ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
DƯƠNG THANH TUẤN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
CHO CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên - 2019
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
DƯƠNG THANH TUẤN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
CHO CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: TY-K47-N04
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Diệu Thùy
Thái Nguyên - 2019
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy
cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán
bộ Khoa Chăn nuôi thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã
tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Diệu
Thùy đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của
khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2019
Sinh viên
Dương Thanh Tuấn
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó .................. 38
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y ......................... 39
Bảng 4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ............................ 40
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám
chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ..................................................................................... 41
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thú y ........... 42
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó
đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y .................................................................... 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ........................................... 45
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó ................................................. 46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp
cho chó tại bệnh xá Thú y ......................................................................................... 47
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
P.O
: Per Os, đường uống
S.C
: Subcutaneous injection, tiêm dưới da
I.M
: Intramuscular, tiêm bắp
I.V
: Intravenous, tiêm tĩnh mạch
TT
: Thể trọng
CS
: Cộng sự
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................. 5
2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ........................................................................ 7
2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng ..................................................... 10
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................................... 11
2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó ................................................................................... 11
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ................................................................................ 19
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó .......................................................................... 23
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ....................................................................................... 23
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ......................................................................... 28
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp................................................................................................ 30
2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng ......................................................................................... 31
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ...................................................................... 32
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............... 36
3.1. Đối tượng ........................................................................................................... 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 36
3.3. Nội dung thực hiện............................................................................................. 36
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.............................................................. 36
vi
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................... 36
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)............................................. 36
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ......................................................................... 37
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ..................................................... 38
4.1 Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho
chó tại bệnh xá thú y ................................................................................................. 38
4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y ................................... 39
4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ...................................... 40
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám
chữa bệnh tại Bệnh xá ............................................................................................... 41
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá ........... 41
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại Bệnh xá Thú y ............ 42
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám
chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ..................................................................................... 43
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ............................................................... 43
4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó ..................................................... 44
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó đến khám
chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ..................................................................................... 46
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó ....................................................... 46
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y ..................... 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 49
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 49
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 50
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân thiện với con
người. Ngày nay nuôi chó không vì mục đích giữ nhà mà có thể giải trí,
phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công tác an ninh
quốc phòng… Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người, số lượng và
giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Bên cạnh đó, việc
nuôi dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh
cũng là mối quan tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phòng bệnh,
thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn
biến phức tạp.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ tháng 7
năm 2014 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong
khoa. Từ tháng 4 năm 2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động
khám chữa bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh
lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi
Thú y đã được chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc,
khám chữa bệnh tại đây ngày một đông.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh
xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh xá
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh đường hô hấp cho chó đến khám và
chữa bệnh tại bệnh xá.
2
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó khám
chữa bệnh tại bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp trên chó đến khám tại
bệnh xá.
- Biết cách phòng và trị bệnh đường hô hấp cho chó đến khám tại bệnh xá
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của bệnh xá được
xác định như sau:
- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nông học.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, do đó khí hậu của bệnh xá
Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên, đó là khí hậu nhiệt đới
gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông song chủ yếu là
hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn
nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng
này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 - 80%.
Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng
xấu đến cây trồng và vật nuôi.
4
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du
lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách
thủ đô Hà Nội 80 km, có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
- Phía Đông giáp thành phố Sông Công
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và
phong phú.
*Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù
sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm
17,65% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm
có 100,19 ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu
ở phường Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có
379,84 ha, chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển
trên phù sa cũ có sản lượng ferelit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3 ha, chiếm
1,53%; đất bạc màu phát triển trên nền phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ
giới nặng có 545,6 ha, chiếm 3,08%...
* Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và
rừng trồng theo chương trình 237, rừng trồng theo chương chình PAM, vùng
chè Tân Cương cùng các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt,
chanh,… Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu,.. thích hợp phát
triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất
trung tính ít chua.
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km2, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha.
