Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
ÑAÏI HOÏC HUEÁ
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ
KHOA KINH TEÁ VAØ PHAÙT TRIEÅN
----- -----
KHOÙA LUAÄN TOÁT NGHIEÄP ÑAÏI HOÏC
THÖÏC TRAÏNG SAÛN XUAÁT HOÀ TIEÂU CUÛA CAÙC
HOÄ
NOÂNG DAÂN TREÂN ÑÒA BAØN XAÕ CAM NGHÓA,
HUYEÄN CAM LOÄ, TÆNH QUAÛNG TRÒ
Sinh vieân thöïc hieän :
Giaùo vieân höôùng daãn :
Traàn Thò An
Th.S Phaïm Thò Thanh Xuaân
Lôùp : K43A - KTNN
Nieân khoùa: 2009 - 2013
Hueá, thaùng 05 naêm 2013
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
Lôøi Caûm Ôn
Khoùa luaän toát nghieäp naøy laø keát quaû hoïc taäp cuûa baûn thaân toâi
trong nhöõng naêm ôû tröôøng ñaïi hoïc Kinh Teá Hueá vôùi söï daïy doã taän tình
cuûa caùc thaày coâ vaø thôøi gian thöïc taäp taïi UBND Xaõ Cam Nghóa, Huyeän
Cam Loä, Tænh Quaûng Trò. Ñeå hoaøn thaønh khoùa luaän naøy cho pheùp toâi
ñöôïc baøy toû loøng bieát ôn ñeán.
Tröôùc tieân, toâi xin ñöôïc göûi loøng bieát ôn saâu saéc ñeán cha meï, anh
chò em cuøng nhöõng ngöôøi thaân ñaõ heát loøng nuoâi daïy vaø ñoäng vieân toâi
trong suoát thôøi gian qua ñeå toâi coù ñöôïc ngaøy hoâm nay.
Xin chaân thaønh caûm ôn toaøn boä thaày coâ giaùo trong tröôøng ñaïi hoïc
kinh teá Hueá, caùc thaày coâ trong khoa kinh teá vaø phaùt trieån ñaõ trang bò cho
toâi nhöõng kieán thöùc cô sôû ñeå toâi hoaøn thaønh khoùa luaän toát nghieäp naøy.
Xin baøy toû loøng bieát ôn saâu saéc ñeán coâ Phaïm Thò Thanh Xuaân, ngöôøi
ñaõ taän tình höôùng daãn, giuùp ñôõ toâi suoát trong quaù trình thöïc hieän ñeà taøi
nghieân cöùu.
Xin caûm ôn caùc chuù, caùc baùc, caùc anh, chò trong UBND Xaõ Cam
Nghóa , Huyeän Cam Loä, Tænh Quaûng Trò, cuõng nhö toaøn theå baø con noâng
daân ñaõ taïo ñieàu kieän cho toâi ñöôïc thöïc taäp vaø hoaøn thaønh luaän vaên toát
nghieäp trong thôøi gian cho pheùp.
Cuoái cuøng, xin göûi ñeán taäp theå lôùp K43A Kinh Teá noâng nghieäp
cuøng nhöõng baïn beø thaân yeâu ñaõ cuøng toâi hoïc taäp, chia seû buoàn vui trong
nhöõng naêm thaùng hoïc taïi tröôøng moät tình caûm chaân thaønh nhaát.
Tuy coù nhieàu coá gaéng nhöng trong ñeà taøi naøy khoâng traùnh khoûi
nhöõng thieáu soùt haïn cheá. Kính mong caùc quyù thaày coâ, caùc baïn sinh vieân
vaø nhöõng ngöôøi quan taâm ñeán ñeà taøi naøy tieáp tuïc giuùp ñôõ, ñoùng goùp yù
kieán ñeå ñeà taøi ñöôïc hoaøn thieän hôn.
Xin chaân thaønh caûm ôn!
