lOMoARcPSD|17343589
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
I.
Đặt vấn đề.
a. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, Việt Nam đã có những bước tiến trong việc phát triển kinh tế, hội nhập
với nền kinh tế toàn cầu. Để có được những bước tiến lớn trong công cuộc phát triển
này cần rất nhiều yếu tố tạo lên. Giao thông vận tải là một trong những yếu tố quan
trọng hình thành lên sự phát triển kinh tế của đất nước, góp phần lưu thông, xuất
khẩu, trao đổi hàng hoá trong nước và nước ngoài. Khi kinh tế càng phát triển yêu
cầu về hoạt động giao thông vận tải tăng đòi hỏi những quy trình quản lý chuỗi cung
ứng chuyên nghiệp hơn nên Logistics đã được áp dụng trong nhiều hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam. Khi nói đến quản trị Logistics ta nghĩ đến đó là một quá lập kế
hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả và nhanh gọn việc di chuyển và lưu
trữ hàng hóa, dịch vụ... Ngành Logistic rất cần thiết trong hoạt động kinh tế nhưng nó
còn gặp khá nhiều rào cản về công nghệ, chi phí, nhận thức và nhân lực,… Tuy
nhiên, hiện nay nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách để khắc phục và loại bỏ những
hạn chế.
Có nhiều doanh nghiệp mới phát triển ổn định lợi thế về mạng lưới toàn cầu, tài
chính mạnh, quản lý vận tải tối ưu phục vụ nhiều lĩnh vực kinh doanh đa dạng và
không bị lệ thuộc và chi phối bởi quy mô của các tập đoàn lớn trên thế giới mà đang
từng bước chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực Logictics tại thị trường Việt Nam.
Để hiểu dõ hơn công tác quản trị thu mua của các công ty Logistics nhóm chúng tôi
đã chọn công ty DB Schenker làm mục tiêu phân tích cho bài tiểu luận. Bởi vì, công
ty DB Schenker là một trong những công ty về Logistic lớn mạnh tại Đức và nước
ngoài cũng như ở Việt Nam.
b. Phân tích thực trạng.
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
Ngành dịch vụ cung ứng Logistics ngày càng phát triển mở rộng và phát triển nhiều
công ty ra đời để đáp ứng nhu cầu cao của thị trường hiện nay. Nhưng theo thống kê
các công ty Logistics Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ chưa thể đáp ứng
được nhu cầu của thị trường mà kinh phí lại khá cao, nhân lực cũng chưa có kinh
nghiệm hoạt động kinh tế, chưa có sự gắn kết trong các khâu của chuỗi cung ứng
logistics và giữa doanh nghiệp Logistics với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bởi vậy
các công ty Logistics Việt Nam còn nhiều hạn chế. Nhận thấy được vẫn đề các doanh
nghiệp Logistics nước ngoài đã xâm nhập và chiếm thị phần lớn .
Thị trường logistics Việt Nam chưa ổn định và còn nhiều vấn đề nên ngành vận tải
cũng gặp nhiều khó khăn. Các hoạt động vận tải còn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho chủ
hàng và doanh nghiệp, các ban, ngành có thẩm quyền trong quản lý, một số cá nhân,
bộ phận cấp chưa tao điều kiện, gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Cùng với đó,
thiếu hụt nhân lực trình độ cao phù hợp với công việc. Hiện nay, các doanh nghiệp
vận tải tăng nhưng thiếu kinh nghiệm. Điều này cho thấy doanh nghiệp trong nước
còn rất yếu kém để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Nhận thấy thực trạng trên đã ảnh hương xấu đến hoạt động kinh doanh vận tải tại
Việt Nam gây ra nhiều vấn đề, rủi ro cho ngành Logistics trong nước.
II.
Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu công tác quản trị thu mua của các công ty Logistics ( cụ thể là công ty DB
Schenker).
III.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu: công ty DB Schenker tại Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu: Báo, tạp chí kinh doanh, sách tham khảo, các trang web về
logistics, báo cáo thường niên công ty DB Schenker.
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY DB
SCHENKER
1. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY DB SCHENKER.
DB Schenker là một công ty loại hình 3 PL.
DB Schenker là công ty Logistics giao thông vận tải hàng đầu châu Âu về cả ba
lĩnh vực “ Đường Bộ, Hàng Không và Đường Biển”, là dịch vụ hậu cần được cung cấp
để trao đổi, vận chuyển hàng hóa khắp thế giới và quản lý chuỗi cung ứng. Với trụ sở
chính ở Essen, Đức. Đã có khoảng 1850 địa điểm và hơn 76000 nhân viên trên khắp thế
giới.
