MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài báo cáo..............................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI NAM LONG ..............................................................................3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Vận Tải & TM
Nam Long...........................................................................................................3
1.5 Những vấn đề chung về công tác kế toán tại công ty.......................................8
CHƯƠNG II.........................................................................................................13
THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG
TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI NAM LONG...................................13
2.2.Phương pháp kế toán dịch vụ vận tải.........................................................27
..........................................................................................................................29
2.3.Thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty...........................................30
2.4.Thực trạng kế toán thanh toán vốn bằng tiền tại công ty ..........................34
2.5.Thực trạng công tác kê khai, quyết toán thuế và kế toán thuế tại công ty. 44
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI NAM LONG...48
3.2.Kiến nghị....................................................................................................49
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài báo cáo
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ký chung hiệp định thương mại
muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải có các phương án kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế. Để đứng vững và phát triển kinh tế trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt,
doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý và nhu cầu của người tiêu dùng,
với sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ, mẫu mã phong phú. Muốn vậy, các
doanh nghiệp thương mại phải giám sát tất cả các quá trình từ khâu mua hàng đến khâu
tiêu thụ hàng hóa, để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ
uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, doanh nghiệp có lợi
nhuận để tích lũy mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh hoạt động thương mại và
thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập. Công ty khá nhạy bén trong việc nắm bắt được
quy luật của nền kinh tế thị trường, bán những thứ thị trường cần. Do đó, công ty tập
trung vào hoạt động thương mại – lĩnh vực mà Công ty có nhiều kết quả khả quan và
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.
Để đạt được mục tiêu đạt lợi nhuận cao và mở rộng thị trường kinh doanh, công
ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó hạch toán kế toán là công cụ
quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc
sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động sáng tạo và tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định được hiệu quả của từng hoạt động sản
xuất kinh doanh, làm cơ sở để vạch định chiến lược kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tài Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long,
được đối diện với thực trạng quản lý kinh tế, kết hợp với nhận thức của bản thân về
tầm quan trọng của công tác kế toán, em đã đi sâu vào tìm hiểu 3 phần hành sau:“Thực
trạng kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long
” cho báo cáo thực tập của mình.
Chuyên đề nhằm giúp em so sánh được giữa kiến thức lý luận được học trên
trường với kiến thức thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long.
Mặt khác với các giải pháp đã đề xuất trong đề tài này, em hy vọng sẽ đóng góp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long trong thời gian tới.
Tuy nhiên trong quá trình thực tập, mặc dù em đã cổ gắng tìm hiểu và thu thập
số liệu liên quan cũng như dựa trên cơ sở lý luận đã được thầy cô truyền đạt, đồng thời
tìm hiểu thêm giáo trình để hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này nhưng chắc chắn còn
mắc phải những sai sót là điều không thể tránh khỏi, kính mong sự vecni đạo của cô
giáo và ban lãnh đạo Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long cũng như các bạn giúp
em hoàn thành tốt chuyên đề này với nội dung đầy đủ, hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI NAM LONG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam
Long.
Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long
Add: Số 8/2/7, đường Tô Hiệu, P. Nguyễn Trãi, Q. Hà Đông, TP Hà Nội.
Tell: (+84-4) 858 61061
Mobi: (+84) 987 877 555
Email:
[email protected]
Website: www.vanchuyennambac.com
Công ty thành lập theo quyết định số 4425/QD-TLDN ngày 23 /04/2012 của
UBND TP.Hà Nội. Và hoạt động theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số
0106632369 do Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 23/04/2012
Vốn điều lệ: 4.500.000.000đ
Giấp phép kinh doanh số: 0106632369
Nằm 2008: Công ty thành lập và đặt trụ sở tại: Số 8/2/7, đường Tô Hiệu, P.
Nguyễn Trãi, Q. Hà Đông, TP Hà Nội.
Năm 2009: Công ty bước vào hoạt động ổn định, bắt đầu có lợi nhuận.
Năm 2010: Công ty phát triển ổn định, đang trên đà thu hồi vốn, lợi nhuận tăng
nhiều so với năm trước.