Hueá, thaùng 5 naêm 2013
Sinh vieân thöïc hieân
Traàn Thò An
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU............................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .....................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.............................................................................viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................ ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát..............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................4
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ.............................4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế ........................................................................4
1.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế. .............................................5
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA CÂY HỒ TIÊU........5
1.2.1. Nguồn gốc và giá trị của cây hồ tiêu ..........................................................5
1.2.1.1. Nguồn gốc .................................................................................................5
1.1.1.1. Giá trị cây hồ tiêu ....................................................................................7
1.2.2. Yêu cầu kỹ thuật của cây hồ tiêu ................................................................7
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái:...................................................................................7
1.2.2.2. Kỹ thuật trồng tiêu....................................................................................8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hồ tiêu........................................11
1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................11
1.2.3.2. Điều kiện kinh tế -xã hội........................................................................12
1.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................14
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư chi phí......................................14
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất .............................14
1.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HỒ TIÊU TRÊN THẾ GIỚI VÀ
Ở VIỆT NAM ...........................................................................................................16
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu trên thế giới ...............................16
1.4.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ hồ tiêu ở Việt Nam......................................19
1.4.3 Tình hình sản xuất hồ tiêu trên địa bàn Tỉnh Quảng Trị .......................21
Chương 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HỒ TIÊU Ở XÃ CAM
NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ. ..................................................24
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...........................................................24
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................24
2.1.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................24
2.1.1.2. Về địa hình ...............................................................................................25
2.1.1.3. Về khí hậu ................................................................................................25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................26
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai ......................................................................26
2.1.2.2 Dân số và lao động ...................................................................................27
2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng ............................................................................................28
2.1.2.4 Tình hình phát triển kinh tế....................................................................30
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.............................31
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA.......33
2.2.1. Tình hình sản xuất hồ tiêu trên địa bàn xã: ............................................33
2.2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu trên địa bàn xã .........................34
2.3. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA..................35
2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .......................................................35
2.3.2. Diện tích năng suất sản lượng tiêu các hộ điều tra .................................36
2.3.3. Tình hình đầu tư sản xuất hồ tiêu ............................................................36
2.3.3.1. Chi phí đầu tư thời kỳ KTCB ...............................................................36
2.3.3.2. Chi phí thời kỳ kinh doanh ....................................................................40
2.3.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu .......................................................45
2.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu........47
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
2.3.5.1. Ảnh hưởng của quy mô trồng ................................................................47
2.3.5.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian.........................................................49
2.3.6. Tình hình tiêu thụ hồ tiêu của các hộ .......................................................51
2.3.7. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất hồ tiêu ........................................54
2.3.7.1. Thuận lợi:.................................................................................................54
2.3.7.2 .Khó khăn..................................................................................................54
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO ......................55
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU............................................................................55
3.1. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
CAM NGHĨA ...........................................................................................................55
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÂY HỒ TIÊU...56
3.2.1. Về quy hoạch vùng sản xuất......................................................................56
3.2.2. Giải pháp về tưới tiêu ...............................................................................56
3.2.3. Về vốn..........................................................................................................57
3.2.4. Về kĩ thuật..................................................................................................57
