BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ VÂN
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ THOÁI HÓA KHỚP GỐI
CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC
CỔ TRUYỀN LANQ BẮC GIANG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ VÂN
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ THOÁI HÓA KHỚP GỐI
CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC
CỔ TRUYỀN LANQ BẮC GIANG NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. NGUYỄN TRƯỜNG SƠN
NAM ĐỊNH – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện, bằng sự biết ơn và kính trọng, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô trong Ban giám hiệu, cùng các thầy cô giáo
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã hết lòng truyền thụ kiến thức và luôn hỗ
trợ giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành báo cáo chuyên đề
tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới thầy giáo Th.S
Nguyễn Trường Sơn đã có những hỗ trợ quý báu, giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo bệnh viện, Phòng Điều
dưỡng, cùng các y bác sĩ, điều dưỡng hai khoa điều trị nội trú Nội tổng hợp, Châm
cứu phục hồi chức năng – Bệnh viện Y học cổ truyền LanQ Bắc Giang đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành việc thu thập số liệu và hoàn thành báo cáo
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn động viên khích lệ và giúp đỡ em học tập và hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 24 tháng 07 năm 2022
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Vân
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Vân, học viên lớp Điều dưỡng chuyên khoa 1 khóa 9,
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan:
Bài báo cáo chuyên đề: “Thực trạng kiến thức về thoái hóa khớp gối của
người bệnh tại Bệnh viện Y học cổ truyền LanQ Bắc Giang năm 2022” là bài báo
cáo do chính tôi trực tiếp và nghiêm túc thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy Th.S
Nguyễn Trường Sơn.
Các số liệu và tài liệu trong bài báo cáo là trung thực và chưa được công bố ở
bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích
dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Nam Định, tháng 07 năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Vân
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 14
CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 18
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH
THK GỐI TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN LANQ ..................... 18
2.1. Bệnh viện YHCT LanQ....................................................................... 18
2.2. Kết quả khảo sát người bệnh thoái hóa khớp gối ................................. 22
CHƯƠNG 3. BÀN LUẬN ............................................................................ 32
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................................... 32
3.2. Kiến thức tự chăm sóc ........................................................................ 32
3. 3. Ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân ........................................................ 33
KẾT LUẬN .................................................................................................. 42
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THK
Thoái hóa khớp
NB
Người bệnh
BN
Bệnh nhân
YHCT
Y học cổ truyền
GDSK
Giáo dục sức khỏe
NVYT
Nhân viên y tế
BMI
Chỉ số đánh giá cân nặng và chiều cao
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng phân bố nghề nghiệp của người bệnh THK gối ................................... 25
Bảng 2: Lý do vào viện của người bệnh THK gối...................................................... 26
Bảng 3: Đặc điểm triệu chứng bệnh vào viện ............................................................ 26
Bảng 4: Đặc điểm về thời gian mắc bệnh và số lần nhập viện điều trị ....................... 26
Bảng 5: Phân bố số người mắc các bệnh kèm theo .................................................... 27
Bảng 6: Nguồn thông tin người bệnh biết về bệnh và cách tự chăm sóc .................... 28
Bảng 7: Kiến thức tự chăm sóc phòng bệnh THK gối của người bệnh ....................... 28
Bảng 8: Kiến thức tự chăm sóc về dinh dưỡng của người bệnhError! Bookmark not defined.