Các loại hình kinh doanh:
- Dịch vụ chở hàng thuê uy tín, giá rẻ –
- Cho thuê xe tải nhỏ chở hàng, chuyển nhà giá rẻ – uy tín
- Dịch vụ vận tải hàng hóa Bắc Nam giá rẻ
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ Bắc vào Nam
- Vận chuyển hàng hóa bằng tàu hỏa
- Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
- Vận chuyển ô tô, xe máy bằng tàu hỏa
-
Dịch vụ vận tải quốc tế
-
Dịch vụ vận tải hàng đi Châu Âu
-
Dịch vụ vận tải hàng đi Mỹ
-
Dịch vụ vận tải hàng đi Trung Quốc
-
Dịch vụ vận tải đa phương thức
-
6 Quy tắc phân loại hàng hóa(áp mã HS)
-
Mã HS là gì? Cách tra cứu mã hs
-
Xin giấy phép xuất, nhập khẩu
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam
Long
Tổ chức công tác quản lý trong bất kỳ Công ty nào cũng cần thiết và
không thể thiếu, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của Công ty.
Để thực hiện tốt chức năng quản lý thì mỗi Công ty cần có một bộ máy
tổ chức quản lý phù hợp. Đối với Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long
cũng vậy, là một Công ty nhỏ nên bộ máy tổ chức quản lý hết sức đơn giản,
gọn nhẹ nó phù hợp với mô hình và tính chất kinh doanh của Công ty. Sau đây
là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
ĐỘI XE
P. KINH DOANH
P. KẾ TOÁN
*Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban
P. QL NHÂN SỰ
Giám đốc: là người phụ trách chung, là đại diện của công ty trước pháp
luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về hoạt động của công ty
hoạch định phương hướng, mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn cho cả công ty.
Giám đốc kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo các đơn vị, trưởng các đơn vị trực thuộc kịp
thời sửa chữa những sai sót, hoàn thành tốt chức nặng và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc: là người trợ giúp cho Giám đốc, thực hiện nhiệm vụ cụ thể
do Giám đốc giao hay ủy quyền khi vắng mặt.
Phòng hành chính - nhân sự:
Chức năng trong công ty: động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên đoàn
kết, hăng hái say sưa lao động, hoàn thành mọi chức năng nhiệm vụ được giao;
có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ nhân viên theo phân cấp đúng quy
định; tham mưu và làm thủ tục tiếp nhận cán bộ công nhân viên, đi đến quản lý
và giải quyết các mặt công tác trong công ty có liên quan đến công tác hành
chính, quản lý văn thư, quản lý con dấu theo đúng chế độ quy định, chịu trách
nhiệm an ninh, an toàn bên trong công ty .
Phòng kinh doanh:
Là phòng tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch kinh doanh, lựa chọn
phương án kinh doanh phù hợp nhất; điều hoà kế hoạch sản xuất chung của công
ty thích ứng với tình hình thực tế thị trường; nghiên cứu ký kết hợp đồng với các
đối tác. Phòng kinh doanh còn có Ban thị trường, theo quy định Công ty TNHH
Vận Tải & TM Nam Long: Các đơn vị thành lập bộ phận thị trường và khai thác
chuyên trách tìm hiểu nghiên cứu thị trường khách du lịch, cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác các sản phẩm, dịch vụ, thương mại phục vụ cho các đơn vị
kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ chính của Ban thị trường công ty: Định hướng thị trường, tìm
hiểu các hoạt động thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng (quảng
cáo trên báo đài, TV…website); Xúc tiến việc tiếp cận và khai thác thị trường
các sản phẩm dịch vụ du lịch, xe ô tô, khách sạn, du lịch quốc tế, xuất nhập
khẩu, vé máy bay và các dịch vụ khác để phục vụ kinh doanh của các đơn vị
trong công ty; Đội xe: thực hiện lái xe, rửa xe, sửa xe theo nhiệm vụ được giao,
với tinh thần làm việc có trách nhiệm cao.
Ngoài trụ sở chính, công ty còn có các chi nhánh tại Hà Nội và Sài Gòn, các chi
nhánh này đều chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Vận Tải & TM
Nam Long.