3.2.5 Về nâng cao chất lượng..............................................................................58
3.2.6 . Về giá cả .....................................................................................................58
3.2.7. Giải pháp về thị trường tiêu thụ ...............................................................59
3.2.8. Một số giải pháp khác ...............................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................62
I. KẾT LUẬN..............................................................................................................62
II. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................63
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU\
IPC
: Internasional Pepper Community - Hiệp hội hồ tiêu thế giới
VPA
: Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam
UBND
: Ủy ban nhân dân
HQKT
: Hiệu quả kinh tế
ĐVT
: Đơn vị tính
BVTV
: Bảo vệ thực vật
BQC
: Bình quân chung
DT
: Diện tích
NN và PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTK
: Tổng cục thống kê
TC
: Tổng chi phí
KT- XH
: Kinh tế- xã hội
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
KTCB
: Kiến thiết cơ bản
NS
: Năng suất
GO
: Giá trị sản xuất
IC
: Chi phí trung gian
LĐGĐ
: Lao động gia đình
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
vii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1: Sản lượng hồ tiêu thế giới năm 2005- 2012* ( nghìn tấn)..........................18
Biểu đồ 2: Lượng xuất khẩu hồ tiêu thế giới và Việt Nam qua các năm ......................18
Biểu đồ 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam 10 tháng 2012. ............20
Hình 1: Bản đồ hành chính Huyện Cam Lộ ..................................................................24
Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm hồ tiêu của xã ..............................................................52
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
viii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Định Mức Kĩ Thuật về Phân cho Tiêu từ năm 1 đến năm 3.............................9
Bảng 2: Định Mức Kĩ Thuật về Phân cho Tiêu từ năm thứ 4 trở đi.............................10
Bảng 3: Diện tích và sản lượng các nước sản xuất hồ tiêu............................................17
Bảng 4: Diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của cả nước 2007-2012 .....................19
Bảng 5 : Diện tích, năng suất sản lượng hồ tiêu tại một số tỉnh trọng điểm 2011-2012.......20
Bảng 6: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở Tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2009- 2011 .............21
Bảng 7: Quy mô, cơ cấu đất đai của Xã Cam Nghĩa, năm 2012..................................26
Bảng 8: Thực trạng dân số, lao động của xã năm 2012 ................................................28
Bảng 9: Phân bố diện tích cây hồ tiêu trên địa bàn xã Cam Nghĩa năm 2012 ..............33
Bảng 10: Diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu Xã Cam nghĩa qua 3 năm...............34
Bảng 11: Tình hình chung của các hộ điều tra .............................................................35
Bảng 12: Diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của các hộ điều tra...........................36
Bảng 13: Chi phí hồ tiêu thời kỳ kiến thiết cơ bản (Tính bình quân sào) ....................38
Bảng 14: Chi phí hồ tiêu thời kỳ kinh doanh (tính bình quân sào) ..............................41
Bảng 15: Kết quả và hiệu quả sản hồ tiêu của các hộ (Tính BQ/sào) ..........................45
Bảng 16: Ảnh hưởng của quy mô trồng hồ tiêu đến kết quả và hiệu quả .....................48
sản xuất hồ tiêu (tính bình quân sào).............................................................................48
Bảng 17: Ảnh hưởng của chi phí trung gian bình quân trên 1 sào đến kết quả và hiệu
quả sản xuất hồ tiêu .......................................................................................................49
Bảng 18: Hình Thức Bán Sản Phẩm của Nông Hộ ......................................................52
Bảng 19: Kết quả kinh doanh của đại lí thu gom tính trên 5 tấn tiêu hàng năm ...........53
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
ix
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Luận văn tốt nghiệp được xem là công trình nghiên cứu khoa học đầu tay, đầu
tư nhiều công sức nhất trong quá trình học ở trường. Đây cũng là dịp để tôi vận dụng
những kiến thức lý thuyết đã được tiếp nhận ở nhà trường vào thực tế làm phong phú
thêm kiến thức cho bản thân. Qua quá trình thực tập tại UBND Xã Cam Nghĩa, Huyện
Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị tôi đã lựa chọn đề tài. Thực trạng sản xuất hồ tiêu của các
hộ nông dân trên địa bàn Xã Cam Nghĩa, Huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị.
Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế và tiêu
thụ hồ tiêu.
- Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu của các nông hộ trên địa bàn Xã
Cam Nghĩa.
- Đề xuất các giải giáp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hồ tiêu ở Xã Cam
Nghĩa, Huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị.
Dữ liệu phục vụ:
Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các bài báo, tài liệu của các ban
ngành Tỉnh Quảng Trị, Huyện Cam Lộ, Xã Cam Nghĩa thông tin từ các đề tài được
công bố, các tài liệu trên sách báo, tạp chí, internet…
+ Nguồn số liệu sơ cấp
Là số liệu có được do điều tra, thu thập được trên địa bàn Xã Cam Nghĩa thông
qua phỏng vấn bằng bảng hỏi.
Phương pháp nghiên cứu:
Chọn mẫu điều tra: Để biết được tình hình sản xuất hồ tiêu của các hộ trên địa
bàn Xã Cam Nghĩa, tôi đã tiến hành điều tra ngẫu nhiên 60 hộ .
- Thu thập số liệu: Tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn khác nhau
- Phương pháp phân tổ thống kê: Để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố
đến hiệu quả sản xuất hồ tiêu nông hộ
- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào số liệu thu thập được để tổng hợp, phân
tích, mô tả các con số bằng cách so sánh các chỉ số tương đối, số tuyệt đối để phản ánh sự
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
x
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
biến động tình hình sản xuất hồ tiêu của xã nói chung và các nông hộ nói riêng
Kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, với mức giá 125.000 đồng/kg, vụ vừa qua người dân lãi bình
quân 3.556,36 ngàn đồng /1 sào. Đồng thời, việc trồng mới hồ tiêu cũng mang lại hiệu quả
kinh tế cho người dân vì NPV tính trên 1 sào ở mức lãi suất 10% cho giá trị dương.
Về tiêu thụ, hiện tại, sản phẩm hồ tiêu của nông hộ được các thương lái và đại lí
thu gom phân phối đến các công ty ở Hồ Xã, Gio Linh.... Đây cũng là nguyên nhân
khiến giá thu mua ở địa phương thường chênh lệch, dao động ở mức 120.000-130.000
đồng/kg.
