ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÍ, CHĂM SÓC, KHÁM
CHỮA BỆNH CHO CHÓ MÈO TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y
TUYÊN QUANG’’
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học :
2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÍ, CHĂM SÓC, KHÁM CHỮA
BỆNH CHO CHÓ MÈO TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y TUYÊN
QUANG’’
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY - N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 – 2020
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự giúp đỡ và hỗ trợ dạy dỗ của các thầy cô trong đợt thực tập
vừa qua, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán
bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường, bồi dưỡng cho em các kiến
thức về chuyên ngành về cuộc sống để thực hiện tốt đợt thực tập nghề nghiệp.
Đặc biệt em xin chân thành ccảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Thúy Mỵ đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành
khóa luận này.
Em xin cảm ơn chú Nguyễn Trung Sơn và cô Trần Hồng Khuyên đã
chỉ bảo và hướng dẫn giúp đỡ em thực hiện thật tốt kỳ thực tập này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong
giảng dạy và trong nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Kiều Trang
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
P.O
: Per Os, đường uống.
S.C
: Subcutaneous injection, tiêm dưới da.
IM
: Intramuscular, tiêm bắp.
IV
: Intravenous, tiêm tĩnh mạch.
TT
: Thể trọng.
CS
: Cộng sự.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chó, mèo đến khám chữa bệnh tại phòng khám (Tháng
11/2018 - 5/2019) ............................................................................ 51
Bảng 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại phòng khám ................. 52
Bảng 4.3. Tổng số mèo được mang đến tiêm phòng vắc xin phòng 5 bệnh tại
phòng khám (11/2018 - 5/2019) ..................................................... 53
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh
xá Thú y .......................................................................................... 54
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại
phòng khám ..................................................................................... 55
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại
phòng khám ..................................................................................... 56
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại phòng khám .... 57
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó tại phòng khám.....59
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phòng khám ........ 60
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu trong quá trình thực tập ............................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LỆU ................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................... 3
2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức chức năng và cơ sở vật chất của phòng
khám thú y Tuyên Quang – Petcare. ................................................................. 4
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 5
2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó, mèo thường gặp .................................... 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó, mèo ............................................................. 22
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó................................................................. 29
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ............................................................................. 29
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ............................................................... 34
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp ...................................................................................... 36
2.3.4. Bệnh ký sinh trùng ................................................................................ 37
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ............................................................ 38
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP ............................................................ 49
3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 49
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 49
v
3.3. Nội dung thực hiện trong quá trình thực tập ............................................ 49
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 49
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi cơ bản .................................................................. 49
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 49
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ............................................................... 50
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 50
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................... 51
4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y Tuyên Quang Petcare ............................................................................................................. 51
4.2. Kết quả chó đến tiêm phòng vắc xin tại phòng khám thú y Tuyên Quang Petcare ............................................................................................................. 52
4.3. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám
thú y Tuyên Quang - Petcare ........................................................................... 53
4.4. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng
khám thú y Tuyên Quang ................................................................................ 54
4.5. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại
phòng khám .............................................................................................. 56
4.6. Kết quả điều trị một số bệnh cho chó tại phòng khám ............................ 57
4.6.1. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại phòng khám ........... 57
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại phòng khám .............. 59
4.6.3. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó ở phòng khám .. 60
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó là một loài động vật gần gũi với con người. Ngày nay nuôi chó
không còn vì mục đích giữ nhà, phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học, an
ninh, mà còn phục vụ cho sở thích con người. Trong thời gian gần đây số
lượng thú cảnh đang tăng khá nhanh, đặc biệt các bạn trẻ hiện nay đang có xu
hướng cho mình một người bạn là thú cưng.
Thế nhưng, khi quyết định nuôi một loại thú cưng cũng đồng nghĩa với
việc bạn phải quan tâm, chăm sóc chúng như một thành viên trong gia đình.
Chúng cũng cần được âu yếm vuốt ve, cũng cần có thời gian đi dạo, vui chơi,
được nuôi dạy và thăm khám sức khỏe định kỳ.
Để phục vụ nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng “ thú cưng “Phòng khám thú
y Tuyên Quang - Petcare được xây dựng từ năm 2017 nhằm phục vụ cho nhu
cầu khám chữa bệnh cho thú cưng của người dân. Từ năm 2017, phòng khám
thú y chính thức đi vào hoạt động khám chữa bệnh cho động vật trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng
Phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare đã được nhiều người biết đến và
đưa chó mèo vào chăm sóc, chữa bệnh tại đây ngày một đông, không những
chỉ người dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang biết đến mà có rất nhiều người
dân từ các tỉnh khác như Yên Bái, Phú Thọ,... mang chó mèo đến để khám
chữa bệnh
Để biết được tình hình mắc bệnh của chó mèo đến khám tại phòng khám
thú y, nắm bắt được công tác chăm sóc chó mèo tại phòng khám, em đã tiến
hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện quy trình quản lí, chăm sóc, khám
chữa bệnh cho chó, mèo tại phòng khám Thú y Tuyên Quang’’.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm bắt được tình hình dịch bệnh thường xảy ra của chó, mèo tại địa
phận tỉnh Tuyên Quang được đưa đến khám tại phòng khám.