Bảng 9: Kiến thức tự chăm sóc về tập luyện của người bệnh ..................................... 30
Bảng 10: Kiến thức chung tự chăm sóc của người bệnh THK gối.............................. 30
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Hình ảnh THK gối tạo ra các gai xương và hốc xương dưới sụn ..................... 3
Hình 2: Hình ảnh X-Quang thoái hóa khớp ................................................................. 9
Hình 3: Hình ảnh Bệnh viện YHCT LanQ................................................................. 18
Hình 4: Hình ảnh họp hội đồng người bệnh kết hợp tư vấn GDSK ............................ 20
Hình 5: Bác sĩ hướng dẫn bệnh nhân THK gối sử dụng ghế tập cơ tứ đầu đùi ........... 21
Hình 6: Kỹ thuật viên tập phục hồi chức năng cho BN THK gối ............................... 21
Hình 7: Điều dưỡng phát thuốc sắc cho bệnh nhân .................................................... 22
Hình 8: Hình ảnh các thực phẩm giàu dinh dưỡng tốt cho cơ xương khớp ................. 39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Phân bố theo tuổi ..................................................................................... 23
Biểu đồ 2: Tỷ lệ mắc phân bố theo giới tính .............................................................. 24
Biểu đồ 3: Trình độ học vấn người bệnh THK gối ..................................................... 24
Biểu đồ 4: Chỉ số cân nặng và chiều cao (BMI) của người bệnh ................................ 25
Biểu đồ 5: Sự tiếp cận thông tin ................................................................................ 28
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Tóm tắt cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp gối (Howell 1988)................... 6
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (THK) là tình trạng thoái triển của khớp, hậu quả của quá
trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại sụn khớp và
xương dưới sụn khớp [1].
Thoái hoá khớp có thể gặp ở nhiều khớp động, nhưng theo thống kê bệnh hay
gặp ở những khớp chịu tải như khớp gối, khớp háng, cột sống. Khi khớp bị thoái hoá
đến giai đoạn biểu hiện lâm sàng gây đau và hạn chế chức năng đi lại và sinh hoạt của
người bệnh khiến người bệnh phải thường xuyên đi khám bệnh và điều trị, do vậy ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống và gây tổn hại đến kinh tế.
Thoái hóa khớp là một bệnh rất thường gặp ở nhiều quốc gia trên thế giới. Có
khoảng 18 % nữ và 9.5% nam giới trên toàn cầu mắc bệnh THK nói chung, trong đó
THK gối chiếm 15% dân số [2]. Ở Mỹ THK gối là nguyên nhân gây tàn tật cho người
có tuổi đứng thứ hai sau bệnh tim mạch, hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh THK,
với 4 triệu người phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi lại được do
THK gối nặng [19]. Tại các nước Châu Âu chi phí trực tiếp cho điều trị THK khoảng
4000 USD/bệnh nhân/năm [20]. Ở Việt Nam mỗi đợt điều trị nội khoa THK khoảng 24 triệu Vnđ, chưa kể đến chi phí cho các dịch vụ khác liên quan đến điều trị [3].
Theo một số thống kê nghiên cứu tại Việt Nam, THK đứng hàng thứ ba
(4,66%) trong các bệnh có tổn thương khớp, trong đó THK gối chiếm 56,5% tổng số
các bệnh khớp do thoái hóa cần điều trị nội trú. Tỷ lệ thoái hóa khớp tại bệnh viện
Bạch Mai từ 1991 – 2000 là 4,66% số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Cơ xương
khớp [4]. Theo nghiên cứu của phân khoa xương khớp bệnh viện đại học Y - Dược
thành phố Hồ Chí Minh cho thấy THK rất phổ biến, gặp trong khoảng 20% dân số độ
tuổi 40 -50, có tới 50% dân số độ tuổi bắt đầu từ 40 trở lên có hình ảnh THK trên
phim xquang, nhưng chỉ một nửa trong số này có triệu chứng lâm sàng ở khớp, trong
đó 75% là ở khớp gối [5].
Hiện nay, cùng với sự gia tăng tuổi thọ trung bình của người Việt Nam, các
bệnh lý xương khớp, đặc biệt là THK gối là chứng bệnh hay gặp, càng cao tuổi bệnh
lý càng diễn biến nặng, sau 40 - 50 tuổi, có thể xuất hiện biểu hiện của bệnh. Đây là
bệnh không trực tiếp đe dọa tính mạng nên người bệnh và cộng đồng chưa quan tâm
2
đúng mức, đặc biệt là người lao động chân tay. Trong tương lai, tỷ lệ này còn đang
tiếp tục tăng cao vì sự gia tăng tuổi thọ. Nếu phát hiện và điều trị bệnh muộn thì hiệu
quả không được như mong muốn, sẽ gắn liền với nghỉ việc, giảm năng suất lao động
và hạn chế hoạt động hàng ngày, thậm chí sẽ tàn phế suốt đời.
