VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH THỊ THU HẠNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH THỊ THU HẠNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Hồ Việt Hạnh. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong Luận văn là
trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những phát hiện đưa ra trong Luận văn là kết quả
nghiên cứu của chính tác giả Luận văn.
Tác giả luận văn
Huỳnh Thị Thu Hạnh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH ................................................................................................. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 7
1.2. Mục đích của thực hiện chính sách cải cách hành chính ................................... 10
1.3. Mục tiêu và yêu cầu của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính .......... 10
1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính ........... 14
1.5. Nội dung của chính sách cải cách hành chính nhà nước.................................... 18
1.6. Các bước thực hiện chính sách cải cách hành chính .......................................... 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG
NGÃI ............................................................................................................................. 30
2.1. Đặc điểm tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội của huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi ............................................................................................................... 30
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ....................................... 33
........................................................................................................................................ 34
2.3. Kết quả thực hiện chính sách cải cách hành chính tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi ............................................................................................................... 46
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách cải cách hành chính tại huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................ 56
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN TƯ
NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................. 61
3.1. Phương hướng .................................................................................................... 61
3.2. Một số giải pháp thực hiện ................................................................................. 66
3.3. Kiến nghị, đề xuất .............................................................................................. 72
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB, CC, VC
: Cán bộ, công chức, viên chức
CCHC
: Cải cách hành chính
CCHCNN
: Cải cách hành chính Nhà nước
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
CQHC
: Cơ quan hành chính
CQNN
: Cơ quan Nhà nước
HCNN
: Hành chính Nhà nước
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HVHC
: Học viện Hành chính
ICT
: Chỉ số mức độ sẵn sàng cho sự phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông
KHCN
: Khoa học công nghệ
NXB
: Nhà xuất bản
PAPI
: Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam
PAR INDEX
: Chỉ số cải cách hành chính
PCI
: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
QLHCNN
: Quản lý hành chính nhà nước
QLNN
: Quản lý nhà nước
QPPL
: Quy phạm pháp luật
TTHC
: Thủ tục hành chính
UBND
: Ủy ban nhân dân
UNESCO
: Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
biểu đồ
Trang
Số lượng các văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách cải cách
2.1.
hành chính của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2011 –
34
2016)
2.2.
2.3.
Số liệu công tác phổ biến, tuyên truyền về cải cách hành
chính của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)
Thời lượng phát sóng trực tiếp tuyên truyền về cải cách hành
chính của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)
37
38
Đánh giá nhận thức của cán bộ các cấp hiểu về mục tiêu, nội
2.4.
dung, nhiệm vụ, biện pháp cải cách hành chính hiện nay tại
39
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về việc giải quyết
2.5.
các TTHC tại Bộ phận TN&TKQ huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi
50
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập đang diễn ra ngày càng sâu rộng hiện
nay trên thế giới, CCHCNN là một trong những lĩnh vực được hầu hết các nước trên
thế giới quan tâm. Nhiều quốc gia coi CCHC là yếu tố hết sức quan trọng để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thông qua CCHC nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước; tăng khả năng phát triển kinh tế - xã hội.
Một trong những xu hướng chung của CCHC ở khu vực và trên thế giới là hướng
tới việc xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, linh hoạt, năng động, hiệu lực, hiệu
quả, cung ứng tốt nhất các dịch vụ công cho xã hội, đáp ứng các yêu cầu hội nhập
và toàn cầu hoá, lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích chủ yếu, để từ đó xây
dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính.
Đứng trước những thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế và sự thay đổi
nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đang diễn ra ở trong nước thì nhiệm vụ quan
trọng và trước mắt của nước ta là thay đổi mô hình quản lý hành chính Nhà nước,
trong đó CCHC được xem là mục tiêu hàng đầu khi xây dựng một nền hành chính
dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp, lấy dân làm gốc. Công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước được khởi xướng và bắt đầu từ năm 1986, thế kỷ 20, tính đến
nay đã hơn 30 năm. Trong khoảng thời gian này, đồng thời với việc đổi mới về kinh
tế thì CCHC cũng được tiến hành. Điều này chưa từng có tiền lệ, cái khó trong
CCHC ở Việt Nam thời điểm này là phải tiến hành một cuộc CCHC có tính cách
mạng, đột phá từ quản lý tập trung quan liêu, bao cấp sang quản lý kinh tế thị
trường định hướng XHCN và mở rộng dân chủ Nhân dân. CCHC đang thể hiện rõ
vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh sự phát triển của đất nước. Từ một nước
nghèo nàn, lạc hậu Việt Nam đã trở thành một nước có thu nhập bình quân đầu
người thuộc tốp trung bình của thế giới, trở thành nước xuất khẩu gạo đứng hàng
đầu thế giới, công nghiệp và dịch vụ phát triển, thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài ngày càng tăng, nhiều vấn đề xã hội, dân chủ và quyền con người đã và đang
được quan tâm giải quyết, quyền lực Nhà nước ngày càng hướng về Nhân dân.