Tính đến nay, DB Schenker kết nối hơn 40 quốc gia Châu Âu với tổng hơn 100
triệu đơn hàng vận chuyển đường bộ , hơn 1000 chuyến bay hàng không tổng cộng hơn
1400 nghìn tấn sản lượng hàng không xuất khẩu và nhiều hơn 2000 nghìn TEU khối
lượng vận chuyển đường biển mỗi năm. Và cũng là công ty hàng đầu về hợp đồng hậu
cần, với hơn 8tr mét vuông diện tích nhà kho và 725 nhà kho toàn thế giới. Hoạt động
kinh doanh thương mại vẫn luôn giữ vị trí hàng đầu về các lĩnh vực và sáng tạo.
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
DB Schenker được thành lập năm 1872 do Gottfried Schenker thành lập tại Viên,
Áo.Văn phòng chi nhánh được thành lập tại Budapest, Cộng hòa Séc. Lô hàng đường sắt
đầu tiên từ Paris, Pháp, đến Vienna, Áo năm 1873. Năm 1922-1924, Schenker tổ chức
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
chuyến tham quan triển lãm quốc tế với sự tham gia của ngành sản xuất Đức và nhiều
chuyến vận tải hàng không đầu tiên ở Đức khởi hành.
Vào những năm 1931-1945, Chiến tranh thế giới thứ hai xảy ra, Schenker tham gia vận
chuyển vũ khí và vật liệu quan trọng trong chiến tranh. Sau đó vào những năm
của thế kỉ 20, năm 1931 Schenker được mua lại bởi Đường sắt Đức. Những
chuyến hàng đường biển đầu tiên được vận chuyển đến các quốc gia toàn cầu.
Năm 1991, Schenker Australia chỉ định Nhà giao nhận vận tải chính thức của Thế
vận hội Olympic Sydney 2000 và liên minh chiến lược giữa Schenker và Seino.
Năm 1991, Stinnes AG mua lại phần lớn cổ phần từ công ty đường sắt Đức.
Vào đầu thế kỉ 21, Thương mại điện tử trên toàn cầu phát triển. Công ty tạo ra những hệ
thống tự động và robot để phát triển lĩnh vực, và Jochen Thewes lên làm Chủ Tịch hội
đồng quản trị vào 1 tháng 9 năm 2015 với 20 năm kinh nghiệm về chuyên môn lĩnh vực
chuỗi cung ứng. Năm 2016, mở trung tâm hậu cần tại Dubai và DB Schenker tham gia
vào Thế vận hội Olympic và Paralympic ở Rio de Janeiro.
Năm 2019, DB Schenker vận hành xe tải chạy bằng điện ra toàn cầu và là công ty đầu
tiên phân phối .Nhà kho mới tại Singapore của DB Schenker đánh dấu khoản đầu tư kỷ
lục trong lịch sử công ty là 101 triệu euro năm 2020 và chuyến bay chở hành trung tính
cacbon đầu tiên. Năm 2021, là công ty đầu tiên vận hành máy bay không người lái vận
chuyển hàng hóa, đầu tư về robot di động và tiếp tục phát triển đổi mới trong tương lai
ngày càng lớn mạnh, vững chắc.
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
Giám đốc điều hành: Jochen Thewes
Thành viên Ban Vận tải đường bộ: Christian Drenthen
Thành viên Hội đồng Vận tải hàng không và đường biển: Thorsten Meincke
Thành viên Hội đồng Quản trị Hợp đồng Logistics: Hessel Verhage
Thành viên Hội đồng quản trị (CIO/CDO): Christa Koenen
Thành viên Hội đồng quản trị (CFO): Oliver Seidl
Thành viên Ban Tổng Giám đốc (Nhân sự & Tổ chức): Katharina Rath
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
CHƯƠNG 3 : CÁC HOẠT ĐỘNG ĐANG CÓ TẠI CÔNG TY DB SCHENKER
1. Ngành nghề kinh doanh chính :
DB Schenker phục vụ các thị trường lâu đời và các nền kinh tế quốc gia mới nổi với tư cách là nhà
cung cấp dịch vụ vận tải và hậu cần tích hợp với mạng lưới toàn cầu. Hoạt động kinh doanh chính của
Schenker gồm : Vận tải đường bộ , vận tải hàng không và đường biển , hợp đồng logictics .
1.1.
Vận tải đường bộ :
DB Schenker là một trong những nhà cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ và đa phương thức hàng
đầu trên thế giới. Kể từ năm 1872, khi Gottfried Schenker bắt đầu công việc kinh doanh của mình với
một chiếc xe tải duy nhất cho đến ngày nay đã có 430 chi nhánh vận tải đường bộ trên khắp châu Âu và
các sản phẩm, dịch vụ vận tải đường bộ trải rộng khắp thế giới.
Các dịch vụ của vận tải đường bộ gồm :
Bưu kiện.
Hệ thống vận chuyển hàng hóa ( LTL) .
Vận chuyển hàng hóa trực tiếp (LTL và FTL ).
