BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
TRẦN MINH TUẤN
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC
SỨC KHỎE BÀ MẸ TRẺ EM TẠI
HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÁI NGUYÊN – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
TRẦN MINH TUẤN
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC
SỨC KHỎE BÀ MẸ TRẺ EM TẠI
HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành Y tế Công cộng
Mã số: CK 62 72 76 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Phạm Trung Kiên
THÁI NGUYÊN – NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Minh Tuấn, học viên lớp chuyên khoa II - khóa 8, chuyên
ngành Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu mà tôi trực tiếp tham gia. Các số liệu trong
luận văn nghiên cứu là thật, do tôi thu thập một cách khách quan, khoa học và
chính xác.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được đăng tải trên tạp chí hay
công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Minh Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng
nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và người thân.
Trước tiên, Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy-Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Trung Kiên, người
thầy tận tâm đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, từ khi bắt đầu thực hiện đến khi luận văn được hoàn thành.
Tôi vô cùng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Y tế công cộng, cùng toàn thể
giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trung tâm Y tế huyện Chi Lăng và
21 Trạm y tế xã, thị trấn của huyện Chi Lăng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi trong những tháng ngày học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khoá học này.
Một lần nữa xin được trân trọng cảm ơn!
Tác giả: Trần Minh Tuấn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVSKBMTE-
:
KHHGĐ
Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em – Kế hoạch
hóa gia đình
CBYT
:
Cán bộ y tế
CSSK
:
Chăm sóc sức khỏe
CSSKBMTE
:
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em
DS-KHHGĐ
:
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
GDSK
:
Giáo dục sức khỏe
IMCI
:
Xử trí lồng ghép trẻ bệnh
KHHGĐ
:
Kế hoạch hóa gia đình
NKHHCT
:
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NVYT
:
Nhân viên y tế
ORS
:
Oresol
SDD
:
Suy dinh dưỡng
SKSS
:
Sức khỏe sinh sản
TCMR
:
Tiêm chủng mở rộng
TCYTTG
:
Tổ chức Y tế Thế giới
TYT
:
Trạm y tế
VPTE
:
Viêm phổi trẻ em
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... i
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Một số khái niệm về trẻ em và quyền trẻ em ......................................... 3
1.1.1. Trẻ em ............................................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm về sức khỏe .................................................................... 3
1.1.3. Một số văn bản pháp luật liên quan đến sức khỏe trẻ em ............... 3
1.2. Sức khỏe trẻ em dưới 5 tuổi ................................................................... 5
1.2.1. Vấn đề sức khỏe và nhu cầu của trẻ em .......................................... 5
1.2.2. Tình trạng sức khỏe trẻ dưới 5 tuổi ................................................. 7
1.2.3. Các chỉ số cơ bản đo lường SKTE ................................................ 10
1.2.4. Các chương trình CSSKTE dưới 5 tuổi ........................................ 10
1.3. Nội dung công tác CSSKBMTE và Giáo dục sức khỏe ...................... 16
1.3.1. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ ............................................................. 16
1.3.2. Sự thay đổi hành vi sức khỏe ........................................................ 18
1.3.3. Nội dung GDSK bà mẹ trẻ em ...................................................... 19
1.3.4. Giáo dục dinh dưỡng ..................................................................... 20
1.4. Mạng lưới chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em........................................ 21
1.5. Một số công tác CSSKBMTE tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn - địa
điểm nghiên cứu .................................................................................. 22
1.5.1. Dự án Bảo vệ sức khoẻ Tâm thần cộng đồng và trẻ em ............... 22
1.5.2. Dự án tiêm chủng mở rộng ........................................................... 22
1.5.3. Dự án chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh
dưỡng cho trẻ em. ......................................................................... 22
1.5.4. Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 23
1.5.5. Một số điểm hạn chế của công tác CSSKBMTE .......................... 24
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em 25
1.6.1. Trình độ học vấn ........................................................................... 25
1.6.2. Sự phát triển kinh tế gia đình và xã hội ........................................ 25
1.6.3. Môi trường – xã hội ...................................................................... 25