1
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, CCHC nhà nước được đặt ra
như một đòi hỏi tất yếu khách quan của thực tiễn công cuộc đổi mới đất nước.
CCHCNN được Đảng và Nhà nước xác định là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong CCHCNN, với mục tiêu là (1) xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước; (2) Tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí
về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
việc tuân thủ TTHC; (3) Xây dựng hệ thống các CQHCNN từ trung ương tới cơ sở
thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ
và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các CQHCNN; (4)
Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con
người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; (5) Xây
dựng đội ngũ CB, CC, VC có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Trọng tâm CCHC trong giai đoạn
2011 – 2020 là Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC,
VC, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ,
công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Tư Nghĩa là một huyện đồng bằng nằm ở vùng trung tâm tỉnh Quảng Ngãi.
Thực hiện Nghị quyết 30c/NĐ-CP ngày 08/11/2011 về việc ban hành chương trình
tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, thực hiện chính sách CCHC ở
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã đạt được những kết quả nhất định: Bộ máy
hành chính từng bước tinh gọn; đội ngũ CB, CC, VC có đủ phẩm chất đạo đức và
trình độ, năng lực để thực thi nhiệm vụ, công vụ; đơn giản hóa TTHC; ứng dụng
rộng rãi công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị hành chính Nhà
nước; duy trì, cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện, nâng cao hiệu quả
quản trị và hành chính công; đẩy mạnh chế độ cải cách công vụ, công chức, hướng
tới mục tiêu xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động,
minh bạch, hiệu quả” nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng
2
trưởng kinh tế. Những kết quả đạt được trong CCHC đã góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của huyện Tư Nghĩa chuyển biến, tăng trưởng, phát triển mạnh.
Tuy nhiên, kết quả thực hiện chính sách CCHC chưa thật sự đạt nhiều kết
quả, hiệu quả tương xứng, chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu cải cách, xây dựng
một nền hành chính dân chủ, trong sạch, từng bước hiện đại, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế, thị
trường và mở cửa hội nhập quốc tế. Tổ chức thực hiện chính sách CCHC tại huyện
Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi còn bộc lộ các hạn chế, bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến
thực hiện mục tiêu chính sách CCHC như quá trình triển khai, thể chế hóa chủ
trương thiếu đồng bộ, chưa có đột phá mang tính nổi bật, cơ sở vật chất và đội ngũ
công chức, viên chức vừa thiếu vừa yếu, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan
còn chưa chặt chẽ, còn nhiều thủ tục rườm rà, phải qua nhiều tầng nấc….Từ những
lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách cải cách hành chính từ
thực tiễn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề CCHC đã được các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách quan
tâm, nghiên cứu từ lâu và đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều văn bản QPPL
của nhà nước ban hành quy định về vấn đề này trên nhiều phương diện, góc độ khác
nhau. Tác giả nêu ra một số công trình tiêu biểu như sau: “Cải cách hành chính nhà
nước - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” TS. Thang Văn Phúc, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 2001; “Thủ tục hành chính; Lý luận và thực tiễn” Nguyễn Văn
Thâm (Chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002; “Hành chính nhà nước”
GS.TS Nguyễn Hữu Khiển – Phạm Văn Hùng, Nhà xuất bản Đại học sư phạm TP
HCM, 2006; “Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam” Đinh Văn Ân, Hoàng
Thu Hòa, (đồng chủ biên), NXB Thống kê 2006; “Đánh giá kết quả của cải cách
hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta” tác
giả Đào Trí Úc, NXB. Công an Nhân dân, Hà Nội 2007; “Cải cách hành chính nhà
nước ở Việt Nam từ góc nhìn của các nhà khoa học” Học viện Hành chính Quốc gia,
Kỷ yếu hội thảo khoa học, NXB Lao động 2011.