1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh:
- Dịch vụ chở hàng thuê uy tín, giá rẻ –
- Cho thuê xe tải nhỏ chở hàng, chuyển nhà giá rẻ – uy tín
- Dịch vụ vận tải hàng hóa Bắc Nam giá rẻ
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ Bắc vào Nam
- Vận chuyển hàng hóa bằng tàu hỏa
- Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
- Vận chuyển ô tô, xe máy bằng tàu hỏa
-
Dịch vụ vận tải quốc tế
-
Dịch vụ vận tải hàng đi Châu Âu
-
Dịch vụ vận tải hàng đi Mỹ
-
Dịch vụ vận tải hàng đi Trung Quốc
-
Dịch vụ vận tải đa phương thức
-
6 Quy tắc phân loại hàng hóa(áp mã HS)
-
Mã HS là gì? Cách tra cứu mã hs
-
Xin giấy phép xuất, nhập khẩu
1.3.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Với đặc điểm là một đơn vị thương mại dịch vụ nên công tác tổ chức kinh
doanh là tổ chức quy trình luân chuyển chứ không phải là quy trình công nghệ
sản sản xuất.
Sơ đồ 1.2: Quy trình giao nhận hàng hóa
Nhận yêu cầu từ khách
hàng
Hỏi giá/ chào giá cho
khách hàng
Liên hệ với Hãng tàu
để đặt chỗ
Phát hành vận đơn
Lập chứng từ kết toán
và lưu hồ sơ
1.4.Tình hình kinh doanh của công ty các năm gần đây
Biến động 2013/2012
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
1.
Doanh thu về Dịch vụ vận chuyển
2.
Các khoản giảm trừ doanh thu
3.
Doanh thu thuần về Dịch vụ vận
chuyển
4.
Giá vốn hàng bán
5.
Lợi nhuận gộp về Dịch vụ vận
chuyển
6.
Doanh thu hoạt động tài chính
7.
Chi phí tài chính
8.
Chi phí Dịch vụ vận chuyển
9.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Biến động 2014/2013
Tỷ lệ
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
287,071,000,712
344,825,024,220
309,695,568,699
57,754,023,508
1.20
-35,129,455,521
0.90
0
0
287,071,000,712
344,825,024,220
309,695,568,699
57,754,023,508
1.20
-35,129,455,521
0.90
91,760,476,791
143,002,109,752
116,473,957,288
51,241,632,961
1.56
-26,528,152,464
0.81
195,310,523,921
201,822,914,468
193,221,611,411
6,512,390,547
1.03
-8,601,303,057
0.96
533,297,392
6,297,818,270
8,739,024,900
5,764,520,878
11.81
2,441,206,630
1.39
78,321,233,189
24,876,290,857
23,082,980,372
-53,444,942,332
0.32
-1,793,310,485
0.93
0
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
11. Thu nhập khác
17,703,957,523
20,104,108,905
23,419,527,484
2,400,151,382
1.14
3,315,418,579
1.16
99,818,630,601
163,140,332,976
155,458,128,455
63,321,702,375
1.63
-7,682,204,521
0.95
203,420,000
470,544,675
949,522,727
267,124,675
2.31
478,978,052
2.02
-413,370,636
0.00
12. Chi phí khác
413,370,636
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành
413,370,636
203,420,000
57,174,039
949,522,727
-146,245,961
0.28
892,348,688
16.61
100.022.050.601
163.197.507.015
156.407.651.182
63.175.456.414
1,63
-6.789.855.833
0,96
10.032.718.060
8.803.910.169
8.025.787.105
-1.228.807.891
0,88
-778.123.064
0,91
16. Thu nhập thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
0
89.989.332.541
154.393.596.846
148.381.864.077
64.404.264.305
0
1,72
-6.011.732.769
Bảng 1.1 : Tình hình kinh doanh của công ty các năm gần đây
1.5 Những vấn đề chung về công tác kế toán tại công ty
1.5.1 Chế độ kế toán áp dụng taị Công ty
- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: chế độ kế toán doanh nghiệp (Theo
Quyết định số 48/2006/ QĐ-BTC.
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Tiến độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 30/09
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách và nguyên tắc phân phát
chuyển đổi các đồng tiền khác là : tiền VNĐ
- XN hạch toán NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
0,96
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.5.2 Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ áp dụng tại Công ty: Theo Quyết định số 48/2006/ QĐ-BTC ngày
14 tháng 09 năm 2006.