1.6.4. Chính sách và dịch vụ hỗ trợ......................................................... 25
1.6.5. Các phong tục tập quán ................................................................. 26
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 29
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 29
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 31
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ....................................................................... 31
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu ................................................................. 31
2.4. Các chỉ số nghiên cứu .......................................................................... 32
2.4.1. Chỉ số về nhân lực ......................................................................... 32
2.4.2. Chỉ số về thực hiện công tác CSSK bà mẹ và trẻ em ................... 33
2.4.3. Chỉ số về kết quả thực hiện công tác CSSK bà mẹ và trẻ em....... 33
2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin .................................................................. 33
2.6. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu ................................................ 34
2.7. Phương pháp khống chế sai số ............................................................. 34
2.8. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 35
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 36
3.1. Kết quả CSSKBMTE tại huyện Chi Lăng giai đoạn 2011 – 2015 ...... 36
3.1.1. Đặc điểm chung nguồn nhân lực phục vụ cho công tác chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ..... 36
3.1.2. Kết quả công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ.................................. 38
3.1.3. Kết quả công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em ................................. 41
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công tác chăm sóc sức khỏe bà
mẹ và trẻ em tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ............................... 44
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 56
4.1. Kết quả công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại huyện Chi
Lăng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2015....................................... 56
4.1.1. Kết quả công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ.................................. 56
4.1.2. Kết quả công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em ................................. 62
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công tác chăm sóc sức khỏe bà
mẹ và trẻ em tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ............................... 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Tỉ lệ phụ nữ vị thành niên có thai tại huyện Chi Lăng giai đoạn
2011 - 2015 ................................................................................. 38
Bảng 3.2.
Số phụ nữ có thai được quản lý thai nghén ................................ 38
Bảng 3.3.
Kết quả chăm sóc phụ nữ có thai giai đoạn 2011 - 2015............ 40
Bảng 3.4.
Kết quả chăm sóc trẻ sơ sinh giai đoạn 2011 - 2015 .................. 41
Bảng 3.5.
Theo dõi cân nặng và tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi giai
đoạn 2011 - 2015 ........................................................................ 43
Bảng 3.6. Văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác DS-KHHGĐ,
CSSKBMTE tại tỉnh Lạng Sơn .................................................. 44
Bảng 3.7.
Thực trạng đào tạo và nhu cầu đào tạo của NVYT phụ trách công
tác CSSKBMTE tại huyện Chi Lăng năm 2015 ......................... 46
Bảng 3.8.
Trình độ và thời gian được đào tạo của cô đỡ thôn bản ............. 48
Bảng 3.9.
Tỉ lệ TYT xã/thị trấn có đủ khoa phòng ..................................... 48
Bảng 3.10. Thực trạng trang thiết bị, dụng cụ, máy móc phục vụ khám chữa
bệnh cho bà mẹ và trẻ em tại các Trạm y tế xã/thị trấn .............. 49
Bảng 3.11. Kinh phí chi cho các hoạt động, chương trình CSSKBMTE giai
đoạn 2011 – 2015 ........................................................................ 52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới của nhân viên y tế.................................................. 36
Biểu đồ 3.2. Phân bố tuổi của nhân viên y tế .................................................. 37
Biểu đồ 3.3. Phân bố đặc điểm dân tộc của nhân viên y tế............................. 37
Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ phụ nữ được khám thai ≥3 lần/thai kỳ giai đoạn 2011 - 2015 .... 39
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ phụ nữ phải mổ đẻ và đẻ con thứ 3 trở lên ........................ 39
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai ................. 40
Biểu đồ 3.7. Tỉ số giới tính khi sinh ................................................................ 42
Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ ............................. 42