3
Bên cạnh những tài liệu trên, vấn đề CCHC còn được đề cập trong một số bài
nghiên cứu, báo cáo như: “Tìm hiểu về hành chính nhà nước” GS.TS. Nguyễn Hữu
Khiển, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 1+2/2016; “Kết quả thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và phương hướng đẩy
mạnh CCHC nhà nước trong thời gian tới” Phạm Minh Hùng (2015); Báo cáo
CCHC của UBND tỉnh Quảng Ngãi các năm từ 2011 cho đến nay; Báo cáo CCHC
của UBND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi các năm từ 2011 cho đến nay. Các
công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu nghiên cứu lý luận và thực tiễn CCHC trên
bình diện rộng, hoặc nghiên cứu chính sách CCHC ở một cấp, lĩnh vực, địa phương
khác nhau và chưa có đề tài nào nghiên cứu việc thực hiện CCHC tại huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Chính vì vậy, nghiên cứu việc thực hiện chính sách CCHC
tại huyện Tư Nghĩa là hết sức cần thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Học viên lấy nghiên cứu này làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành
Chính sách công.
Khái quát chung một số vấn đề về thực hiện chính sách cải cách hành chính.
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện
chính sách CCHC tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi để từ đó đề xuất, đưa ra
những giải pháp, kiến nghị hữu hiệu, phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả chính
sách CCHC tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý liên quan đến
CCHC, các chủ trương của Đảng, Nhà nước, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ngãi,
Huyện ủy, UBND huyện Tư Nghĩa về thực hiện CCHC của CQHC nhà nước.
+ Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách CCHC tại huyện Tư Nghĩa.
+ Đề xuất, đưa ra những giải pháp, kiến nghị hữu hiệu góp phần nâng cao
hiệu quả CCHC tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện chính sách CCHC, trong đó tập trung nghiên cứu sâu
về thực hiện chính sách CCHC từ thực tiễn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2011
đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn đã sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích; phương pháp
thống kê; sử dụng phương pháp phân tích định tính để từ đó phân tích định lượng để
làm rõ những kết quả đã được của việc thực hiện chính sách CCHC tại huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về CCHC.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần thực hiện tốt chính sách CCHC
tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi và có thể triển khai áp dụng rộng rãi tại các
huyện khác thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
- Góp phần bổ sung nguồn tư liệu thực tế đáng tin cậy cho các nhà nghiên
cứu về CCHC và cho các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và
cho cả nước, đặc biệt là các tỉnh lân cận tỉnh Quảng Ngãi.
5
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách hành chính nhà nước
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách cải cách hành chính tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
Thuật ngữ "cải cách" được hiểu là một quá trình, một hoạt động có ý thức,
có mục đích làm thay đổi, cải biến những cái cũ theo hướng tốt hơn hoặc thay thế
cái cũ bằng cái mới. Có những hoạt động cải cách có tính chất cách mạng, có những
cuộc cải cách chỉ là sự thay đổi ít nhiều so với ban đầu. Cải cách bao gồm tập hợp
của nhiều cải tiến, sáng kiến, biến đổi. Cải cách còn được xem là một biện pháp giải
quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu
cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định [17]. Như vậy, theo cách hiểu chung
nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho một
hệ thống hoạt động tốt hơn.
CCHC là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu hành
chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế – xã
hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu,
do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau.
Theo Từ điển luật học thì CCHC là một chủ trương, công cuộc có tính đổi
mới nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của Nhà nước.
CCHC chính là hoạt động có ý thức và mục đích của con người nhằm hợp lý
hóa hay khắc phục các khiếm khuyết trong các chương trình điều hành, quản lý các
hệ thống. CCHC là hoạt động cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện công tác quản lý cho tất
cả các hệ thống trong xã hội. Song do hành chính gắn chủ yếu với hoạt động của
các CQNN, các thể chế chính trị nên khái niệm CCHC thường được coi là đồng
nhất với khái niệm CCHCNN.
Theo các quan điểm nêu trên, các khái niệm CCHC được thống nhất với các
điểm sau:
- CCHC là sự thay đổi có kế hoạch theo một mục tiêu xác định nhưng không
7
làm triệt tiêu hay thay đổi bản chất của hệ thống HCNN mà để hệ thống hành chính
nhà nước hoạt động hiệu quả hơn; CCHC hướng tới điều tiết những mâu thuẫn
trong cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý của bộ máy hành chính nhà nước;
- CCHC tập trung vào việc định rõ trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân mà
thông qua đó nhằm thiết lập hệ thống hành chính chặt chẽ từ trên xuống dưới;
CCHC không phải là cải cách chế độ chính trị - kinh tế - xã hội mà là quá trình khắc
phục mọi trở lực trong cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của nền hành chính, làm
cho nó phát triển một cách năng động, phù hợp với sự biến đổi kinh tế - xã hội;
Như vậy, với những nhận định trên, CCHC được hiểu là một quá trình cải
biến có kế hoạch đồng bộ chế độ hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương pháp
hành chính mới trên các phương diện: thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức bộ máy
hành chính, đội ngũ cán bộ công chức và tài chính công nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của nền hành chính Nhà nước.