- Hiểu biết được cách chăm sóc, phòng, trị bệnh cho chó mèo.
- Rèn luyện được kỹ năng ứng sử, tuyên truyền cho người dân về công
tác phòng, trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu trong quá trình thực tập
- Học hỏi, làm quen với công tác khám chữa bệnh tại phòng khám.
- Biết cách vệ sinh phòng khám, vệ sinh dụng cụ.bệnh
- Biết cách chăm sóc, chế độ dinh dưỡng cho chó mèo khi mắc
- Xác định được tỷ lệ, số lượng nhiễm các bệnh trên chó, mèo đến khám
tại phòng khám.
- Biết cách phòng tránh các bệnh truyền nhiễm cho chó, mèo
- Hiểu biết được các bệnh thường gặp trên chó mèo từ đó đưa ra phương
pháp phòng bệnh.
- Tuyên truyền, tư vấn cho người dân hiểu biết về tác dụng và lợi ích của
việc tiêm phòng.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lí
Phòng khám Thú y Tuyên Quang - Petcare
Số 220, đường Lê Duẩn, P. Tân Hà, Tuyên Quang, Tuyên Quang
Vị trí địa lí tỉnh Tuyên Quang
Tỉnh có:
- Phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang
- Phía Đông Bắc giáp Cao Bằng
- Phía Đông giáp Bắc Kạn và Thái Nguyên
- Phía Nam giáp Vĩnh Phúc
- Phía Tây - Nam giáp Phú Thọ
- Phía Tây giáp Yên Bái.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare nằm trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang nên có khí hậu mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của lục địa Bắc Á Trung Hoa, có hai mùa rõ rệt mùa đông lạnh - khô
hạn, mùa hè nóng ấm - mưa nhiều. Mưa bão thường từ tháng 5 đến tháng 8 và
thường gây ra lũ lụt, lũ quét, các hiện tượng như mưa đá, gió lốc thường xảy
ra vào mùa mưa bão với lượng trung bình hằng năm đạt từ 1.500 - 1.700mm.
Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 22 - 240C. Cao nhất trung bình 33 - 350C,
thấp nhất trung bình từ 12- 130C, tháng lạnh nhất là tháng 11 - 12 (âm lịch).
Gây ra các hiện tượng sương muối. Độ ẩm bình quân hằng năm là 85%.
4
2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức chức năng và cơ sở vật chất của
phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare
Phòng khám được xây dựng từ năm 2017 với đầy đủ trang thiết bị phục
vụ cho công tác khám chữa bệnh.
Đội ngũ bác sĩ nhiều kinh nghiệm
Bác sĩ chính: Nguyễn Trung Sơn
Bác sĩ phụ: Trần Hồng Khuyên
Phòng khám có quầy thuốc, phòng mổ, phòng vệ sinh dụng cụ và khu
cách ly bệnh truyền nhiễm riêng biệt và quầy thuốc.
Hiện phòng khám bao gồm những dịch vụ sau:
- Khám và điều trị các bệnh như: nội khoa, sản khoa, bệnh truyền nhiễm,
bệnh ngoài da, bệnh do ký sinh trùng.
- Dịch vụ tiêm vắc xin phòng bệnh.
- Siêu âm để chẩn đoán hình ảnh như: siêu âm thai, sỏi bàng quang, viêm
tử cung tích mủ…
- Xét nghiệm máu, xét nghiệm ký sinh trùng.
- Điện châm: cho những ca liệt chân.
- Phẫu thuật: Mổ đẻ, triệt sản, thông tiểu, nâng mí mắt, mổ hecni, sỏi
bàng quang, đóng đinh nội tủy...
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc vật nuôi.
- Phòng khám nhận các ca cấp cứu cho vật nuôi 24/24.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về Chăn nuôi Thú y cho vật nuôi.
- Tuyên truyền, tư vấn cho người dân về công tác chăm sóc, phòng, trị
bệnh cho chó mèo và thú cảnh
* Cơ sở vật chất:
Phòng khám được xây dựng từ năm 2017. Gồm 4 phòng chức năng:
5
phòng khám chưa bệnh, kho vật tư, khu vệ sinh, phòng mổ và phòng cách li
riêng biệt. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về
chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu,
máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ
hỗ trợ khác.