Biểu đồ 3.9. Trình độ chuyên môn của của NVYT phụ trách công tác
CSSKBMTE tại huyện Chi Lăng năm 2015 ............................ 46
Biểu đồ 3.10. Số lớp tập huấn các chương trình chăm sóc sức khỏe trẻ em giai
đoạn 2011 – 2015 ...................................................................... 47
Biểu đồ 3.11. Số lượng cô đỡ thôn bản giai đoạn 2011 – 2015 ...................... 47
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai, là tương lai của mỗi Quốc gia,
mỗi dân tộc. Việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em không chỉ mang lại cho trẻ
em một cuộc sống khỏe mạnh, mà còn tạo nên một thế hệ mới khỏe mạnh,
góp phần cải thiện giống nòi, nâng cao sức khỏe cộng đồng. Tại Việt Nam,
Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành luôn quan tâm công tác chăm sóc sức
khỏe bà mẹ và trẻ em (CSSKBMTE). Từ nhiều năm qua, các chương trình
CSSKBMTE đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc như Chương trình
tiêm chủng mở rộng (TCMR), Chương trình phòng chống các bệnh tiêu chảy
(CDD), Chương trình phòng chống nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp (ARI),
Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em (PCSDDTE), Xử trí lồng
ghép chăm só trẻ bệnh (IMCI), Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, Kế
hoạch quốc gia về Làm mẹ an toàn và Chăm sóc trẻ sơ sinh,
Trên thế giới, công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em cũng đã được
đặc biệt quan tâm qua các đạo luật, các hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ như Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF); Quỹ dân số Liên hợp quốc
(UNFPA), Tại Việt Nam có Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Quỹ
Bảo trợ trẻ em Việt Nam; Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam cùng nhiều quỹ,
tổ chức bảo trợ trẻ em tại các tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Qua đó có thể
thấy công tác CSSKBMTE không chỉ được chính quyền các cấp quan tâm mà
còn có sự chung tay góp sức của cả cộng đồng trên phạm vi rộng lớn.
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của Đảng
và Nhà nước, công tác CSSKBMTE đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Các chỉ số về sức khỏe bà mẹ, trẻ em Việt Nam đạt được là khá tốt so với
nhiều quốc gia có mức thu nhập bình quân trên đầu người tương tự. Mặc dù
đã có sự cải thiện rõ rệt về tình trạng sức khỏe bà mẹ, trẻ em nhưng vẫn còn
có sự khác biệt khá lớn về tử vong mẹ, tử vong trẻ em và tử vong sơ sinh giữa
các vùng, miền. Tử vong sơ sinh vẫn còn cao, chiếm đến 70% số tử vong trẻ
2
em dưới 1 tuổi. Tốc độ giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em trong những năm
gần đây đã có xu hướng chậm lại, nhưng nếu không có những giải pháp quyết
liệt và sự đầu tư thỏa đáng thì sẽ khó có thể đạt được các Mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ về giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em vào năm 2015. Tuy tỷ
suất tử vong mẹ và tử vong sơ sinh đã giảm mạnh, nhưng ước tính mỗi năm ở
Việt Nam vẫn còn khoảng 580 - 600 trường hợp tử vong mẹ và khoảng trên
10.000 trường hợp tử vong sơ sinh [5].
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc, còn nhiều khó khăn về kinh tế
- xã hội. Công tác CSSKBMTE còn nhiều gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ bệnh tật ở
bà mẹ và trẻ em Lạng Sơn còn cao so với mặt bằng chung của cả nước. Tỉ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thiếu cân 18,9% đứng thứ 10 và tỉ lệ
thấp còi là 26,8% đứng thứ 24 trên 63 tỉnh/thành toàn quốc [36]. Do vậy,
công tác CSSKBMTE tại tỉnh Lạng Sơn cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công tác y tế trên phạm vi cả
nước, công tác y tế tại tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Chi Lăng nói riêng,
đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Tuy nhiên, thực trạng công tác y tế về
CSSKBMTE tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế như: tiếp cận dịch vụ y tế còn khó khăn; đội ngũ cán bộ y tế (CBYT) còn
mỏng và yếu, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn chưa đầy đủ, sổ sách thông tin
y tế chưa cập nhật thống nhất, kinh phí còn hạn hẹp.
Vì vậy để giải quyết các vần đề trên và góp phần thực hiện công tác
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ngày một tốt hơn, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em tại huyện
Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn” với mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại
huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2015.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công tác chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm về trẻ em và quyền trẻ em
1.1.1. Trẻ em
Theo công ước Quốc tế: “Trẻ em được xác định là người dưới 18 tuổi,
trừ khi pháp luật quốc gia quy định tuổi thành niên sớm hơn” [11].
Tại Việt Nam, theo điều 1, Luật chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em năm
2004: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Trong nghiên cứu này
chúng tôi sử dụng định nghĩa trẻ em theo Luật của Việt Nam [20].