Nhìn nhận một cách tổng quát, CCHC được xác định là hành vi có tính
hướng đích của con người nhằm cải biến nền hành chính của một quốc gia theo
hướng hoàn thiện hơn. So sánh với các quốc gia, Việt Nam là quốc gia đã xây dựng
một chương trình CCHC toàn diện nhằm giải quyết những vấn đề căn bản của nền
hành chính nhà nước. Ở nhiều quốc gia khác, CCHC không phải lúc nào cũng được
tiến hành theo một kế hoạch tổng thể mà theo các nhóm giải pháp ở các quy mô nhỏ
hơn như đổi mới cơ chế, chính sách cho khu vực nào đó, phát triển tổ chức, phát
triển nguồn nhân lực, quản lý chất lượng và những lĩnh vực cải cách có liên quan
khác. Những nhóm giải pháp này nhằm đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội
bằng cách này hoặc cách khác.
1.1.2. Khái niệm chính sách cải cách hành chính
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về CCHC. Có quan niệm cho rằng
CCHC là sự cải tổ và điều chỉnh cơ cấu tổ chức do đó dẫn đến sự thay đổi về chức
năng, phương thức quản lý và cơ cấu nhân viên. Tuy nhiên, từ góc độ hành chính thì
CCHC phải phục tùng nhu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất xã
hội và thúc đẩy khoa học hoá sự quản lý công việc của toàn bộ hệ thống hành chính
nhà nước, nên nó có tính cộng đồng xã hội nhất định.
8
CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định được xác
định bởi cơ quan có thẩm quyền. CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống
hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân
được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào
cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành
CCHC đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một
quốc gia. CCHC tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể đặt ra những trọng tâm trọng
điểm khác nhau hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành
chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, thể chế pháp lý, hoặc tài
chính công v.v
Chính sách CCHC nhà nước là tạo ra những thay đổi trong các yếu tố cấu
thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan hành chính nhà nước hoạt
động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn.
Từ đó, khái niệm chính sách CCHC là: “Chính sách cải cách hành chính là
một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa
chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề
hành chính theo mục tiêu tổng thể đã được xác định của Đảng Cộng sản Việt Nam”.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách cải cách hành chính
Sau khi chính sách CCHC được hoạch định, chính sách đó cần được thực thi
trong cuộc sống. Đây là giai đoạn thứ hai trong cả quá trình chính sách sau giai
đoạn hoạch định, nhằm biến chính sách thành những hoạt động và đạt kết quả trên
thực tế. Các CQNN, trước hết bộ máy hành chính là người chủ yếu hoạch định
chính sách CCHC, cũng đồng thời là người tổ chức thực thi chính sách đó.
Như vậy, thực hiện chính sách CCHC là quá trình biến các chính sách thành
những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động tổ chức trong bộ máy nhà nước,
nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Bao gồm thực hiện
chính cải cách thể chế; thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
thực hiện chính sách cải cách TTHC; thực hiện chính sách xây dựng và nâng cao
9
chất lượng đội ngũ CB, CC,VC; thực hiện chính sách cải cách tài chính công; thực
hiện chính sách hiện đại hóa hành chính.