Tại Việt Nam có nhiều đề tài nghiên cứu trong điều trị thoái hóa khớp gối
nhưng có rất ít nghiên cứu về hoạt động tự chăm sóc của người bệnh thoái hóa khớp
gối trong thời gian điều trị tại bệnh viện và chăm sóc tại gia đình. Với mong muốn
tìm hiểu kiến thức của người bệnh thoái hóa khớp gối trong việc tự chăm sóc bệnh;
giúp người bệnh nhân thức rõ tầm quan trọng trong việc tự chăm sóc khớp gối và
góp phần giảm nhẹ tình trạng bệnh tật, chi phí điều trị, hạn chế tình trạng tàn phế từ
đó giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh thoái hóa khớp gối. Xuất
phát từ những lí do trên, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “ Thực trạng kiến thức
về thoái hóa khớp gối của người bệnh tại Bệnh viện Y học cổ truyền LanQ Bắc
Giang năm 2022” với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh thoái hóa khớp gối
tại Bệnh viện y học cổ truyền LanQ Bắc Giang năm 2022”.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức tự chăm sóc của người bệnh
thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện y học cổ truyền LanQ Bắc Giang.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm thoái hóa khớp
Thoái hoá khớp là bệnh suy giảm chức năng của sụn khớp, biểu hiện chính
của bệnh là hiện tượng bào mòn và rách của sụn khớp có quan hệ tới giảm thiểu hoạt
động cơ học của khớp. Thoái hoá khớp là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học,
làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn (cột sống và
đĩa đệm) [2], [6].
Bệnh có tính chất mạn tính gây đau đớn và biến dạng khớp nhưng không do
viêm đặc hiệu, hay gặp ở những khớp ngoại biên và những khớp chịu sức nặng của
cơ thể như khớp gối, khớp háng.
Hình 1: Hình ảnh THK gối tạo ra các gai xương và hốc xương dưới sụn
(Nguồn: Yduocls.com)
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp
1.1.2.1. Nguyên nhân
Thoái hóa khớp (THK) là tổn thương thoái hóa tiến triển chậm, tăng dần của
sụn khớp. Quá trình thoái hóa tác động đến cả sụn, xương và màng hoạt dịch khớp
trong đó tế bào sụn khớp là tế bào quan trọng nhất đáp ứng với sự thay đổi trong quá
trình THK [21], [22].
Altman và cộng sự (1986) đưa ra cách phân loại bệnh THK gối nguyên phát
và thứ phát dựa vào việc tìm được hay không tìm được các nguyên nhân và yếu tố
nguy cơ. Ông cũng xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh THK gối và khớp háng dựa
4
vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm. Các tiêu chuẩn này được thông qua tại Hội
thấp khớp học ở Mỹ năm 1986 [23] và sửa đổi năm 1991 [24] đến nay vẫn được áp
dụng.
THK gối nguyên phát: Sự lão hóa là nguyên nhân chính, bệnh thường xuất
hiện muộn ở người trên 60 tuổi, các tế bào sụn thời gian lâu sẽ già, khả năng tổng
hợp các chất tạo nên sợi collagen và mucopolysacharid sẽ giảm sút và rối loạn, chất
lượng sụn kém dần đặc biệt là tính đàn hồi và chịu lực, hơn nữa các tế bào sụn của
người trưởng thành không có khả năng sinh sản và tái tạo.
THK gối thứ phát: Phần lớn do các nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa tuổi
(thường là dưới 40 tuổi), khu trú ở một vài vị trí. Có thể gặp:
- Sau chấn thương: Gãy xương gây lệch trục, can lệch, tổn thương sụn chêm
sau chấn thương hoặc sau cắt sụn chêm, các vi chấn thương liên tiếp do nghề nghiệp.