Các chứng từ hiện có tại Công ty
+ Phiếu nhập kho
+ Giấy thanh toán
+ Phiếu xuất kho
+ Giấy tạm ứng
+ Hoá đơn GTGT hàng mua vào
+ Giấy thanh toán tạm ứng
+ Hoá đơn GTGT bán hàng
+ Biên bản kiểm nhận hàng
+ Biên bản
+ Giấy báo nợ
+ Phiếu thu
+ Bảng chấm công
+ Phiếu chi
+ Bảng thanh toán tiền lương
1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản tuân thủ theo chế độ chế toán áp dụng theo
Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ
thống tài khoản cũng được áp dụng điều chỉnh chi tiết sao cho phù hợp với tình hình
kinh doanh của Công ty.
Công ty có sử dụng một số tài khoản sau để hạch toán nghiệp vụ kế toán như:
TK111; TK 1111; TK112 ;TK1121; TK1122; TK3532; TK1311; TK141; TK6428;
TK6422; TK 3341; TK1331; TK3344...
Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của Công ty phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành. Hệ thống tài khoản kế toán cơ quan Tổng công ty sử dụng phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế
toán thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
1.5.4 Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung
Với đặc điểm kinh doanh và khả năng trang bị cho phép, cùng với yêu cầu của quản
lý, trình độ của nhân viên kế toán, Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long hiện
đang áp dụng hình thức nhật ký chung.
Hình thức này có ưu điểm là thích hợp với mọi loại hình đơn vị, kết hợp được
ghi chép tổng hợp và chi tiết. Do đó, đã tiết kiệm được chi phí kế toán và công việc
được dàn đều trong tháng, số liệu được cung cấp đầy đủ kịp thời phục vụ cho công
tác kiểm tra, đối chiếu được chặt chẽ. Trình tự hạch toán có thể khái quát bằng sơ đồ
sau:
Chứng từ sử dụng
Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiêt
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Biểu 2.1 : Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung
- Trình tự ghi sổ.
+ Hàng ngày nhân viên phụ trách sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào nhật ký
chung, sổ chi tiết, sỗ quỹ và sổ chi tiết đặc biệt. Cuối kỳ căn cứ vào sổ nhật ký chung
để lập ra sổ cái.
+ Cuối kỳ khóa sổ, tìm tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của
từng tài khoản sổ cái từ đó để lập ra bảng cân đối tài khoản.
+ Công ty tiến hành phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vào thời
điểm cuối năm sau khi lập báo cáo tài chính.
1.5.5 Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty gồm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kê toán (Mẫu:B-01/DNN): Được lập vào cuối niên độ kế toán do
kế toán trưởng lập và gửi lên ban giám đốc, cơ quan thuế và các ngân hàng.
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu: B-02/DNN) Được lập vào cuối niên độ kê
toán do kế toán trưởng lập và gửi lên ban giám đốc, cơ quan thuế , các ngân hàng
và các nhà đầu tư.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B-03/DNN): Được lập vào cuối niên đọ kế
toán do kế toán trưởng lập và gửi lên ban giám đốc và cơ quan thuế.
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DNN): Được lập vào cuối niên độ
kế toán do kế toán trưởng lập và gửi lên ban giám đốc, cơ quan thuế, các ngân
hàng và các nhà đầu tư.
1.5.6 Bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản
lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty TNHH Vận Tải & TM
Nam Long áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung.
Hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm,
từ khoản thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế
toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế
toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
Phòng kế toán của công ty có 4 người. Việc tổ chức bộ máy kế toán của
công ty theo mô hình tập trung và có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế toán tổng
hợp
Kế toán
tiền lương
Kế toán
tiền mặt
và thanh
toán
Kế toán
công nợ và
TGNH
Kế toán
vật tư - tài
sản
Thủ quỷ
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ tác hợp:
Quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán tại Công ty TNHH Vận Tải &
TM Nam Long
-Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan pháp
luật về toàn bộ công việc kế toán của mình tại Công Ty. Lập báo cáo, cung cấp
số liệu, tài liệu của công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và của cơ quan
quản lý nhà nước. Lập kế hoạch, kế toán tài chính, tham mưu cho giám đốc về
các quyết định trong việc quản lý công ty.Có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu
trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên
kế toán.
- Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra số liệu của các kế
toán viên rồi tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán theo quý. Tập hợp chi phí xác
định doanh thu, hạch toán lãi lỗ và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Kế
toán tổng hợp còn theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước
- Kế tiền lương: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán cung cấp thông tin về tình
hình sử dụng lao động tại Công ty, về chi phí tiền lương và các khoản nộp
BHXH, BHYT.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán: Ghi chép, phản ảnh kịp thời chính xác
đầy đủ các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán nội bộ và các khoản thanh toán
khác, đôn đốc việc thực hiện tạm ứng.
- Kế toán công nợ và tiền gửi ngân hàng : Theo dõi tình hình biến động
của tiền gửi và tiền vay ngân hàng, theo dõi công nợ của các cá nhân và tổ chức.
- Kế toán Vật tư - tài sản: Theo dõi tình hình cung ứng, xuất - nhập vật
tư, kiêmt ra giám sát về số lượng hiện trạng tài sản cố định hiện có, tình hình
tăng giảm, tính và phân bổ kháu hao cho các đối tượng sử dụng.
-Thủ quỹ: Phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hằng ngày đối chiếu tồn quỹ
thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ
thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG
TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI NAM LONG
2.1 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
2.1.1 Đặc điểm lao động và tình hình quản lý lao động
Tổng số công nhân viên trong Công ty gồm 72 người . Công ty trực tiếp
quản lý. Công ty có Tổng giám đốc, một phó Tổng giám đốc, còn lại mỗi một bộ
phận sẽ có một giám đốc quản lý trực tiếp bộ phận của mình.
Đến nay công ty đã đầy đủ và bố trí hợp lý lao động cho sản xuất nên
không có lao động dư thừa. Trong công tác quản lý lao động, Công ty áp dụng
quản lý bằng nội quy, điều lệ, thường xuyên theo dõi kiểm tra quân số lao động,
thường xuyên nâng mức thưởng để khuyến khích người lao động.
Danh sách lao động trong Công ty
( Phân theo trình độ)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
CHỈ TIÊU
TỶ
SỐ CNV
-Tổng số CBCNV
+Nam
+Nữ
- Trình độ
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp
+ Công nhân
72
47
25
TRỌNG(%)
100
65
35
17
18
12
25
24
25
17
35
Danh sách lao động trong Công ty
( Phân theo cấp bậc chức vụ)
STT
1
2
3
4
5
CẤP BẬC( CHỨC VỤ)
Phòng kế toán
Phòng TC – HC
Phòng kĩ thuật
Lái xe
Bảo vệ
SỐ CNV
4
8
18
40
2
Nhân viên tại các bộ phận, đi làm theo giờ hành chính, sáng làm việc từ 8h00
đến 12h buổi trưa nghỉ 1h30 phút ăn cơm. Chiều làm việc từ 13h30 đến 17h30
2.1.2 Hạch toán tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động
* Hạch toán tình hình sử dụng lao động
- Để hạch toán tình hình sử dụng lao động cho cán bộ nhân viên, Công ty
đã sử dụng bảng chấm công. Ở Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long theo
hình thức chấm công là chấm công theo ngày và việc chấm công được giao cho
người phụ trách bộ phận.
Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng người trong danh sách theo dõi
trên Bảng chấm công, người phụ trách việc chấm công đánh dấu lên Bảng chấm
công ghi nhận thời gian làm việc của từng. Cuối tháng, Bảng chấm công ở các
phòng được chuyển về phòng kế toán tương ứng để làm kế toán căn cứ tính
lương, và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong Công ty. Thời hạn nộp
chậm nhất là 1 ngày sau khi hết tháng.
Nếu CBCNV nghỉ việc do ốm đau, thai sản... phải có các chứng từ nghỉ
việc của cơ quan y tế, bệnh viện cấp, và được ghi vào bảng chấm công theo
những ký hiệu quy định như: ốm “Ô”, thai sản “TS”...
* Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động của đơn vị được thực hiện trên chứng từ đó
là dựa vào bảng chấm công, mức lương tối thiểu, các khoản khác để tính lương
cho bộ phận văn phòng.
* Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, Công ty sử dụng chứng từ Hợp đồng giao khoán
và biên bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành. Trên các chứng từ hạch toán kết
quả lao động thể hiện được: Họ tên người lao động, tên công việc, thời gian thực
hiện công việc, số lượng và chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành đã được
nghiệm thu
Chứng từ lao động
2.1.3 Kế toán chi
tiếtchấm công
Bảng
Phiếu xác nhận sản
phẩm hoàn thành
Phần hệ kế toán
tiền lương và các
khoản trích theo
lương
Sổ tổng hợp:
-Sổ nhật ký chung
338
Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng chấm công của bộ phận chấm
công, lập Bảng thanh toán lương cho Bộ phận Quản lý, bộ phận Bán hàng và bộ phận
Phân xưởng. Từ Bảng thanh toán lương của các bộ phận, kế toán lập Bảng thanh toán
lương toàn công ty. Căn cứ vào Bảng thanh toán lương toàn công ty cùng với Bảng
thanh toán lương các phân xưởng, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương để phân bổ tiền
lương vào các chi phí. Từ Bảng phân bổ tiền lương cùng các chừng từ liên quan, kế
toán lập Sổ nhật ký chung cùng với Sổ chi tiết TK 334, TK 338. Căn cứ vào sổ chi tiết
tài khoản, kế toán lập Sổ cái TK 334, TK 338. Từ Sổ cái Tk 334, 338 cùng với Sổ cái
các TK khác để lập Bảng cân đối số phát sinh trong tháng của công ty. Cuối cùng, kế
toán lập Báo cáo tài chính căn cứ vào Sổ cái TK 334, TK 338, cùng với một số Sổ cái
TK khác và Bảng cân đối số phát sinh.
a) Tính lương phải trả người lao động
Trên cơ sở “Bảng chấm công”, biên bản nghiệm thu công việc kết quả tính
lương cho từng người lao động được hoàn thành. Căn cứ vào đây, kế toán tiền lương
lập “Bảng thanh toán lương” các phòng ban, trong đó ghi rõ từng khoản tiền lương
thời gian, tiền lương sản phẩm các khoản phụ cấp, trách nhiệm các khoản khấu trừ và
số tiền lương mà được lĩnh.
Biểu 2.15: Bảng tính tiền lương
Biểu 2.16: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng kế toán sẽ tiến hành
phản ánh vào sổ trên phần mềm Fasst như sau:
a) Tính bảo hiểm xã hội trả thay lương
Việc tính trả BHXH cho CBCNV được tính căn cứ vào Nghị định 43/CP ngày
22/6/1996 của Chính phủ. Theo đó thì:
Tiền lương của người lao động trong những ngày nghỉ thai sản, tai nạn lao động
được hưởng 100% lương cơ bản.
Nếu người lao động nghỉ ốm, nghỉ con ốm được hưởng 75% lương cơ bản.
Việc tính trả BHXH như sau:
Trợ cấp BHXH = Lương cơ bản ( 1ngày) x Số ngày nghỉ x 75% ( hay 100%) BHXH
Cuối tháng phiếu này kèm theo “Bảng chấm công” chuyển về phòng kế toán để
tính trợ cấp BHXH cho người lao động.
Trong tháng Công ty không phát sinh các khoản BHXH trả thay lương.
b) Kế toán trả lương và nộp các khoản BHXH, BHYT cho cơ quan Bảo hiểm
Các nghiệp vụ chi tiền mặt nộp BHXH, BHYT và các nghiệp vụ trả lương của
Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long được thể hiện trên phiếu chi tiền mặt do kế
toán lập.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thủ quỹ xuất tiền mặt trả lương cho công
nhân viên. Việc trả lương cho người lao đông thực hiện vào ngày mùng 5 của tháng kế
tiếp
Công ty nộp các khoản BHXH, BHYT vào ngày cuối cùng của tháng và hoạch
toán theo phiếu kế toán.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ tiền lương và các chứng từ liên
quan đưa vào phần hành kế toán.Tư đó phần mềm kế toán sẽ tự động xữ lý số liệu và
phân bổ vào các sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan.
Biểu 2.17: Giao diện phiếu chi tiền mặt
Biểu 2.18: Phiếu chi thanh toán lương T11.2015