Từ năm 2017, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, phòng khám
còn thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, dịch
vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản…và khám chữa bệnh cho các loại gia súc
gia cầm khác.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
Ngoài nước:
- Tại nước ngoài hầu hết vật đều được hưởng chế độ chăm sóc rất chu
đáo. Người ta không những coi vật nuôi là thú cưng, là thú trông nhà, là người
bạn mà còn coi chúng như con của mình và dành cho chúng tình yêu thương
với chế độ chăm sóc hết sức đầy đủ. Thậm chí họ có thể thay đổi thói quen
của mình vì chúng.
- Ở một số nước như Úc, Mỹ, Ý, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Thái Lan, Hong
Kong, Singapore… đã có Luật bảo vệ chó mèo.
Trong nước:
- Ở Việt nam hiện nay đã có trào lưu nuôi thú cảnh phố biển ở tất cả các
tỉnh thành. Đi theo đó là các dịch dụ chăm sóc khám chữa bệnh phục vụ nhu
cầu nuôi dương thú cưng của người dân ngày càng cao. Rất nhiều bệnh viện
thú cưng, Spa thú cưng mọc lên ở rất nhều nơi.
- Người dân cũng ngày một ý thức được về cách nuôi dưỡng, chăm sóc,
phòng và trị bệnh cho vật nuôi của mình. Nhưng bên cạnh đó vẫn xuất hiện
rất nhiều hiện tượng hành hạ, đánh đạp hay bỏ rơi vật nuôi. Do chưa có hình
phạt thích đáng cho những hành động đó nên những hiện tượng đánh đập vật
nuôi vẫn xảy ra nhiều trên địa bàn nước ta.
6
2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó, mèo thường gặp
Ở nước ta gần đây phong trào nuôi thú cưng đang được nhiều người ưa
chuộng, ngoài giống chó cỏ, chó vàng địa phương nay đã du nhập thêm rất nhiều
giống chó ngoại khác nhau.. Do được nhập từ nhiều nơi khác nhau nên mỗi loại có
những đặc tính, thích nghi riêng nên chế độ chăm sóc cũng khác nhau.
2.2.1.1. Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [31], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Giống chó Vàng
có tầm vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao
50 - 55cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs
(2016) [33], đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với
điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống
được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng,
mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.
Chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [35], chó Lào có bộ lông xồm, màu
hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 -
7
65 cm, nặng 18 - 25 kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái
từ 13 - 15 tháng tuổi. Chó Lào được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây
Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Chó H’Mông: Lê Văn Thọ (1997) [35] cho biết, chó H’Mông sống ở
miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có
những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18
- 20 kg. Giống như chó Lào, chó H’Mông cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [8], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi
khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ
giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc
bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các
giống chó khác.
Chó Bắc Hà: Hoàng Nghĩa (2005) [22] cho biết, chó Bắc Hà có bộ lông
xù kèm theo cái bờm rất đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều
màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân
8
hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người
dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày,
đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều
cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm, nặng 25 - 35 kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [35], có nguồn gốc từ đảo Phú
Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25 kg,
là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện,
xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú
Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử
dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình
mỗi lứa 5 con.
2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ
nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của
bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Chihuahua lông ngắn, đầu
hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn
cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm,
nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó
tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp
với việc nuôi ở căn hộ.
9
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó
cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Giống này có đầu rộng,
khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn,
mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai
bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh
có bộ lông màu pha nhiều lông màu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập
dọc theo sống lưng kiểu đuôi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù.
Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống
nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
10
khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông
đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen
hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2 màu, thường
là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít
gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân
biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], giống chó này có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ
chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve.
Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên
trán có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới
hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
11
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là
giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg, giống này có một bộ lông
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở,
bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền
đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, giống chó này có mõm rất
khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó
Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá
nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi
được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như
màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla.
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy Poodle
có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên cơ
thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu
dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân thẳng, bàn chân
có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường được cắt đi.
Giống này có bộ lông xoăn và màu rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem…
12
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16], chó Becgie có tầm
vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái; trọng
lượng 28 - 37 kg.
Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía
trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24
tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa,
mỗi lứa 4 - 8 con.
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [10], đầu của giống chó này cân đối với cơ thể, trán không có
nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên,
cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
13
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu,
mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 - 32
kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm.
Đuôi mọc ở phần cao và thường được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, và được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Giống chó này đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ
sự nhiệt tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã
được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Rottweiler có thể trạng khỏe,
rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu
đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành
một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá cao,
vai cao trung bình 69,5cm, nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành. Bộ
lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt,
trên má, mõm, ngực và chân.
- Xem thêm -