Bên cạnh đó, đề tài còn đi sâu nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả và hiệu quả sản suất hồ tiêu thông qua cách phân tổ ảnh hưởng của quy mô trồng
và ảnh hưởng của chi phí trung gian.
Cuối cùng, thông qua những nghiên cứu và phân tích đó, đề tài đã xác định
được một số thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu
của nông hộ từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục, cụ thể là những giải pháp về
vốn, về kĩ thuật, về chất lượng và giá cả…
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
xi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào= 500m2
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
xii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn 20 năm qua, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về
nhiều mặt, đặc biệt là sản phẩm trồng trọt đã tăng trưởng về cả năng suất và sản lượng,
sản xuất nông sản hàng hóa đã có những bước phát triển vượt bậc về quy mô. Tuy
nhiên do tác động của các yếu tố kinh tế thị trường vẫn còn một số bất cập trong tổ
chức quản lý nền sản xuất nông nghiệp, nông thôn và do thiên tai có chiều hướng diễn
biến phức tạp nên đời sống một bộ phận nông dân hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn,
cơ sở hạ tầng nông thôn yếu kém, thiếu đồng bộ chưa đảm bảo phục vụ đắc lực cho
sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp Việt Nam chủ yếu vẫn dựa trên sản xuất
hộ gia đình với quy mô nhỏ phân tán và mang tính tự phát. Đất nước ta đang thực hiện
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp và
dịch vụ. Tuy nhiên nền sản xuất nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở khai thác thế mạnh của
từng vùng là thực sự cần thiết, mỗi địa phương phải tập trung sản xuất những cây, con
có lợi thế của mình nhằm hạ giá thành, nâng cao chất lượng và tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Trong đó,
cây hồ tiêu là một trong những cây trồng thế mạnh của vùng nhiệt đới, điển hình là
một số vùng chuyên canh tiêu đã được hình thành như: Quảng Trị, Bình Phước, ĐăkLăk, Gia Lai, Bà Rịa -Vũng Tàu, Phú Quốc…
Cây hồ tiêu là một loại cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao, là loại gia
vị không thể thiếu trong công nghiệp chế biến thực phẩm và một số ngành công nghiệp
khác. Hiện nay, nước ta đã vươn lên đứng vị trí hàng đầu về xuất khẩu hồ tiêu với sản
lượng xuất khẩu năm 2012 là 120.000 tấn. Theo Cộng đồng hồ tiêu thế giới (IPC), hồ
tiêu Việt Nam hiện đã có mặt ở 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Cam Nghĩa là xã nằm về phía tây nam Huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị có lợi
thế phát triển nhiều loại cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả kinh tế cao, trong đó
cây hồ tiêu là một trong những cây chiếm diện tích khá lớn ở Xã Cam Nghĩa, có vai
trò then chốt trong sự phát triển kinh tế xã hội của xã. Thị trường tiêu thụ đang dần
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
được mở rộng và phát triển, khoa học kỹ thuật đang dần được áp dụng rộng rãi vào sản
xuất. Lực lượng lao động ở đây dồi dào, siêng năng, chịu thương, chịu khó và có ý
thức. Tuy nhiên, trình độ sản xuất còn hạn chế, sản xuất chủ yếu là thủ công và theo
kinh nghiệm. Sản phẩm sau thu hoạch phần lớn được bán cho các nhà thu gom nhỏ tại
địa phương với giá thấp. Do đó, hiệu quả sản xuất tiêu của bà con nông dân trên địa
bàn còn thấp và chưa tương xứng với những tiềm năng sẵn có của địa phương.
Trong những năm gần đây do diễn biến phức tạp của điều kiện thời tiết và sâu
bệnh nên đã làm cho năng suất và sản lượng hồ tiêu của xã giảm mạnh. Tuy nhiên, do
giá hồ tiêu có xu hướng tăng cao nên người dân đang có xu hướng mở rộng diện tích
phát triển sản xuất cây hồ tiêu. Thực tế hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu có mang lại hiệu
quả khả quan không và việc mở rộng diện tích hồ tiêu có phải là xu hướng phát triển
đúng đắn không?. Nguyên nhân nào làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hồ
tiêu?. Giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất hồ tiêu là gì?