- Sau các bệnh lý xương sụn: Hoại tử xương, hoại tử sụn do viêm, Viêm khớp
dạng thấp, bệnh Goute…
- Các bệnh nội tiết (Đái tháo đường, to viễn cực…), rối loạn đông máu (bệnh
Hemophilie) cũng là nguyên nhân gây THK gối thứ phát.
1.1.2.2. Cơ chế bệnh sinh và các yếu tố liên quan [8]
* Cơ chế bệnh sinh gây tổn thương sụn khớp trong thoái hóa khớp.
Có hai lý thuyết chính được nhiều tác giả ủng hộ:
- Lý thuyết cơ học: dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi gãy xương
do suy yếu các đám collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất Proteoglycan.
- Lý thuyết tế bào: tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực, giải phòng các enzym
tiêu protein, enzym này làm hủy hoại dần dần các chất cơ bản.
- Những thay đổi của sụn khớp và phần xương dưới sụn trong THK. Trong
bệnh lý THK, sụn khớp là tổ chức chính bị tổn thương. Sụn khớp khi bị thoái hóa sẽ
chuyển sang màu vàng nhạt, mất tính đàn hồi, mỏng, khô và nứt nẻ. Những thay đổi
này tiến triển dần đến giai đoạn cuối là xuất hiện những vết loét, mất dần tổ chức
sụn, làm trơ ra các đầu xương dưới sụn. Phần rìa xương và sụn có tân tạo xương (gai
xương).
* Cơ chế giải thích quá trình viêm trong THK:
5
- Mặc dù là quá trình thoái hóa, nhưng song song trong THK vẫn có hiện
tượng viêm diễn biến thành từng đợt, biểu hiện bằng đau và giảm chức năng vận
động của khớp tổn thương, tăng số lượng tế bào trong dịch khớp kèm theo viêm
màng hoạt dịch kín đáo về tổ chức học. Nguyên nhân có thể do phản ứng của màng
hoạt dịch với các sản phẩm thoái hóa sụn, các mảnh sụn hoặc xương bị bong ra.
* Cơ chế gây đau trong THK gối:
Trong bệnh THK, đau là nguyên nhân đầu tiên khiến bệnh nhân đi khám. Do
sụn khớp không có hệ thần kinh nên đau có thể do các cơ chế sau:
- Viêm màng hoạt dịch phản ứng.
- Xương dưới sụn tổn thương rạn nứt nhỏ gây kích thích phản ứng đau.
- Gai xương tại các vị trí tỳ đè gây kéo căng các đầu mút thần kinh ở màng
xương.
- Dây chằng bị co kéo do trục khớp bị tổn thương, mất ổn định và bản thân
tình trạng lão hóa của dây chằng gây giãn dây chằng. Đây lại là nguyên nhân gây mất
ổn định trục khớp, lỏng lẻo khớp, dẫn đến tình trạng THK trầm trọng hơn.
- Viêm bao quanh hoặc bao khớp bị căng phồng do phù nề quanh khớp.
- Các cơ bị co kéo, nguyên nhân tương tự tổn thương của dây chằng.
* Các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển thoái hóa khớp gối:
THK gối là một quá trình của sự phá hủy sụn khớp, sự thay đổi collagen,
proteoglycan, đầu xương, màng hoạt dịch. Có nhiều yếu tố liên quan dẫn đến THK:
- Tuổi: Tuổi là yếu tố quan trọng nhất trong THK, tần số THK tăng dần theo
tuổi. Theo Brandt KD trên 80% những người trên 55 tuổi có dấu hiệu THK trên XQ,
trong đó có 10 – 20% có sự hạn chế vận động do THK [25].