1.2. Mục đích của thực hiện chính sách cải cách hành chính
Hoạt động hành chính Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của Nhà nước, qua đó
hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai
cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ
máy hành chính Nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách
hành chính Nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng
cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính Nhà nước trong quá
trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều
tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của
Nhà nước. Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở nước
ta hơn 30 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã
hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp đã từng
bước vững chắc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đời sống
của nhân dân không ngừng được cải thiện, duy trì được định hướng phát triển
XHCN. Những thành công kể trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên
nhân rất quan trọng là trong toàn bộ tiến trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho
đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến cải cách nền hành chính Nhà
nước. CCHCNN đã trở thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển
và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của CCHCNN với tư cách là một bộ phận
không tách rời và quyết định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác
định: cải cách hành chính là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và cải cách
Nhà nước theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
1.3. Mục tiêu và yêu cầu của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính
1.3.1. Sự cần thiết phải cải cách hành chính nhà nước
CCHC ở nước ta hiện nay diễn ra trong khuôn khổ của cải cách nhà nước
theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, là tiền đề quan trọng để thực
hiện thành công quá trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng. Những nguyên nhân
10
chủ yếu dẫn tới việc phải đẩy mạnh CCHC ở nước ta hiện nay là:
- Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị
trường định hướng XHCN: CCHC hướng tới việc nâng cao khả năng hoạt động của
bộ máy hành chính để giúp cho quá trình quản lý xã hội của Nhà nước được tốt hơn,
trước hết là quản lý nền kinh tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng
định hướng của Nhà nước. Sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
cơ chế thị trường, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới đòi
hỏi Nhà nước, mà trực tiếp là nền hành chính phải hoàn thiện thể chế và nâng cao
hiệu lực pháp lý theo cơ chế mới để đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền
vững theo định hướng XHCN. Đặc biệt phải điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của
các CQHC trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
- Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính: Nền hành chính nhà nước ở
nước ta trong quá trình đổi mới vẫn còn tồn tại nhiều biểu hiện tiêu cực, chưa đáp
ứng được những yêu cầu của cơ chế quản lý mới cũng như nhu cầu của nhân dân
trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao, thể hiện trên các mặt:
Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân công,
phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch; Hệ thống thể chế hành
chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; TTHC trên nhiều lĩnh vực
còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương chưa nghiêm; Tổ chức bộ máy còn cồng
kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan liêu lại
vừa phân tán, chưa thông suốt; chưa có những cơ chế, chính sách tài chính thích
hợp với hoạt động của các CQHC, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công; Đội
ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm,
năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ
quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân còn diễn ra trong một bộ phận cán bộ,
công chức; Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với
dân, không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động
khi xử lý các tình huống phức tạp; Chế độ quản lý tài chính không phù hợp với cơ
11
chế thị trường; Việc sử dụng và quản lí nguồn tài chính công chưa chặt chẽ, lãng
phí và kém hiệu quả.
- Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế: Quá trình toàn cầu hóa khiến
cho các quốc gia trên toàn thế giới trở nên gần nhau hơn, quan hệ với nhau chặt chẽ
hơn và sự thẩm thấu, phụ thuộc vào nhau cũng nhiều hơn. Các quốc gia đang đứng
trước nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức mới ở tầm quốc
tế. Bộ máy hành chính của các quốc gia phải vận động nhanh nhạy hơn để tăng
cường khả năng cạnh tranh của quốc gia trong quá trình hội nhập và phân công lao
động mang tính toàn cầu. Điều đó đòi hỏi thể chế hành chính và đội ngũ cán bộ phải
thích ứng với pháp luật và thông lệ quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, tự chủ, bảo
vệ lợi ích quốc gia.
- Sự phát triển của khoa học - công nghệ: Những ảnh hưởng của cách mạng
kỹ thuật – công nghệ có ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống xã hôi, trong đó có
hoạt động quản lý. Những biến đổi này đặt ra trước nền hành chính truyền thống
những thách thức mới. Điều đó đòi hỏi phải CCHC, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới
phương pháp quản lý nhân sự để theo kịp tiến bộ chung của thế giới.
- Đòi hỏi của người dân và xã hội đối với Nhà nước ngày càng cao: Công
cuộc đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu, nâng cao mức sống và nhận thức của
người dân. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi của người dân đối với các hoạt động của nhà
nước ngày càng cao hơn. Nhân dân đòi hỏi và mong muốn được thực hiện quyền
làm chủ hợp pháp một cách đầy đủ, được yên ổn sinh sống, làm ăn trong môi
trường an ninh, trật tự và dân chủ, không bị phiền hà, sách nhiễu, được đảm bảo
cung cấp các dịch vụ công một cách đầy đủ và có chất lượng. Điều đó đòi hỏi nhà
nước phải phát huy dân chủ, thu hút sự tham gia của người dân vào quản lý nhà
nước và phải công khai, minh bạch trong các hoạt động của mình.
1.3.2. Mục tiêu của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính
- Mục tiêu chung: Đến năm 2020 xây dựng được một nền hành chính trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu quả đáp ứng yêu
cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và phục vụ người dân, doanh
nghiệp và xã hội. “Trọng tâm CCHC trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể
12
chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng
cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức,
viên chức thực thi công vụ có chất lượng, hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ công” [7].