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Thực trạng sản xuất hồ tiêu của các
hộ nông dân trên địa bàn Xã Cam Nghĩa, Huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị”. Đề
tài nhằm phản ánh tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ hồ tiêu của người dân địa
phương trong điều kiện khó khăn này để thấy được những bấp bênh, những tồn tại
trong quá trình trồng tiêu từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phản ánh được thực trạng sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu của nông hộ trên địa bàn Xã
Cam Nghĩa, Huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế và tiêu
thụ hồ tiêu
- Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu của các nông hộ trên địa bàn Xã
Cam Nghĩa
- Đề xuất các giải giáp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hồ tiêu ở Xã Cam
Nghĩa, Huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị.
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
3. Phương pháp nghiên cứu
- Chọn mẫu điều tra: Để biết được tình hình sản xuất hồ tiêu của các hộ trên địa
bàn Xã Cam Nghĩa, tôi đã tiến hành điều tra ngẫu nhiên 60 hộ .
- Thu thập số liệu: Tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn khác nhau
+ Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các bài báo, tài liệu của các ban
ngành Tỉnh Quảng Trị, Huyện Cam Lộ, Xã Cam Nghĩa thông tin từ các đề tài được
công bố, các tài liệu trên sách báo, tạp chí, internet…
+ Nguồn số liệu sơ cấp
Là số liệu có được do điều tra, thu thập được trên địa bàn Xã Cam Nghĩa thông
qua phỏng vấn bằng bảng hỏi.
- Phương pháp phân tổ thống kê: Để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố
đến hiệu quả sản xuất hồ tiêu nông hộ
- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào số liệu thu thập được để tổng hợp, phân
tích, mô tả các con số bằng cách so sánh các chỉ số tương đối, số tuyệt đối để phản ánh sự
biến động tình hình sản xuất hồ tiêu của xã nói chung và các nông hộ nói riêng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng sản xuất hồ tiêu của các hộ nông dân trên địa bàn Xã Cam Nghĩa,
Huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn Xã Cam Nghĩa, Huyện Cam Lộ, Tỉnh
Quảng Trị.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu sơ cấp được lấy từ việc tiến hành điều tra các hộ trồng tiêu trên địa
bàn Xã Cam Nghĩa năm 2012.
+ Số liệu thứ cấp (điều tra tình hình chung của địa bàn nghiên cứu) từ năm
2010- 2012
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà sản xuất, nhà kinh doanh và cũng là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Hiệu
quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động kinh tế, là
thước đo trình độ tổ chức và chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
yêu cầu đặt ra là phải kinh doanh có hiệu quả. Với một lượng đầu vào hay tài nguyên
nhất định, để tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất có thể được coi là mục tiêu
chung của các nhà sản xuất và các nhà quản lý. Tuy nhiên trong thực tế nghiên cứu ta
thu được kết quả rất đa dạng và phong phú, nó thể hiện trên các phương diện kinh tế tài chính, phương diện KT-XH.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là sự tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra, nó thể hiện bằng các chỉ tiêu như sau: Giá trị tổng sản phẩm, thu
nhập, lợi nhuận ... tính trên lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả xã hội là tương quan so sánh giữa chi phí xã hội bỏ ra và kết quả mà
xã hội đạt được như: Tăng thêm việc làm, cải tạo môi trường sinh thái, rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo ...
Hiệu quả kinh tế - xã hội là sự tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
đạt được cả về kinh tế và xã hội. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là phát triển
xã hội. Do đó khi nói đến hiệu quả kinh tế chúng ta nói trên quan điểm kinh tế xã hội.
Tùy theo mục đích tính toán hiệu quả kinh tế mà xác định kết quả sao cho phù
hợp. Đối với nông hộ, kết quả cần được quan tâm là thu nhập. Chi phí bỏ ra trong quá
trình kinh doanh là những chi phí cho các yếu tố đầu vào như: Đất đai, lao động,
nguyên nhiên liệu. Sau khi đã xác định được kết quả thu được và chi phí bỏ ra chúng
ta có thể tính được hiệu quả kinh tế bằng các phương pháp sau:
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra. Công thức được xác định như sau:
H = Q/C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được
một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả. Điều này giúp ta so sánh
hiệu quả ở các qui mô khác nhau.
1.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Để biết được mức sử dụng hiệu quả các nguồn lực
- Biết được các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế (giống, phân bón,
đất đai, thời tiết….)