5
- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn, trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ
dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng
suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân
số, xây dựng cơ sở hạ tầng, … diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa có xu
hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn nuôi. Chính vì thế,
trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn
nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình xã hội
- Dân cư: Thành phố Thái nguyên có tổng dân số là 317.580 người trong
đó xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ. Quyết
Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc sinh
sống, dân số chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…
- Y tế: Thành phố Thái Nguyên là trung tâm y tế của vùng trung du
miền núi Bắc Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chuyên môn cao, và
nhiều trung tâm khám chữa bệnh tư nhân. Trạm y tế xã Quyết Thắng mới
được khánh thành và hoạt động từ tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện
đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân,
đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.
- Giáo dục: Thành phố Thái Nguyên là nơi tập trung rất nhiều các trường
đại học, cao đẳng chuyên nghiệp và các trường trung cấp dạy nghề, viện nghiên
cứa khoa học,… và địa bàn xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học lớn
của tỉnh như: Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh,
Đại học Khoa học, Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, Đại học Nông
Lâm, trường trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc,… cùng các trường trung học
cơ sở và trường tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí
của người dân được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng
cao. Trong những năm vừa qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập
trung học cơ sở.
6
- An ninh chính trị: xã có dân cư phân bố không đồng đều, gây ra
không ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực
các nhà máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ
nhiều nơi đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá
phức tạp.
2.1.2.2. Tình hình kinh tế
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động
của tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm
công nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, có điều
kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển tập đoàn cây rừng, cây công nghiệp, cây
ăn quả và vật nuôi. Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc, di
tích lịch sử cách mạng, có khu gang thép Thái Nguyên - cái nôi của ngành
thép Việt Nam.
Đặc biệt, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển nông - lâm nghiệp, có
vùng chè nổi tiếng, đứng thứ hai trong cả nước về diện tích trồng chè. Thái
Nguyên cũng có nhiều loại khoáng sản như: than, sắt, đá, vôi, cát, sỏi... Trong đó,
than được đánh giá là có trữ lượng lớn thứ hai trong cả nước, sau Quảng Ninh.
Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp về khai
khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liêu xây dựng, hàng tiêu dùng… Khu Gang
Thép Thái Nguyên được xây dựng từ những năm 60 là nơi sản xuất thép từ
quặng duy nhất tại Việt Nam và hiện đang được tiếp tục đầu tư chiều sâu để
phát triển. Có nhiều nhà máy Xi măng công suất lớn đã và đang được tiến
hành xây dựng.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp
với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Về lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất
trống đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi
trọc của xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm
việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
7
Nhìn chung, kinh tế của xã đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mô
sản xuất còn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết. Theo thống kê, đối với hộ sản
xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là 500 kg/người/năm; tổng
thu nhập bình quân trên 950.000 đồng/người/tháng. Chăn nuôi với quy mô
nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu. Xã đang chủ trương xây dựng mô
hình chăn nuôi với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng. Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây
được nâng lên rõ rệt. Hệ thống điện nước được nâng cấp, cung cấp tới tất cả
các hộ dân. Đường giao thông được bê tông hóa tới từng ngõ xóm. Nhận thức
và trình độ dân trí của người đân được nâng cao. Các tệ nạn xã hội được đẩy
lùi, chương trình kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh. Hầu hết các hộ gia
đình đều có phương tiện nghe nhìn như: tivi, đài, báo,… Đây là điều kiện
thuận lợi để người dân nắm bắt kịp thời những chủ trương đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các thông tin khoa học kỹ thuật để
phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày.
2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
2.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt đóng vai trò chủ đạo và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân
xã Quyết Thắng. Vì vậy, ngành trồng trọt được người dân đặc biệt quan tâm
và phát triển. Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Để nâng cao năng suất và thu nhập,
người dân nơi đây đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đồng thời đưa
các giống lúa mới có phẩm chất cao vào sản xuất. Ngoài ra, xã còn trồng ngô,
khoai, đỗ, lạc… và một số cây hoa màu khác được trồng xen canh tăng vụ
nhằm cải thiện đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn nhưng còn thiếu tập
trung, chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất còn mang tính tự
cung tự cấp. Trong những năm gần đây, xã còn phát triển nghề trồng cây
cảnh. Đây là nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân.