- Mục tiêu cụ thể: Chức năng của các cơ quan trong hệ thống hành chính
được xác định phù hợp, không còn sự chồng chéo, trùng lắp, chuyển những việc
không nhất thiết phải do CQNN thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
phi chính phủ đảm nhận; Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ, hợp lý, theo
nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; Chính quyền địa phương các cấp được
tổ chức hợp lý, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy
chính quyền ở đô thị và nông thôn; TTHC liên quan tới cá nhân, tổ chức được cải
cách cơ bản theo hướng đơn giản; Phương thức làm việc của CQHC nhà nước được
tiếp tục đổi mới theo hướng hiệu quả; Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp dịch vụ công được triển khai trên diện rộng, chất lượng dịch vụ
công được nâng cao; Thực hiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm, khắc phục
xong về cơ bản tình trạng công chức cấp xã không đạt tiêu chuẩn theo chức danh;
Đến năm 2020, tiền lương của CB, CC, VC được cải cách cơ bản, bảo đảm cuộc
sống của CB, CC, VC và gia đình; Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của CQHCNN [7].
1.3.3. Yêu cầu của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính
Thứ nhất, cần phải có sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt, kiên trì và quyết tâm
của cả hệ thống chính trị từ lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh đến lãnh đạo các cấp, các ngành. Đây là yếu tố tiên quyết dẫn đến thành công
của việc thực hiện chính sách CCHC.
Thứ hai, để có được những kết quả, sản phẩm cụ thể như mong muốn về
CCHC, phải thực sự quan tâm và coi trọng đến yêu cầu về thời gian, nội dung và
chất lượng của việc xây dựng kế hoạch thực hiện CCHC từ tỉnh đến các sở ban
ngành, quận huyện và phường xã.
Thứ ba, yêu cầu về công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về CCHC
phải được tiến hành thường xuyên, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều
13
hạn chế, yếu kém nhằm tạo kết quả chuyển biến thực sự và rõ nét về kỷ luật, kỷ
cương hành chính, năng lực quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công.
Thứ tư, cần phải có công cụ làm đòn bẩy, tạo động lực thúc đẩy làm chuyển
biến tích cực, mạnh mẽ tình hình, kết quả công tác CCHC đối với mỗi cấp chính
quyền và tại từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Thứ năm, trong việc thực hiện chính sách CCHC, cần phải xác định rõ trọng
tâm, trọng điểm và tạo được điểm nhấn trong từng thời đoạn và thời điểm; có giải
pháp cụ thể, mô hình mới, có tính đột phá, tạo ra hiệu ứng, sức lan tỏa và hiệu quả
trên thực tế, tạo ra được những chuyển biến rõ nét và có sức thuyết phục.
Thứ sáu, CCHC phải gắn với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại từng cơ
quan, đia phương, đơn vị; phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng thuận cao trong
̣
thực hiện, giám sát, kiểm tra, đấu tranh với các biểu hiện, hành vi quan liêu, tham
nhũng, tiêu cực, tạo sự đồng tình, ủng hộ trong nhân dân. Trong đó, tuyên truyền,
phổ biến, đối thoại, công khai, minh bạch kế hoạch, chương trình, nội dung hoạt
động CCHCNN ở địa phương là việc làm cần thiết để thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở.
Thứ bảy, cần có sự vào cuộc khá đồng bộ và tích cực của các cơ quan thông
tin đại chúng góp phần không nhỏ vào kế t quả, hiệu quả của công tác CCHCNN ở
địa phương.
Thứ tám, CCHC có thể ví như công cuộc cách mạng. Người làm công tác
CCHC thực thụ ngoài kiến thức, tư duy, quan điểm, lập trường, kinh nghiệm thực
tiễn, phải thực sự có tâm, có tầm, có ý chí, nghị lực, quyết tâm, dám đổi mới, dám
làm, dám chịu trách nhiệm… thì phải biết kiên trì, nhẫn nại và biết chấp nhận hy
sinh. Công tác CCHC cần có sự đầu tư thoả đáng về các nguồn lực. Trong đó, con
người là nhân tố quyết định, đặc biệt là người đứng đầu, đội ngũ công chức, viên
chức trực tiếp phụ trách, tham mưu, chỉ đạo, điều hành và thừa hành về công tác cải
cách hành chính ở các ngành, các cấp và tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính
Việc đưa các chính sách CCHC đi vào thực tiễn là một quá trình phức tạp,
đầy biến động, chịu tác động của nhiều yếu tố, làm thúc đẩy hoặc cản trở kết quả
14
- Xem thêm -