- Cân nặng: Sự tăng khối lượng cơ thể có liên quan rõ ràng với THK, béo phì
làm tăng tỷ lệ THK lên 1,9 lần ở nam và 3,2 lần ở nữ, điều này cho thấy béo phì
đóng vai trò quan trọng trong việc làm nặng thêm THK gối. Theo Felson khi cân
nặng cơ thể giảm tỷ lệ THK gối giảm từ 25- 30% và khớp háng 25% hoặc hơn nữa
[26].
Giới: Dưới 55 tuổi tỷ lệ THK ở nam bằng nữ, sau 55 tuổi tỷ lệ THK ở nữ
nhiều hơn nam. Sau mãn kinh lượng estrogen suy giảm là nguy cơ cao gây THK.
6
Yếu tố chấn thương và cơ học: Những chấn thương mạnh làm rạn nứt bề mặt
sụn có thể là nguồn gốc gây THK. Theo Felson khi ngăn chặn chấn thương khớp gối
có thể giảm tỷ lệ THK ở nam là 25%, ở nữ là 15% [26].
Yếu tố nội tiết và di truyền: Những yếu tố như hàm lượng collagen và khả
năng tổng hợp proteoglycan của sụn được mang tính di truyền [27].
Yếu tố cơ học:
Bất thường sụn khớp:
-
Lão hóa
Viêm
Rối loạn chuyển hóa
Nhiễm trùng
-
-
Chấn thương
Béo phì
Khớp không ổn định
Dị dạng khớp
Sụn khớp
Chất cơ bản
Bất thường sụn khớp
- Thoái biến collagen
- Tế bào sụn tổn thương
- Xơ gãy PG
- Tăng các enzyme thủy phân protein
- Tăng sự thoái hóa
- Giảm sút các enzyme ức chế.
Sụn khớp bị rạn vỡ
- Hẹp khe khớp
- Đầu xương dưới sụn mất bảo vệ
- Xương tân tạo
Tái tạo lại của xương
Sơ đồ 1: Tóm tắt cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp gối (Howell 1988) [27]
1.1.3. Triệu chứng của THK gối
1.1.3.1. Triệu chứng lâm sàng của THK gối [8], [13]
* Triệu chứng cơ năng:
7
- Đau khớp có tính chất cơ học: đau âm ỉ tại khớp thoái hóa, đau tăng khi vận
động (đi lại, lên xuống dốc, ngồi xổm…), đau giảm khi nghỉ ngơi, đau với tính chất
âm ỉ, có thể đau nhiều về chiều (sau một ngày lao động). Đau diễn tiến thành từng
đợt ngắn tùy trường hợp, hết đợt có thể đau, sau đó tái phát đợt khác.
- Dấu hiệu “phá gỉ khớp”: Là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài từ 15 đến
30 phút. Cứng khớp sau khi nghỉ ngơi cũng thường gặp, bệnh nhân phải vận động
một lúc mới trở lại bình thường. Thời gian cứng khớp thường 15 phút, thường không
quá 30 phút.
- Tiếng động bất thường tại khớp xuất hiện khi vận động: bệnh nhân có thể
cảm nhận được tiếng “ lắc lắc”, “ lục cục” tại khớp khi đi lại, đôi khi người ngoài có
thể nghe được.
- Hạn chế vận động khớp tổn thương (khó khăn với một vài động tác), đi lại
khó khăn, các động tác của khớp bước lên hoặc xuống cầu thang, đang ngồi ghế
đứng dậy, ngồi xổm, đi bộ lâu xuất hiện cơn đau…Một số trường hợp đau trầm trọng
có thể hạn chế vận động nhiều phải chống gậy nạng hoặc không đi lại được.
* Triệu chứng thực thể:
- Biến dạng: lệch trục khớp (có thể có trước trong trường hợp thoái hóa thứ
phát)
- Dấu hiệu bào gỗ: Do tổn thương sụn khớp đùi chè. Di động bánh chè trên
ròng rọc như kiểu bào gỗ thấy tiếng lạo xạo, gây đau tại khớp gối.