Một số góc nhìn khác:
- Theo định nghĩa sinh học: “Trẻ em là con người ở giai đoạn phát
triển, từ khi còn trong trứng đến tuổi trưởng thành”.
- Tâm lý học cho rằng: “Trẻ em là giai đoạn đầu của sự phát triển
tâm lý – nghiên cứu con người”.
- Nhìn dưới góc độ Xã hội học: “Trẻ em là giai đoạn xã hội hóa
mạnh nhất và là giai đoạn đóng vai trò quyết định của việc hình
thành nhân cách của mỗi con người”.
1.1.2. Khái niệm về sức khỏe
Theo định nghĩa của Tổ Chức Y tế Thế giới (WHO, 1974): “Sức khỏe
là sự hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần lẫn xã hội chứ không chỉ là
không có bệnh tật” [61], [63], [51].
1.1.3. Một số văn bản pháp luật liên quan đến sức khỏe trẻ em
Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17.3.2005 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Thông tư số 15/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 5.2.2008 Liên bộ Tài chính- Y tế
hướng dẫn thực hiện khám bệnh, chữa bệnh, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền
4
tại các cơ sở y tế công lập quy định: trẻ em dưới sáu tuổi khi khám bệnh, chữa
bệnh tại các cơ sở y tế công lập phải xuất trình thẻ khám bệnh, chữa bệnh;
trường hợp chưa được cấp thẻ thì phải xuất trình giấy khai sinh hoặc giấy
chứng sinh hay giấy chứng nhận của UBND cấp xã nơi người giám hộ trẻ em
cư trú.
Chỉ thị 01/CT – BYT về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và
trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh
Công ước quốc tế về quyền trẻ em [11]
Công ước về quyền trẻ em là luật Quốc tế để bảo vệ quyền trẻ em gồm
54 điều khoản. Công ước đề ra các Quyền cơ bản của con người mà trẻ em trên
toàn thế giới đều được hưởng và được Liên hiệp quốc thông qua năm 1989.
Công ước đã được hầu hết các nước trên thế giới đồng tình và phê
chuẩn. Việt Nam là nước đầu tiên ở Đông Nam Á và là nước thứ hai trên thế
giới phê chuẩn Công ước Quốc tế về quyền trẻ em trong đó nêu lên 4 nhóm
quyền chính của trẻ em là:
- Quyền được sống còn
- Quyền được bảo vệ
- Quyền được phát triển
- Quyền được tham gia
Qua đó có thể thấy rằng, Đảng, nhà nước, chính phủ Việt Nam luôn luôn quan
tâm, chú trọng tới quyền của trẻ em, trong đó có công tác CSSKTE.
Các tác động của chiến lược, chính sách đến CSSKTE
Nhìn chung hệ thống văn bản liên quan đến CSSKTE đặc biệt là trẻ
dưới 5 tuổi đã thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như toàn thể
nhân dân. Nội dung trong các văn bản đã bao quát được các lĩnh vực về xã
hội, môi trường, phát triển và chuyên môn, kỹ thuật. Tổ chức triển khai hệ
thống các văn bản huy động được sự tham gia của nhiều ban ngành, đoàn thể.
5
Phần lớn các mục tiêu trong các chương trình hành động hầu hết có tính khả
thi. Tính cần thiết và thực tiễn của các văn bản thực sự là cơ sở pháp lý cho
các hoạt động can thiệp nâng cao sức khỏe trẻ em. Các hạn chế trong hệ thống
chiến lược, chính sách hiện có:
- Nội dung và chỉ tiêu của các chiến lược chưa được điều chỉnh, bổ
sung và sửa đổi theo kịp với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
- Về việc tổchức thực hiện: các hoạt động phối hợp liên ngành trong
chăm sóc trẻ em chưa thực sự mạnh mẽ. Có chỉ thị ban hành nhưng còn thiếu
văn bản hướng dẫn cụ thể nên các địa phương rất khó triển khai. Chính sách
miễn viện phí cho trẻ dưới 6 tuổi cũng đang gặp khó khăn cho các bệnh viện
lớn trong việc phải đối diện với tình trạng quá tải khi người dân đều muốn
chọn tuyến điều trị tốt nhất cho con họ.