8
Về phát triển lâm nghiệp: Việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia
đình đã khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng
và bảo vệ rừng. Chính vì vậy, đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản;
diện tích rừng mới trồng được chăm sóc, quản lý tốt.
2.1.3.2. Ngành chăn nuôi
Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn
xã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, người dân tích cực
tham gia vào phát triển chăn nuôi, tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt
vào chăn nuôi làm giảm chi phí chăn nuôi, tăng giá trị của sản phẩm, tăng thu
nhập cho người dân.
- Chăn nuôi trâu bò: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bò trên
2000 con. Trong đó, tổng đàn trâu chiếm chủ yếu. Đàn trâu bò được người
chăn nuôi chăm sóc khá tốt, công tác tiêm phòng đã được người dân chú trọng
hơn. Chính vì vậy, trong những năm gần đây không có dịch bệnh xảy ra trên
địa bàn xã. Bên cạnh đó, sự làm việc tận tụy, chu đáo của cán bộ thú y xã đã
tư vấn cho người chăn nuôi nên chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa
học, công tác vệ sinh thú y cũng đã được tăng cường giúp cho đàn trâu bò của
xã ít mắc bệnh ngay cả trong vụ đông xuân. Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò
theo hướng công nghiệp của xã chưa được người dân chú trọng.
- Chăn nuôi lợn : Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con. Trong
chăn nuôi lợn, công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt.
Nhiều hộ gia đình nuôi lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace nhằm chủ
động con giống và cung cấp lợn giống cho các hộ dân lân cận. Tuy nhiên,
hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo phương
thức tận dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và thức ăn thừa nên
năng suất chăn nuôi không cao.
- Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã chiếm một vị
trí quan trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp. Trong đó, chăn nuôi
gà chiếm chủ yếu với 90% tổng đàn gia cầm, tiếp đến là chăn nuôi vịt.
9
Một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng trang trại chăn
nuôi quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực
hiện tốt quy trình phòng bệnh nên năng suất chăn nuôi tăng lên rõ rệt; tạo ra
nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống có chất lượng tốt; nâng cao hiệu quả
kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ gia đình áp dụng phương thức chăn thả
tự do, không có ý thức phòng bệnh cho gia cầm nên dịch bệnh xảy ra đã gây
thiệt hại kinh tế và trở thành nơi phát tán mầm bệnh nguy hiểm.
- Tình hình nuôi chó: Đối với tỉnh Thái Nguyên, theo số liệu thống
kê, tổng đàn chó của tỉnh là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ
Nông nghiệp và PTNT và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái
Nguyên nỗ lực triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh
truyền nhiễm trên địa bàn. Qua đó, đã góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc
xin; xây dựng các mô hình quản lý đàn chó và phòng, chống bệnh dại; đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính
quyền địa phương, mọi tầng lớp nhân dân về tính chất nguy hiểm của bệnh
dại và các biện pháp chủ động phòng, chống để hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do bệnh dại gây ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn như:
Dân cư phân tán rải rác, phần lớn đàn chó nuôi đều theo phương thức nuôi thả
rông, không xích nhốt; nhận thức của người dân về bệnh dại còn nhiều hạn
chế, chưa nhận thức được tính chất nguy hiểm của bệnh dại, không chấp hành
tiêm phòng dại cho chó; khi bị chó cắn không báo cáo chính quyền địa
phương, cơ quan Thú y, Y tế để kiểm tra giám sát, chủ quan không đến các cơ
sở Y tế để điều trị dự phòng mà đi thử và điều trị bằng thuốc nam… khiến cho
bệnh dại vẫn đang lưu hành và lây lan dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
Ngoài việc phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà,… nhiều hộ gia đình
còn đào ao thả cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy
nhung và một số loài vật nuôi khác để tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
10
- Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y
xã rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phòng cho đàn
vật nuôi 2 lần trong một năm trên địa bàn toàn xã. Ngoài việc đẩy mạnh công
tác phòng bệnh, cán bộ thú y xã còn chú trọng tới công tác kiểm dịch, không
để xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn xã. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa
công tác tuyên truyền lợi ích của công tác vệ sinh thú y, giúp người dân hiểu
và chấp hành tốt Pháp lệnh thú y, hạn chế tối đa rủi ro dịch bệnh, tăng năng
suất chăn nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến
năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên
trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ thực hành, thực tập
cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa
bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân quanh vùng.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú
y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại
bệnh xá có 3 người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục
vụ. Ngoài ra bệnh xá có mặt thường xuyên 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp, 4
sinh viên rèn nghề.