- Sờ thấy các “chồi xương” ở quanh khớp do hiện tượng tái tạo lại xương tạo
gai xương ở vùng rìa ra các khớp.
- Tiếng lắc rắc khi cử động khớp là do mặt khớp không trơn nhẵn dấu hiệu
này gặp trong khoảng 90% số bệnh nhân thoái hoá khớp gối. Khoảng 50% bệnh nhân
thoái hoá khớp gối có dấu hiệu tổn thương dây chằng, biến dạng khớp kiểu chân
vòng kiềng, đau khi cử động do kích thích bao khớp, cứng cơ cạnh khớp và viêm
quanh các gai xương.
- Một số bệnh nhân xuất hiện khớp sưng to do các gai xương và phì đại mỡ
quanh khớp, hoặc do có tràn dịch khớp gối (dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè). Một
số trường hợp có thoát vị bao hoạt dịch ở vùng khoeo (kén Baker).
8
1.1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng THK gối, các phương pháp thăm dò hình ảnh
THK gối [1], [8]
* Xét nghiệm:
- Xét nghiệm máu: không có hội chứng viêm (số lượng bạch cầu và tốc độ
máu lắng bình thường, CRP… bình thường hoặc tăng nhẹ).
- Dịch khớp: không có hội chứng viêm, nghèo tế bào. Đặc điểm dịch khớp
gối: không màu hoặc vàng nhạt trong, số lượng thường dưới 20ml, độ nhớt bình
thường hoặc nhẹ, số lượng tế bào dưới 2.000/ mm3 (Tỷ lệ bạch cầu trung tính thấp),
protein dưới 35g/l.
* Chụp X-quang khớp gối. Có 3 dấu hiệu cơ bản:
+ Hẹp khe khớp: khe không đồng đều, bờ không đều.
+ Đặc xương dưới sụn: gặp ở phần đầu xương, trong phần xương đặc thấy
một số hốc nhỏ sáng hơn.
+ Mọc gai xương: ở phần tiếp giáp giữa xương, sụn và màng hoạt dịch. Gai
xương có hình thô và đậm đặc, một số mảnh rơi ra nằm trong ổ khớp hay phần mềm
quanh khớp.
Phân loại giai đoạn đánh giá mức độ THK trên Xquang. Nhiều hệ thống đánh
giá mức độ tổn thương trên Xquang, hệ thống đầu tiên và phổ biến nhất là phân loại
theo Kellgren và Lawrence (1987)
Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ
Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa
Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.
9
Hình 2: Hình ảnh X-Quang thoái hóa khớp (Nguồn: benhvien108.vn)
* Chụp cắt lớp vi tính (CT-Scaner) khớp gối:
Có thể áp dụng kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính vào chụp khớp gối theo trục cắt
dọc hoặc cắt ngang khớp. Các hình ảnh qua các lát cắt cho phép chẩn đoán chính xác
hơn những tổn thương rất nhỏ của sụn và phần xương dưới sụn mà trên phim chụp
Xquang thường qui không thấy được. Tuy vậy đây là kỹ thuật khá tốn kém và có
nguy cơ liên quan với việc tiêm thuốc cản quang trực tiếp nội khớp như nhiễm khuẩn
hoặc dị ứng thuống cản quang iod. Do vậy đây là kỹ thuật ít được áp dụng rộng rãi ở
các cơ sở y tế tại Việt Nam.
* Chụp cộng hưởng từ (MRI):
Phương pháp này cho phép phát hiện được tổn thương của sụn khớp về mặt hình thể
và cấu trúc sinh lý trong một không gian ba chiều. Chụp MRI có thể phát hiện các hình ảnh
như sụn khớp mỏng, gai xương ở rìa khớp, sụn chêm mất hoặc bị hủy hoại, rách dây chằng
chéo, có các dị vật hoặc tràn dịch khớp, tăng sinh hoặc dày màng hoạt dịch và phù tủy
xương. Tuy nhiên phương pháp này cũng đòi hỏi kỹ thuật cao và chi phí lớn nên chưa được
áp dụng rộng rãi.