Giải pháp đa phương thức(Multimodal solutions ) .
1.2.
Vận tải hàng không và đường biển :
Là một trong những công ty hàng đầu thế giới về vận tải hàng không và đường biển, DB Schenker cung cấp
toàn bộ phạm vi dịch vụ trong phân khúc này.
1.2.1.
Các dịch vụ về hàng không gồm :
Sản phẩm vận tải hàng không nói chung.
Dịch vụ thuê máy bay.
Giải pháp đa phương thức ( intermodal solutions ).
1.2.2. Các dịch vụ về đường biển gồm :
Vận chuyển hàng lẻ (LCL).
Hàng nguyên container.
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
Giải pháp đa phương thức (intermodal solutions).
Container lạnh.
1.3.
Hợp đồng Logictics :
Trong logistics theo hợp đồng, các dịch vụ được cung cấp bao gồm tất cả các giai đoạn của chuỗi giá trị gia
tăng từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất/thương mại, khách hàng cuối cùng và dịch vụ phụ tùng. Lĩnh vực chuyên
môn cốt lõi là lập kế hoạch và xử lý các chuỗi cung ứng toàn cầu phức tạp , bao gồm các khái niệm hậu cần bền
vững.
Các dịch vụ của hợp đồng Logictics :
Hẫu mãi / Logictics đảo ngược .
Thành phẩm .
Logictics đám mây .
Thương mại điện tử .
Thiết bị y tế / chăm sóc sức khỏe .
2. Cơ cấu :
2.1.
Doanh thu :
DOANH THU
13.00%
32.00%
55.00%
Vận tải đường bộ
Hợp đôồng Logictcs
Vận tải hàng không và đ ường biển
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
2.2.
Lợi nhuận :
L Ợ I NHU Ậ N
9.00%
9.00%
82.00%
Vận tải đường bộ
Hợp đôồng Logictcs
2.3.
Vận tải hàng không và đ ường biển
Nhân viên :
NHÂN VIÊN
19.00%
31.00%
32.00%
18.00%
Vận tải đường bộ
Hợp đôồng Logictcs
Vận tải hàng không và đ ường biển
Khác
3. Quy mô :
Khoảng 76.100 người lao động.
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
Khoảng 33.700 phương tiện được sử dụng thường xuyên.
Hơn 1.850 địa điểm tại hơn 130 quốc gia. Trong đó có khoảng 430 địa điểm vận tải đường bộ , 550 địa điểm
toàn cầu về vận tải hàng không và đường biển.
Hơn 8 triêu m2 không gian nhà kho .
4. Tình hình kinh doanh của công ty :
4.1.
Ngành nghề kinh doanh vận tải đường bộ :
LĨNH VỰC KINH DOANH
LÔ HÀNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ (TRIỆU)
TỔNG DOANH THU ( TRIỆU € )
DOANH THU BÊN NGOÀI (TRIỆU €)
2021
2020
110.7
7,517
7,452
300
EBITDA ĐÃ ĐIỀU CHỈNH (TRIỆU €)
113
EBIT ĐÃ ĐIỀU CHỈNH (TRIỆU €)
23,255
NHÂN VIÊN KỂ TỪ NGÀY 31 THÁNG 12 (FTE)
Nhu cầu vận tải đường bộ tăng dẫn đến doanh thu tăng đáng kể .
108.2
6,716
6,651
339
158
21,807
Lợi nhuận giảm do :
Chi phí nguyên vật liệu tăng theo nhu cầu.
Do sự tăng giá và tỷ giá hồi đoái .
Chi phí nhân sự tăng do sản lượng.
Số lượng nhân viên tăng đáng kể do sự tăng trưởng về khối lượng.
4.2. Ngành kinh doanh vận tải hàng không và đường biển :
LĨNH VỰC KINH DOANH
KHỐI LƯỢNG VẬN TẢI HÀNG KHÔNG (XUẤT KHẨU)
2021
2020
1,438
1,094
(NGHÌN TẤN)
SẢN LƯỢNG VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN (XUẤT KHẨU)
2,003
2,052
12,962
12,957
1,094
1,028
13,609
8,228
8,223
511
448
13,185
(NGHÌN TEU)
TỔNG DOANH THU ( TRIỆU € )
DOANH THU BÊN NGOÀI (TRIỆU €)
EBITDA ĐÃ ĐIỀU CHỈNH (TRIỆU €)
EBIT ĐÃ ĐIỀU CHỈNH (TRIỆU €)
NHÂN VIÊN KỂ TỪ NGÀY 31 THÁNG 12 (FTE)
Khối lượng vận tải hàng không tăng nhiều ( khoảng 31,4%) do :
Nhu cầu vận tải hàng không phục hồi mạnh mẽ .
Giá cước vận tải tăng đáng kể .
