng yếu, việc đầu tư dự án mở
rộng sản xuất phải được quản lý một cách rất chặt chẽ, kỹ lưỡng để đảm bảo
đúng quy định về đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước mà quan trọng hơn là
đảm bảo mục tiêu cuối cùng giúp cho dự án đạt hiệu quả, không làm thất
thoát vốn của Nhà nước.
Những năm qua, Nhà máy Z115 đã thực hiện một số dự án đầu tư mở
rộng sản xuất nhằm cải thiện, nâng cao năng lực sản xuất của Công ty. Tuy
nhiên, quá trình thực hiện dự án vẫn còn một số khó khăn, bất cập như: thực
hiện dự án chậm, khả năng giải ngân thấp so với yêu cầu, quá trình giám sát
thi công thiếu bám sát… Trong thời gian tới, Nhà máy Z115 dự kiến tiếp tục
thực hiện thêm dự án nhằm nâng cao năng lực sản xuất các sản phẩm phòng
cháy chữa cháy và thuốc nổ. Do đó, việc hệ thống lại những kinh nghiệm từ
việc thực hiện các dự án trước đây để nâng cao hiệu quả trong việc triển khai
các dự án mới là hết sức cần thiết, là cơ sở để Lãnh đạo Nhà máy đưa ra các
quyết định, định hướng thực hiện các dự án mới cho phù hợp, hiệu quả.
Đây chính là lý do tôi đã chọn đề tài: "Tăng cường quản lý dự án mở
rộng quy mô sản xuất của Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng" làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án tại Nhà máy
Z115 - Bộ Quốc phòng, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án từ
đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện công tác này, góp phần
nâng cao hiệu quả của các dự án do Nhà máy làm Chủ đầu tư.
10
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về dự án đầu tư, quản lý
của Nhà nước đối với các dự án đầu tư, mở rộng sản xuất.
Phân tích thực trạng công tác QLDA của Nhà máy Z115 - Bộ Quốc
phòng, làm rõ những thành tựu đạt được, chỉ rõ những hạn chế và nguyên
nhân chủ yếu.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án mở rộng sản xuất
Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng gắn với bối cảnh, điều kiện và những yêu
cầu mới đang đặt ra.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án mở rộng sản
xuất Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý đối với dự án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào công tác quản lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất
của Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng.
* Về không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu giới hạn trong phạm vi một doanh nghiệp, cụ
thể là Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng.
* Phạm vi về thời gian:
Các thông tin, số liệu, dữ liệu về Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng phục
vụ nghiên cứu của đề tài được thu thập từ các báo cáo của Nhà máy trong 3
năm 2015, 2016, 2017. Các thông tin về dự án được thu thập từ dự án Mở
rộng sản xuất năm 2017 của Nhà máy , thực hiện phỏng vấn các nội dung
nghiên cứu năm 2017.
11
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu giúp Nhà máy Z115 thực hiện tốt công tác quản lý dự án đầu tư.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường công tác QLDA đầu tư tại Nhà máy Z115 có ý
nghĩa thiết thực trong việc phát triển của Nhà máy và các doanh nghiệp khác
có điều kiện tương tự.
4.2. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ, bổ sung lý luận về công tác quản lý dự án và quản
lý nhà nước đối với dự án.
- Đi sâu phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần tăng cường
sự quản lý của nhà nước đối với dự án mở rộng sản xuất tại Nhà máy Z115 Bộ Quốc phòng. Luận văn rút ra những kết quả đạt được và chỉ ra những hạn
chế của công tác tổ chức quản lý nhà nước.
- Giúp cho Ban lãnh đạo của Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng có được
những biện pháp phù hợp để tăng cường sự quản lý đối với dự án trong thời
gian tới.
- Giúp cho Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng có những biện pháp
quản lý phù hợp đối với dự án của Công ty.
- Góp phần đảm bảo tính hiệu quả của dự án mở rộng sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất từ đó nâng cao vị thế và hình ảnh của Công ty.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước đối với dự án.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với dự
án mở rộng sản xuất tại Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với dự
án mở rộng sản xuất tại Nhà máy Z115 - Bộ Quốc phòng.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận chung về dự án và quản lý nhà nước đối với dự án
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dự án
1.1.1.1. Khái niệm chung
a. Khái niệm Dự án
Trong những năm gần đây khái niệm "dự án" trở nên thân quen đối
với các nhà quản lý các cấp. Có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan,
doanh nghiệp được thực hiện theo hình thức dự án. Phương pháp quản lý
dự án càng trở nên quan trọng và nhận được sự chú ý ngày càng tăng trong
xã hội. Điều này một phần do tầm quan trọng của dự án trong việc thực
hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh và đời sống xã
hội. Do vậy, cần thiết phải xác định rõ quản lý dự án là gì, nội dung của
quản lý dự án ra sao và nó khác với các phương pháp quản lý khác thế nào.