* Siêu âm khớp gối [11]:
Siêu âm khớp là một kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh cho phép chẩn đoán hoặc hỗ trợ
chẩn đoán các bệnh lí ở hầu hết các khớp trong cơ thể: khớp gối, khớp vai, khớp háng,
khớp cổ chân, cổ tay, bàn ngón tay… Theo các nghiên cứu về giá trị của siêu âm trong
10
chẩn đoán bệnh THK cho thấy, siêu âm có thể phát hiện sớm được các tổn thương như
sụn khớp mỏng, gai xương, tràn dịch khớp gối, kén baker, tăng sinh màng hoạt dịch, dị
vật khớp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy siêu âm khớp cho phép phát hiện tràn
dịch, tổn thương sụn khớp tốt hơn so với khám lâm sàng và hình ảnh xquang thông
thường.
* Nội soi khớp:
Trong chẩn đoán THK gối, phương pháp nội soi khớp cho thấy những tổn
thương thoái hoá sụn khớp ở các mức độ khác nhau. Có thể kết hợp sinh thiết màng
hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác hoặc
nghiên cứu định lượng một số cytokin dẫn tới tình trạng thoái hoá của sụn, màng
hoạt dịch, dây chằng... và một số tổn thương không phát hiện được trên xquang
thường quy. Ngoài ra nội soi rửa khớp đơn thuần hoặc kết hợp với nạo bỏ mô tổn
thương trên bề mặt khớp có thể làm giảm triệu chứng đau một cách rõ rệt.
1.1.4. Biến chứng của THK gối
Đau tái diễn thành từng đợt hoặc tiến triển từng đợt tăng dần làm người bệnh
hạn chế vận động dẫn đến teo cơ và biến dạng khớp, tình trạng thoái hóa nếu không
được giải quyết tốt có thể dẫn đến mất vận động khớp bị tổn thương.
1.1.5. Chẩn đoán THK gối [8]
1.1.5.1. Các bằng chứng chẩn đoán
- Lâm sàng: đau kiểu cơ học, không có các triệu chứng tại các vị trí khác, toàn
thân bình thường. Có thể thấy khớp biến dạng do có các chồi xương.
- Xét nghiệm máu hoặc dịch khớp: bilan viêm âm tính.
- Xquang: hẹp khe khớp, đặc xương dưới sụn và tân tạo xương (chồi xương,
gai xương).
1.1.5.2. Một số tiêu chuẩn chẩn đoán THK gối của Hội thấp khớp học Mỹ (ACR1991)
* Tiêu chuẩn lâm sàng đơn thuần
1) Đau khớp
2) Lạo xạo khi cử động
3) Cứng khớp dưới 30 phút
4) Tuổi ≥ 38
11
5) Sờ thấy phì đại xương
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5.
* Tiêu chuẩn lâm sàng, xquang và xét nghiệm:
1) Đau khớp gối
2) Gai xương ở rìa khớp (xquang)
3) Dịch khớp là dịch thoái hóa
4) Tuổi ≥ 40
5) Cứng khớp buổi sáng dưới 30 phút
6) Lạo xạo khi cử động khớp
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1,2 hoặc 1,3,5,6 hoặc 1,4,5,6
1.1.6. Các phương pháp điều trị và dự phòng thoái hóa khớp gối: nhằm mục đích
làm chậm quá trình huỷ hoại khớp, nhất là ngăn sự thoái hoá sụn khớp và giảm đau,
duy trì khả năng vận động, tối thiểu hoá sự tàn phế và cải thiện chất lượng cuộc sống
cho người bệnh [2], [6], [8], [9]. Tuỳ theo diễn biến và mức độ của bệnh có các biện
pháp điều trị khác nhau:
* Nguyên tắc chung trong điều trị thoái hoá khớp gối:
- Làm chậm quá trình huỷ hoại khớp, nhất là ngăn sự thoái hoá sụn khớp
- Làm giảm các triệu chứng đau, duy trì khả năng vận động, tối thiểu hoá sự tàn phế.