- Có các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Như vậy, trong sản xuất kinh doanh việc nâng cao hiệu quả sản xuất là rất
quan trọng, mang lại mức lợi nhuận tối đa. Để có thể nâng cao hiệu quả trong quá trình
sản xuất chúng ta phải làm sao tối thiểu hóa chỉ phí mà vẫn đạt được mức sản lượng
nhất định với một khoản chi phí nhất định phải tạo ra khối lượng sản phẩm tối đa. Từ
đó giúp người sản xuất lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp nhất với khả năng của họ.
Nâng cao hiệu quả kinh tế sẽ khuyến khích người sản xuất năng nổ hơn, nhiệt tình hơn
góp phần nâng cao hiệu quả việc làm.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA CÂY HỒ TIÊU
1.2.1. Nguồn gốc và giá trị của cây hồ tiêu
1.2.1.1. Nguồn gốc
Cây Hồ tiêu có tên khoa học là Piper nigrum L, thuộc họ Hồ tiêu Piperaceace.
Hồ tiêu có nguồn gốc ở Tây Nam Ấn Độ, ở vùng Ghats và Assam, mọc hoang
trong rừng nhiệt đới ẩm, được người Ấn Độ phát hiện và đưa vào sử dụng đầu tiên.
Người Hy lạp gọi là Piperi, người Anh gọi là Pepper black và tiếng Latin gọi là Piper
nigrum. Hồ tiêu là loại gia vị được ưa thích tại Ấn Độ và là loại gia vị đặc sản được các
vua chúa Châu Âu ưa chuộng. Trong thời Đế quốc Hy lạp và Roma cổ, Theo
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
Theopharastus (372 - 287 B.C) thì các nhà hiền triết Hy lạp gọi nó là “cha của các loài
thực vật”. Từ chỗ mọc hoang trong rừng núi Ấn Độ, đến nay hồ tiêu được sản xuất với
quy mô lớn ở nhiều nước châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ với sản lượng hàng năm trên dưới
300.000 tấn.
Trong nhiều năm, Ấn Độ là nước trồng hồ tiêu nhiều nhất trên thế giới, với diện
tích hồ tiêu 25.000 - 30.000ha, tập trung ở Kerela và Mysore. Từ Ấn Độ, sau đó cây hồ
tiêu được trồng rộng rãi ở các nước vùng Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia, Thái
Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia,…
Ở Srilanka, cây hồ tiêu được canh tác nhiều kể từ năm 1739, tập trung ở tỉnh
Kandy, sản xuất khoảng 7.000 - 8.000 tấn/năm, phần lớn để sử dụng trong nước.
Ở Indonesia, cây hồ tiêu được đưa vào trồng trong khoảng thời gian từ 100 năm
trước Công nguyên đến năm 600 sau Công nguyên, diện tích canh tác tổng cộng hơn
20.000ha, phần lớn ở Sumatra chiếm 70%, đảo Bangka chiếm 20% và Java chiếm 10%.
Ở Sarawak (thuộc quần đảo Malaysia), tiêu được trồng theo lối thâm canh với
diện tích 12.000ha vào thời kỳ 1953 - 1955. Ở các đảo khác thuộc Malaysia, diện tích
trồng tiêu không nhiều nhưng sản phẩm chủ yếu dùng cho xuất khẩu.
Ở Thái Lan, hồ tiêu được trồng tập trung ở tỉnh Krat và Chantaboun.
Ở Đông Dương, cây hồ tiêu hoang dại được tìm thấy tương đối sớm khoảng từ
trước thế kỉ XVI, nhưng mãi đến đến thế kỉ XVII các giống có năng suất cao mới đưa
vào trồng, bắt đầu từ thế kỉ XIX mới được canh tác tương đối qui mô ở Hà Tiên - Việt
Nam và vùng Kampot - Campuchia. Diện tích canh tác lớn nhất là vào đầu thế kỉ XX,
với đỉnh cao là năm 1909 với 6.000 tấn hồ tiêu xuất khẩu, sau đó giảm xuống trong
thời gian chiến tranh.
Ở châu Mỹ có nhiều nước trồng hồ tiêu nhưng tập trung chủ yếu ở Brazil với
xuất xứ do người Nhật đưa từ Singapore sang.
Ở châu Phi cây hồ tiêu chỉ mới được đưa vào trồng ở thế kỷ thứ XIX với
Madagasca là địa bàn canh tác lớn nhất, sau đó là Nigeria, Công-gô và Cộng hòa
Trung Phi.