Hiện nay có nhiều cách định nghĩa về dự án:
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO, trong tiêu chuẩn ISO 9001:
2008 định nghĩa như sau; “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp
các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc,
được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định,
bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”.
Theo Trịnh Quốc Thắng (2007), dự án được định nghĩa như sau: “Dự
án là sự chi phí tiền và thời gian để thực hiện một kế hoạch nhằm mục đích
cho ra một sản phẩm duy nhất ”.
Theo Ben Obinero Uwakenh trường Đại học Cincinnati - Mỹ “Dự
án là sự nỗ lực tạm thời được tiến hành để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch
vụ duy nhất”.
Nói tạm thời bởi nó có thời gian bắt đầu và kết thúc duy nhất vì các sản
phẩm, dịch vụ đều khác nhau.
13
Theo tác giả Bùi Mạnh Hùng (2006): “Dự án là tập hợp những đề xuất
để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó ”.
Từ những quan niệm khác nhau, có thể thống nhất khái niệm dự án như
sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối
hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt
được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng
buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
b. Khái niệm dự án đầu tư
- Theo Luật Đầu tư 2005 định nghĩa: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề
xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định”.
+ Về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định.
+ Về mặt quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời
gian dài.
- Theo định nghĩa trong Luật Xây dựng: Dự án đầu tư xây dựng công
trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới,
mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời
hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh
và phần thiết kế cơ sở.
14
c. Dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng là một loại công việc mang tính chất một lần,
cần có một lượng đầu tư nhất định, trải qua một loạt các trình tự.
Dự án đầu tư xây dựng có những đặc trưng cơ bản sau:
- Được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình thành phần có mối liên
hệ nội tại chịu sự quản lý thống nhất trong quá trình đầu tư xây dựng.
- Hoàn thành công trình là một mục tiêu đặc biệt trong điều kiện ràng
buộc nhất định về thời gian, về nguồn lực, về chất lượng, về chi phí đầu tư và
về hiệu quả đầu tư.
- Phải tuân theo trình tự đầu tư xây dựng cần thiết từ lúc đưa ra ý tưởng
đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Mọi công việc chỉ thực hiện một lần: đầu tư một lần, địa điểm xây
dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
1.1.1.2. Đặc điểm của dự án
Một là, dự án có mục đích, kết quả xác định: Tất các các dự án đều
phả có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một toà nhà, một
Nhà máy hay là chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một
vị trí chính trị gia.
Hai là, dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu
hạn: Dự án là một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải
qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc...
Dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển
giao cho bộ phận quản lý và nhóm quản trị dự án giải tán.
Ba là, sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc: Khác với quá
trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm
sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án
đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại.
15
Bổn là, dự án liên, quan đến nhiều bên, và có sự tương tác phức tạp
giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án: Dự án nào cũng có sự
tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các
nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước.
Năm là, môi trường hoạt động "va chạm": Quan hệ giữa các dự án là
quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của xã hội. Dự án "cạnh
tranh" lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân
lực, thiết bị... Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp
nhưng năng động.
Sáu là, tính bất định và độ rủi ro cao: Hầu hết các án đòi hỏi qui mô
tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu
tư phát triển thường có độ rủi ro cao.
Bảy là, các dự án đều được tiến hành bở con người: Bất kỳ dự án
nào cũng do con người tiến và có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như
chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan
quản lý Nhà nước.
Tám là, được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát: Lịch trình
dự án luôn được xác định trước, luôn có thòi điểm bắt đầu, kết thúc dự án và
các mốc thời gian để theo dõi, đánh giá kết quả đạt được và hiệu quả trong
triển khai thực hiện dự án.
1.1.2. Quản lý dự án
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án
Từ những năm 50 trở lại đây, với sự phát triển như vũ bão của khoa
học kỹ thuật và kinh tế xã hội, các nước đều cố gắng nâng cao sức mạnh tổng
hợp của bản thân nhằm theo kịp cuộc cạnh tranh toàn cầu hóa. Chính trong
tiến trình này, các tập đoàn doanh nghiệp lớn hiện đại hóa không ngừng xây
dựng những dự án công trình có quy mô lớn, kỹ thuật cao, chất lượng tốt. Dự
16
án đã trở thành phần cơ bản trong cuộc sống xã hội. Cùng với xu thế mở rộng
quy mô dự án và sự không ngng nâng cao về trình độ khoa học công nghệ,
các nhà đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng dự án.
Vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại
của dự án. Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có
tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới
dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án,
các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống
chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Theo tác giả Cao Hào Thi, “Quản lý dự án là một quá trình gồm các công
tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra trong điều kiện ràng buộc về thỏi gian, nguồn lực và ngân sách ”.
Một cách tiếp cận khác:“Quản lý dự án là úng dụng kiến thức, kỹ năng,
công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động dự án để thỏa mãn yêu cầu của dự án”.
Như vậy, có thể hiểu, quản lý dự án là một quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trĩnh phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được
duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm,
dịch vụ, bằng các phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công
việc dự án đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách
được duyệt và theo đúng tiến độ thời gian cho phép. Ba yếu tố: Thời gian,
nguồn lực (nguồn nhân lực, chi phí...) và chất lượng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các
dự án, giữa các thời kỳ đối với từng dự án, nhưng thông thường khó có thể
đạt được hiệu quả cao cho cả ba mục tiêu trong một dự án. Đánh đổi mục
tiêu dự án là việc giảm hiệu quả một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hom
các mục tiêu còn lại trong ràng buộc không gian và thời gian. Nếu công
17
việc dự án diễn ra đúng theo kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu.
Tuy nhiên, trong thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
công việc của dự án thường có nhiều thay đổi nên đánh đổi là một kỹ năng
quan trọng của nhà quản lý dự án.
1.1.2.2. Chu trình về quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch,
điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí
và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác
định (Từ Quang Phương, 2005).
Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc,
dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một
kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng
các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm tiêu vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý
tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng
công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó,
bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp
Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng, đề xuất biện pháp giải quyết những vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh
giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh
nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án.
1.1.2.3. Vai trò của công tác quản lý dự án
Vai trò ra quyết định: Quản lý dự án đầu tư là một quá trình ra quyết
định có tính hệ thống. Việc đưa ra quyết định ngay từ đầu có ảnh hưởng quan
trọng đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công cũng như sự vận hành sau khi
dự án đã được hoàn thành.
18
Vai trò lập kế hoạch: Vai trò này đưa toàn bộ quá trình, hệ thống mục
tiêu, và toàn bộ hoạt động của dự án vào quỹ đạo kế hoạch, dùng hệ thống kế
hoạch ở trạng thái động để điều hành, khống chế toàn bộ dự án. Sự điều hành
hoạt động công trình là sự thực hiện theo trình tự mục tiêu dự định. Nhờ vai trò
lập kế hoạch mà mọi công việc của dự án đều có thể dự kiến và khống chế được.
Vai trò tổ chức: Vai trò tổ chức ở đây có nghĩa là thông qua việc xây
dựng một tổ chức dưới sự lãnh đạo của giám đốc dự án để đảm bảo dự án
được thực hiện theo hệ thống, xác định chức trách và trao quyền cho hệ thống
đó, thực hiện chế độ hợp đồng, hoàn thiện chế độ quy định để hệ thống đó có
thể vận hành một cách hiệu quả đảm bảo cho mục tiêu của dự án được thực
hiện theo kế hoạch.
Vai trò điều hành: Quá trình quản lý dự án là sự phối hợp của rất nhiều
các bộ phận có mối quan hệ mâu thuẫn và phức tạp. Do đó, nếu xử lý không
tốt các mối quan hệ này sẽ tạo ra những trở ngại trong việc phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của dự án. Vì vậy,
phải thông qua vai trò điều hành của quản lý dự án để tiến hành kết nối, khắc
phục trở ngại, đảm bảo cho hệ thống có thể vận hành một cách bình thường.
Vai trò khống chế: Vai trò khống chế đảm bảo cho việc thực hiện mục
tiêu chính của các dự án đầu tư. Bởi vì, các dự án đầu tư đôi khi có thể rời xa
mục tiêu dự định, phải lựa chọn phương pháp quản lý khoa học để đảm bảo
mục tiêu được thực hiện.
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với dự án
1.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản
lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.
Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư là quá trình quản lý bao gồm
việc thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc
cũng như toàn bộ dự án, quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án và
- Xem thêm -