* Cơ sở vật chất: bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2.
Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp
chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng
chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có
đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho
11
thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ
lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông,
cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ,
triệt sản…
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó
* Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh , Sử
Thanh Long, Trần Lê Thu Hằng [33], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả
rông vì thế sự phối giống một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo
ra nhiều thế hệ con lai với đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi
dựa vào màu sắc bộ lông và từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc
trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm,
chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán,
Nguyễn Hoài Nam (2016) [35], Đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự
thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi.
Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được
ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.
Chó Phú Quốc : Nguồn gốc từ bán đảo Phú Quốc Việt Nam, thể hình khá
lớn thể trọng bình quân lúc 12-15 tháng tuổi đạt từ 12,6-13,6kg, cao 45,65cm.
Đầu cân đối, trên trán có nếp nhăn, mắt đen linh hoạt, tai hướng về phía trước
theo hình chữ V luôn thẳng đứng. Đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài.
Đuôi khá dài 23,72cm, kiểu đuôi vòng uốn cong trên lưng, bộ lông ngắn dầy ôm
12
sát thân, bóng mượt, màu sắc lông một màu có thể là vàng đen, vện hoặc úa
(Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân,1992[14], Lê Văn Thọ (1997) [37].
Chó Lào: Thường thấy ở trung du và miền núi, lông xồm màu hung có
2 vệt trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn. Cao 60-65cm, nặng 18-25kg. Chó đực
phối giống ở độ tuổi 16-18 tháng. Chó cái sinh sản ở độ tuổi 13-15 tháng. Mỗi
lứa đẻ 5-8 con trung bình 6 con Theo Lê Văn Thọ (1997) [37]
Chó H’Mông: Sống ở trên miền núi cao, được dùng để giữ nhà và săn thú,
có tầm vóc lớn hơn chó Vàng: chiều cao 55-60cm, nặng 18-20kg. Chó đực phối
giống được ở 16-18 tháng tuổi, chó cái sinh sản ở độ tuổi 12-15 tháng. Chó cái
mỗi lứa đẻ 5-8 con, trung bình 6 con (Tô Du, Xuân Giao,2006) [8].
Chó Bắc Hà: Chúng có bộ lông xù kèm theo cái bờm rất là đẹp chúng
cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau như: màu đen,
trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào
giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương
chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng
bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65cm, chó cái có
chiều cao 52 - 60cm, nặng 25 - 35kg.
*Các giống chó nhập ngoại
Chó nhập ngoài vào nước ta thường có chất lượng giống rất tốt, được
coi là thuần chủng hơn chó nuôi sinh sản trong nước cùng chủng loại. Tuy
nhiên chó nhập ngoại có một số khó khăn trong quá trình mua, nuôi dưỡng ,
vận chuyển từ nước ngoài về Việt Nam khiến chó bị stress. Chó bị thay đổi
lớn về môi trường sống , thời tiết , khí hậu , chế độ chăm sóc , thức ăn nên có
ảnh hưởng đến sức khỏe. Để khắc phục những yếu tố này người nuôi dưỡng
chó nhập khẩu phải có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý (Tô Xuân, Xuân
Giao, 2006 [8].
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình
13
nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên
của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992) [15], Chó Chihuahua lông
ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần
cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 23cm, nặng từ 1 - 3kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì
rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó
thích hợp với việc nuôi ở căn hộ.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống
chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng , Phan Địch Lân (1992) [15], chó Bắc Kinh tương
đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu
rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp
nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp
xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó
Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi,
đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi (Theo Hoàng Nghĩa (2005) [22])
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải,
có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu
tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán
có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề
ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
- Xem thêm -