Hiện nay, cây hồ tiêu được trồng nhiều ở các nước nằm trong vùng xích đạo (15 độ
vĩ Bắc đến 15 độ vĩ Nam). Ở nước ta, cây hồ tiêu được trồng ở vĩ độ 17 trở vào đến Phú
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
Quốc (Kiên Giang). Cây hồ tiêu không những mọc tốt ở vùng đồng bằng mà còn được
canh tác ở một số vùng Cao nguyên, có thể tới độ cao 800m so với mặt nước biển.
1.1.1.1. Giá trị cây hồ tiêu
Giá trị kinh tế
Cây tiêu là cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao, giữ vị trí quan trọng trong
cơ cấu cây trồng nông nghiệp nói chung và trong cơ cấu kinh tế VAC nói riêng. Việt nam là
một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất hạt tiêu, với sản lượng hàng trăm ngàn
tấn hàng năm. Với giá tiêu thị trường dao động từ mức 120.000, đồng/kg-150.000 đồng/kg,
năng suất bình quân từ 1,5-2, tấn/ha (thâm canh đạt từ 2,5-3 tấn/ha/năm), cây tiêu có vị trí
đáng kể trong cơ cấu cây trồng và kinh tế VAC của nông dân.
Giá trị dinh dưỡng
Tiêu được sử dụng nhiều và thường xuyên hơn những sản phẩm gia vị khác. Nó
được dùng một cách rộng rãi nhất như là một loại gia vị, hương thơm và vị cay hoà
quyện tuyệt vời trong một món ăn khai vị cay nóng và thơm ngon. Thành phần hoá
học của nó như sau: Hạt tiêu thương phẩm có chứa 12-14% nước và 86-88% chất khô,
các chất khô trong hạt tiêu gồm có: Ở tiêu đen: 95,49% là chất hữu cơ + 4,19 % là chất
khoáng; Ở tiêu trắng: 98,38% là chất hữu cơ + 1,62% là chất khoáng.
Tiêu có tác dụng kích thích những hoạt động của cơ quan tiêu hoá tiết ra nhiều
nước bọt và dịch vị hơn. Tiêu được dùng rất nhiều trong công việc bếp núc, nó được trộn
trong thịt, hoặc tiêu cũng được dùng trong xúp, cá, nước chấm, dưa muối, nước sốt cà
chua hay nấm...vv. Tiêu cũng được dùng trong y học để điều chế các loại thuốc để điều trị
một số bệnh. Tuy nhiên, hiện nay ít thấy được sử dụng trong các loại thuốc Tây.
1.2.2. Yêu cầu kỹ thuật của cây hồ tiêu
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái:
Cây tiêu có 7 bộ phận chính.
Rễ. Hệ thống rễ của tiêu bao gồm 4 loại. Rễ cọc, rễ cái, rễ phụ, rễ bám
Thân. Thân tiêu thuộc loại thân thảo, mềm dẻo, có thể lưu thông nhựa dễ dàng.
Do vậy, tiêu phản ứng với nước và phân bón rất nhanh.
Cành. Gồm các loại cành sau:
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
Cành tược: Mọc ra từ mầm nách lá ở những cây tiêu dưới 1 năm tuổi và hợp
thẳng với tiêu một góc nhỏ hơn 450. Nếu dùng cành tược làm hom thì tiêu chậm ra hoa
hơn cành mang trái nhưng tuổi thọ dài hơn (20-30 năm).
Nhánh ác: Là những cành mang trái, mọc ra từ các mầm của nách lá ở phần
ngọn của thân chính, có góc độ phân cành 450. Cành này ngắn hơn cành tược, lóng
ngắn, khúc khuỷu, mọc thành cấp hai. Nếu dùng làm hom sẽ mau ra trái nhưng năng
suất thấp.
Dây lươn: Mọc ở gần mặt đất từ mầm nách lá, xu hướng bò trên mặt đất, mọc
dài ra, lóng dài nên thường làm tiêu hao chất dinh dưỡng của thân chính và nhánh ác.
Tuy hom của nó có tuổi thọ và năng suất cao nhưng tỉ lệ sống thấp và ra hoa chậm.
Lá. Lá tiêu thuộc lá đơn, hình trái tim, mọc cách, cuốn lá dài từ 2-3 cm, phiến
lá dài từ 10-15 cm, rộng từ 5-10 cm thay đổi tuỳ theo giống. Mặt lá nhẵn bóng, có màu
xanh nhạt đến xanh thẫm, dưới mặt lá có màu xanh lục.