- Thiếu các hoạt động kiểm tra, giám sát: nhiều văn bản quy định chưa
được kiểm tra thường qui nên việc thực hiện của địa phương không được duy trì.
1.2. Sức khỏe trẻ em dƣới 5 tuổi
1.2.1. Vấn đề sức khỏe và nhu cầu của trẻ em
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu
trong việc làm giảm tỉ lệ tử vong trẻ em và đang đi đúng hướng để đạt các
mục tiêu thiên niên kỷ. Qua các báo cáo thống kê cho thấy trên toàn quốc, tỉ
lệ tử vong ở trẻ sơ sinh đã giảm từ 44,4/1.000 ca đẻ sống năm 1990 xuống
còn 14/1.000 ca đẻ sống năm 2011 (MICS 2011). Tỉ lệ tử vong ở trẻ dưới 5
tuổi cũng đã giảm đáng kể, từ 58/1.000 ca đẻ sống năm 1990 xuống còn 16
năm 2011 (MICS 2011). Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị nhẹ cân giảm từ 25,2%
năm 2005 xuống còn 18,9% năm 2009 [50].
Tuy nhiên, tại Việt Nam hàng năm có khoảng 18.000 trẻ sơ sinh tử
vong (Báo cáo của UNICEF, WHO, WB, UN – Mức độ và xu hướng Tử vong
trẻ em, 2011). Theo Báo cáo chung tổng quan ngành y tế, uớc tính năm 2013,
tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (IMR) của Việt Nam là 15,3/1000 trẻ đẻ ra
sống và tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi (U5MR) là 23,1/1000 trẻ đẻ sống [4].
6
Tình trạng sức khỏe của trẻ em Việt Nam hiện nay, đặc biệt là trẻ em
dưới 5 tuổi vẫn còn kém do nhiều nguyên nhân. Một phần lớn do cộng đồng
còn nghèo đói, thiếu kiến thức hiểu biết nuôi con. Mặc dù nền kinh tế, đời
sống vất chất nhân dân đã được cải thiện trong nhiều năm qua nhưng vẫn chịu
ảnh hưởng của hậu quả 30 năm chiến tranh. Trong cơ chế thị trường, những
phúc lợi xã hội được hình thành trong thời bao cấp nhu phúc lợi y tế, phúc lợi
giáo dục đã và đang gặp nhiều khó khăn, mức sống của người dân còn thấp [31].
Một lý do quan trọng nữa là dân số tăng nhanh làm ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế, gây ô nhiễm môi trường, làm giảm đi những vùng đất có thể
dùng cho canh tác và thậm chí còn đe dọa đến sự an toàn của xã hội và kinh tế.
Ngân quỹ quốc gia cho CSSKTE của Việt Nam rất hạn chế trong việc
đáp ứng cho việc chăm sóc sức khỏe hơn 20 triệu trẻ em dưới 5 tuổi [31].
Nhiều cơ sở y tế xuống cấp. trang thiết bị không đủ, nghèo nàn. Những đổi
mới trong phương thức tiếp cận CSSK cho trẻ em gặp nhiều khó khăn khi áp
dụng rộng rãi, mặc dù có ích do ảnh hưởng của quan niệm cũ.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang triển khai một loạt các
chương trình y tế quốc gia mà đối tượng là bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ, trẻ
dưới 5 tuổi. Đó là các chương trình TCMR, phòng chống các bệnh tiêu chảy,
NKHHCT, phòng chống thấp khớp và thấp tim, phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em – thiếu Vitamin A – thiếu vi chất dinh dưỡng, Việc triển khai các
chương trình CSSKTE nói lên sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như
ngành y tế đối với trẻ em, những chủ nhân tương lai của đất nước.
Có thể thấy các chương trình CSSKTE đang hướng tới việc CSSKTE
một cách toàn diện vì nó bao gồm các hoạt động CSSK trẻ khỏe (như TCMR,
phòng chống SDD) và chăm sóc sức khỏe trẻ ốm (như NKHHCT, phòng
chống các bệnh tiêu chảy,
) [13]. Bên cạnh đó, tất cả các chương trình đều
rất chú trọng công tác GDSK cho bà mẹ. Việc nâng cao kiến thức nuôi con và
chăm sóc sức khỏe con cái cho các bà mẹ có một tầm quan trọng không nhỏ
đóng góp vào thành công của các chương trình.