1.1.6.1. Điều trị nội khoa
- Tránh cho khớp gối bị quá tải bởi vận động và trọng lượng quá mức: bằng
cách giáo dục bệnh nhân giảm các vận động chịu tải như: đi bộ, mang xách nặng,
ngồi xếp bằng, quỳ gối, chạy nhảy, ngồi xuống đứng lên, ngồi xổm..., trường hợp cần
thiết, bệnh nhân nên đi nạng 1 hoặc 2 bên, giảm trọng lượng với các bệnh nhân béo
phì, sửa chữa tư thế xấu, lệch trục khớp.
- Sử dụng các phương pháp không dùng thuốc: châm cứu, bấm huyệt, xoa
bóp, chườm ngải cứu, thuốc bôi, xoa ngoài, các biện pháp vật lý trị liệu/ phục hồi
chức năng như siêu âm điều trị, hồng ngoại, tập luyện... có tác dụng giảm đau, chữa
tư thế xấu, tăng cường dinh dưỡng cơ cạnh khớp, điều trị các triệu chứng đau gân và
cơ kết hợp.
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh:
12
+ Thuốc giảm đau: Nhóm này ít độc với dạ dày và thận hơn các thuốc chống
viêm giảm đau không steroid nhưng không có tác dụng chống viêm.
+ Thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt là những thuốc có tác dụng ức
chế chọn lọc men COX-2, ít có tác dụng phụ lên đường tiêu hoá và thận, dung nạp
tốt cho người có tuổi như Mobic 7,5 - 15 mg/ngày; Celebrex 200mg/ngày… Tuy
nhiên các biện pháp điều trị triệu chứng này chỉ có tác dụng tạm thời, nên hạn chế,
không nên dùng kéo dài vì có thể có các tác dụng phụ không mong muốn về đường
tiêu hoá và tình trạng phụ thuộc thuốc.
+ Các thuốc corticosteroid: không có chỉ định đường dùng toàn thân. Trong
trường hợp các thuốc giảm đau, chống viêm không đáp ứng có thể phối hợp dùng
corticosteroid tiêm nội khớp có hiệu quả tương đối tốt nhưng đòi hỏi phải có chỉ định
của bác sỹ chuyên khoa và tiến hành trong điều kiện vô khuẩn tuyệt đối. Thuốc có
thể làm tổn thương sụn nên không được tiêm quá 3 đợt/ năm và chống chỉ định với
trường hợp THK nặng.
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm:
+ Bổ sung chất nhày cho khớp là biện pháp sử dụng các chế phẩm có cấu trúc
phân tử gần giống như dịch khớp tiêm vào ổ khớp gối như acid hyaluronic. Thuốc
hoạt động bởi các cơ chế: bao phủ, bôi trơn bề mặt sụn khớp, ngăn cản sự mất
proteoglycan bởi các khuôn sụn, gián tiếp tăng cường acid hyaluronic tự do hoặc
hyaluronat hoá bởi các tế bào sụn. Tiêm nội khớp Hyalgan, kết quả cho thấy có 72%
bệnh nhân cải thiện từ tốt đến rất tốt, hiệu quả kéo dài từ 6 tháng đến một năm.
+ Gần đây, trọng tâm của việc điều trị đã chuyển từ việc làm thế nào để giảm
nhẹ các triệu chứng sang việc làm thế nào để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh, điều
đó có nghĩa là thay vì điều trị đau và viêm, cần làm chậm lại sự phá hủy của sụn
khớp. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy glucosamin và chondroitin là những chế phẩm
có một số tác dụng:
Glucosamine sulfat là một dẫn chất của aminomonosaccarid thuộc
glucosaminoglycan, có các tác dụng tăng cường tái tạo sụn, ức chế enzym phá huỷ
sụn, giảm dần quá trình viêm đau khớp và làm chậm quá trình THK.
- Xem thêm -