Hoa. Hoa tiêu dài từ 7-10 cm, có từ 20-60 hoa mọc theo hình xoắn ốc. Có thể là
loại lưỡng tính hay đơn tính.
Trái. Trái tiêu thuộc trái hạch, chỉ mang một trái dạng hình cầu. Đường kính từ
4-8 mm. Thời gian từ lúc ra hoa đến khi thu hoạch kéo dài 7-10 tháng. Ở miền Nam,
trái chín tập trung vào khoảng tháng 1-2 trong năm, có khi kéo dài đến tháng 4-5.
Hạt. Cấu tạo bởi 2 lớp: Bên ngoài là vỏ hạt, bên trong chứa phôi nhủ và các
phôi, đây là bộ phận tiêu dùng của tiêu.
1.2.2.2. Kỹ thuật trồng tiêu
Thời vụ. Thời vụ trồng tiêu thay đổi tuỳ theo các vùng có khí hậu khác nhau.
Thông thường tiêu được trồng vào đầu mùa mưa để giảm bớt công tưới. Ở nước ta,
thời vụ trồng ở những vùng chủ yếu như sau:
Miền Trung: Trồng vào đầu tháng 08-09, và thu hoạch vào tháng 02-03.
Tây Nguyên: Trồng vào đầu tháng 05-06, và thu hoạch vào tháng 12-01.
Đông Nam Bộ: Trồng vào đầu tháng 04-08, và thu hoạch vào tháng 01-04.
Miền Trung: Trồng vào đầu tháng 06-09, và thu hoạch vào tháng 02-03.
Giống chủ yếu. Khâu chọn giống có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
kiểm sâu bệnh, tăng năng suất…do đó, muốn đạt năng suất cao, đòi hỏi phải có quy
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
trình chọn giống thích hợp, xanh tốt, khoẻ mạnh, ít sâu bệnh, đủ ngày tuổi…Hiện nay,
một số giống tiêu phổ biến ở Việt Nam là: Tiêu Quảng Trị, Vĩnh Linh, Sẽ, Trâu, Phú
Quốc…ngoài ra, còn có giống nhập ngoại là Laba Belang Toeng (kháng được bệnh
tiêu điên), nguồn gốc từ đảo Sarawaak nhập vào Việt Nam năm 1971.
Cây choái. Cây choái là cây chống đỡ cho tiêu trong quá trình sinh trưởng. Có
các loại choái như: Choái chết, choái sống, choái xây. Tuy nhiên, với điều kiện của các
hộ trồng tiêu tại xã, choái sống là loại choái chủ yếu. Choái sống thường làm bằng các
loại cây như: cây mức, cây ươi, mù cua …
Chăm sóc. Gồm các công đoạn sau:
Trồng dặm: 15 ngày sau khi trồng phải kiểm tra để phát hiện cây chết và dặm
lại những nơi đó. Cây dặm phải được ươm sẵn trong bầu đất, không nên dặm bằng
hom. Nếu sau 1-2 năm mà cây chết thì kéo dây ở gần đó chôn xuống đất và chặt để bổ
sung cho choái đó.
Tưới, thoát nước: Tốt nhất là tưới gốc hoặc tưới phun. Làm bồn đắp bờ xung
quanh để giữ nước (bờ cao 10-15cm). Tránh xịt trực tiếp vào gốc làm lòi rễ tiêu.
Khoảng cách giữa các lần tưới đối với cây lớn là 7-10 ngày/lần, đối với cây nhỏ là 2-3
ngày/lần. Tuy nhiên tùy theo mùa mà chủ động nước tưới.
Bón phân: Các loại phân thường sử dụng để bón cho tiêu là: Ure, NPK, Lân,
Kali và phân hữu cơ.
Bảng 1: Định Mức Kĩ Thuật về Phân cho Tiêu từ năm 1 đến năm 3.
Loại phân
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Urê (g)
100 – 150
200 – 250
300 – 400
Super lân (g).
400 –500
400 – 500
500
KCl (g)
100
150 – 200
250 – 300
Vôi (g)
500
Phân chuồng (kg)
15 –20
15 – 20
15 – 30
Nguồn: baovecaytrong.com
Cách bón:
- Lót (đầu mùa mưa): Toàn bộ phân chuồng + vôi + 1/3 (urê + lân + kali).
- Giữa mùa mưa: 1/3 (urê + lân + kali).
SVTH: Trần Thị An
Lớp: K34A KTNN
9
- Xem thêm -