7
1.2.2. Tình trạng sức khỏe trẻ dưới 5 tuổi
- Trẻ sơ sinh: trẻ sơ sinh là những trẻ đẻ ra sống trong vòng 28 ngày
đầu. Trong thời gian này trẻ phải rời bỏ sự nuôi dưỡng và bảo vệ trong tử
cung của mẹ. Sau những sang chấn trong cuộc đẻ, trẻ phải làm quen với điều
kiện môi trường hoàn toàn mới với rất nhiều những mối nguy hiểm cho sức
khỏe của trẻ. Đây chính là nhóm tuổi có nhiều nguy cơ nhất về bệnh tật và tử
vong. Trong số các trường hợp trẻ em tử vong tại bệnh viện thì 50% là trẻ sơ
sinh; và tỉ lệ tử vong trước 24 giờ ước khoảng 60% – 70% [13].
Theo điều tra MICS 2011, tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh (dưới 28 ngày) là
14/1000 ca đẻ sống; tỉ lệ trẻ sơ sinh đẻ thiếu cân là 5,1% [50].
Tử vong sơ sinh chiếm phần lớn trong tổng số tử vong trẻ em. Tử vong
sơ sinh không có trong số liệu báo cáo hàng năm của Bộ Y tế, nhưng theo số
liệu của cuộc Điều tra về Dân số và Sức khỏe năm 2002 là khoảng 12 phần
nghìn. Các nghiên cứu trong bệnh viện cũng cho thấy tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh
hiện nay chiếm tới hơn 70% tử vong trẻ dưới 1 tuổi [1].
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, đẻ non, ngạt, nhiễm khuẩn
nặng và dị tật bẩm sinh là 4 nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơ sinh.
Nhận định này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trong nước về nguyên
nhân chính gây tử vong sơ sinh [8]. Tuy nhiên việc thu thập số liệu tử vong sơ
sinh thường gặp khó khăn do những trường hợp đẻ tại nhà hoặc không làm
giấy khai sinh và giấy chứng tử cho con. Do vậy mà những trường hợp trên
thương không được ghi lại, còn bị bỏ sót.
- Trẻ bú mẹ: trẻ bú mẹ thường là trẻ dưới 1 tuổi, các bệnh lý hay gặp
trong lứa tuổi này liên quan đến bệnh lý nuôi dưỡng như tiêu hóa và suy dinh
dưỡng; các bệnh lý nhiễm khuẩn, đặc biệt là nhiễm khuẩn đường hô hấp và tiêu
hóa; các bệnh lý dinh dưỡng và phát triển như trẻ còi xương, thiếu máu thiếu
sắt,
Đây cũng là những bệnh lý liên quan đến tử vong trẻ em dưới 1 tuổi.
8
Theo Niên giám thống kê năm 2013, tại Việt Nam, tỷ suất tử vong trẻ
em dưới 1 tuổi là 15,3 trên 1000 trẻ đẻ sống [25]. Các nguyên nhân chủ yếu
gây tử vong cho đối tượng này chủ yếu như sau:
+ Trẻ có cân nặng sơ sinh thấp dưới 2500 gram. Nguyên nhân chủ yếu
là do các bà mẹ không được chăm sóc tốt khi mang thai: mẹ bị thiếu máu, chế
độ ăn uống không phù hợp và không được nghỉ ngơi hợp lý.
+ Do suy dinh dưỡng: từ sự thiếu kiến thức nuôi con của các bà mẹ như
cho con bú không đúng cách, cho ăn sam sớm, chế độ ăn thiếu các chất dinh
dưỡng cần thiết. Mặt khác các bà mẹ lại không biết cách chăm sóc và xử trí
khi con bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Do đó mà tình trạng SDD và nhiễm
khuẩn là vòng xoắn bệnh lý đưa đứa trẻ đến tử vong [40].
+ Do thiếu nước sạch và vệ sinh môi trường kém.
+ Do thiếu thuốc và phương tiện thiết yếu, chủ yếu ở vùng sâu vùng xa.
+ Do sự hạn chế về chuyên môn của CBYT cơ sở, thôn bản.
- Trẻ dưới 5 tuổi
Trẻ em dưới 5 tuổi là nhóm tuổi chiếm ưu thế trong toàn bộ các nhóm
tuổi dân số. Theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, tính
đến ngày 1/4/2009, số lượng trẻ em dưới 5 tuổi là 7.034.144 trên tổng dân số
Việt Nam là 85.846.997 tương ứng với gần 8,2% dân số cả nước [24]. Trong
khi đó tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi là 23,1 trên 1000 trẻ đẻ sống [24].
Lứa tuổi này, bên cạnh những bệnh nhiễm khuẩn thường gặp như viêm
phổi, tiêu chảy, các bệnh lây,
còn xuất hiện nhiều bệnh lý khác như hen, nổi
mề đay, viêm cầu thận cấp. Lứa tuổi từ 1 – 5 tuổi thường rất hiếu động và
nghịch ngợm, thích tò mò khám phá mọi thứ xung quanh. Do đó mà tai nạn
trẻ em cũng là một vấn đề hay gặp phải. Bệnh lý dinh dưỡng ở lứa tuổi này là
SDD do thiếu Protein – năng lượng, thiếu vi chất dinh dưỡng [36]. SDD và
nhiễm khuẩn là vòng xoắn bệnh lý đưa đứa trẻ đến tử vong.
9
Sơ đồ các yếu tố ảnh hƣởng đến SKTE [29]
Môi trường chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội
Mạng lưới y tế
Chính sách y tế
Tuyên truyền giáo dục
Chăm sóc trẻ em
Bệnh tật
Dinh dưỡng
Di truyền
Sức khỏe trẻ em
Lối sống gia đình
Kiến thức bố mẹ
Kinh tế gia đình
Điều kiện nhà ở
Vi khí hậu
Hoàn cảnh
vệ sinh
Khí hậu
– địa dư
Môi trường tự nhiên
Ảnh hưởng trực tiếp
Ảnh hưởng gián tiếp
Môi trường và
vấn đề ô nhiễm
môi trường
10
1.2.3. Các chỉ số cơ bản đo lường SKTE
Tỉ lệ trẻ em/tháp tuổi dân số
Tỉ lệ tử vong chu sinh, cân nặng sơ sinh: phản ánh công tác CSSK bà
mẹ trong và sau khi sinh cũng như công tác CSSKTE sau khi được sinh ra
Một số chỉ số về sức khỏe bà mẹ có liên quan trực tiếp đến SKTE
- Tỉ lệ % bà mẹ có thai dưới 25 tuổi
- Tỉ lệ % bà mẹ có thai dưới 18 tuổi
- Tỉ lệ % bà mẹ có thai trên 30 tuổi
- Tỉ lệ % bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ
- Tỉ lệ % bà mẹ được theo dõi chu sinh và chăm sóc thai nghén
Chỉ số tử vong trẻ em: Số trẻ tử vong/1000 trẻ đẻ sống
Các chỉ số về phát triển thể chất và thể lực trẻ em
- Biểu đồ cân nặng và chiều cao
- Chỉ số phát triển tinh thần
- Tỉ lệ tiêm chủng
1.2.4. Các chương trình CSSKTE dưới 5 tuổi
1.2.4.1. Chương trình TCMR
Bắt đầu thực hiện từ năm 1981, chương trình TCMR với sự hỗ trợ của
TCYTTG đã thu được nhiều thành công. Từ lúc ban đầu chỉ triển khai ở 10
tỉnh, thành phố đến nay chương trình TCMR đã bao phủ khắp các tỉnh thành
trên cả nước, đến tận những vùng sâu vùng xa. Đến năm 1989, lần đầu tiên
Việt Nam đạt tỉ lệ phổ cập tiêm chủng trẻ em là 87% trẻ em trong độ tuổi. Từ
đó ngành y tế phấn đấu duy trì và nâng cao hơn nữa tỉ lệ phổ cập tiêm chủng
trẻ em, nhiều địa phương đạt 100% [42]. Ngoài công tác tiêm chủng thường
xuyên, các địa phương còn tổ chức ngày tiêm chủng toàn quốc vào tháng 11
và tháng 12 hàng năm. Trong đó những ngày này, ngoài những điểm tiêm
- Xem thêm -