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
Nhiều biện pháp được thực hiện để đảm bảo hoạt động vận tải, tiêu chuẩn hóa và cải thiện năng
suất.
Sản lượng vận chuyển đường biển giảm 1 ít do :
Thiếu thiết bị và công suất giảm .
Covid-19.
Doanh thu tăng mạnh do :
Chủ yếu do giá cức vận tải tăng .
Sự tăng trưởng khối lượng vận tải hàng không .
4.3. Ngành nghề kinh doanh hợp đồng logictics :
LĨNH VỰC KINH DOANH
DIỆN TÍCH KHO BÃI (TRIỆU M²)
TỔNG DOANH THU ( TRIỆU € )
DOANH THU BÊN NGOÀI (TRIỆU €)
2021
2020
8.4
8.8
2,964
2,715
2,963
2,714
372
358
EBITDA ĐÃ ĐIỀU CHỈNH (TRIỆU €)
107
105
EBIT ĐÃ ĐIỀU CHỈNH (TRIỆU €)
24,056
24,382
NHÂN VIÊN KỂ TỪ NGÀY 31 THÁNG 12 (FTE)
Sự phát triển của dịch vụ hậu cần hợp đồng theo xu hướng chung của thị trường nhờ vào danh mục đầu
tư đa dạng về mặt địa lý và lĩnh vực kinh doanh. Thị phần tổng thể cũng tăng nhẹ (chủ yếu ở khu vực Châu Á/
Thái Bình Dương và Châu Mỹ). Sự phát triển ở châu Âu bị chậm lại do thiếu chất bán dẫn và sự phụ thuộc nhiều
hơn vào ngành công nghiệp ô tô.
Lợi nhuận tăng nhẹ do thu nhập tăng .
Doanh thu tăng nhờ vào hiệu ứng phục hồi sau các hạn chế chặt chẽ do Covid-19 .
Chi phí tăng do :
Tăng theo do nhu cầu tăng.
Tiền thưởng cho nhân viên .
Khấu hao tăng do ký kết hợp đồng cho thuê dung lượng dự trữ .
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
CHƯƠNG 4 :CÔNG TÁC QUẢN TRỊ THU MUA CỦA DB
SCHENKER
1. Hoạt động mua hàng của DB Schenker :
Tổng khối lượng mua hàng năm 2021 của DB là 38 tỷ € ( 2020 : 36,3€) .Trong đó :
10,9 tỷ € của Dịch vụ vận chuyển hàng hóa và giao hàng.
7,8 tỷ € của sản phẩm công nghiệp (2020 : 9,6 tỷ € ) .Sự sụt giảm này la do không có giao
dịch mua xe lớn nào trong năm 2021.
7,8 tỷ € của dịch vụ xây dựng và kỹ thuật (2020 : 7,7 tỷ €).
8,4 tỷ € của dịch vụ bên thứ 3 ( 2020 : 5,9 tỷ € ) .
Năng lượng và nhiên liệu cho cáp và đường tăng lên 3 tỷ € ( 2020 : 2,2 tỷ € ) do giá năng
lượng tăng .
2. Phát triển chiến lược mua hàng :
Với mục tiêu và tầm nhìn năm 2025 , DB Schenker đặt mục tiêu trở thành đối tác được các đơn
vị kinh doanh của mình lựa chọn . Để làm được điều đó DB Schenker phải :
Làm việc để tăng cường liên kết với các đối tác kinh trong tương lai .
Tăng cường sự tập trung của mình vào các hệ sinh thái khác nhau (Tập đoàn DB , đơn vị
kinh doanh, nhà cung cấp và mua hàng) .
Là người thúc đẩy giá trị toàn diện, hoạt động mua hàng trực quan với các hệ thống hài hòa
và tập trung vào sự bền vững.
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
3. Quản trị chiến lược nhà cung cấp :
Một trong yếu tố thành công quan trọng của DB Schenker là mối quan hệ hợp tác với các nhà
cung cấp nguyên vật liệu và dịch vụ .
Ngoài nguyên vật liệu và chất lượng của hàng hóa và dịch vụ thì DB Schenker cũng tập trung
vào việc giao tiếp trên cơ sở bình đẳng . Với suy nghĩ này vào năm 2021 DB Schenker bắt đầu thực
hiện những bước đầu tiên của “ Hành trình của nhà cung cấp” để phát triển hơn nữa . Điều này bao
gồm hợp lý hóa và hiện đại hóa cổng thông tin nhà cung cấp của DB .
Đối với DB thì đối thoại với nhà cung cấp có hệ thống là đòn bẩy chính trong việc mở rộng các
mối quan hệ kinh doanh . Một ví dụ cụ thể là thu mua dữ liệu lớn và sử dụng hệ thống phân tích dữ liệu
lớn để nắm bắt tình hình hiện tại . Ngoài ra , DB còn sử dung hệ thống thông tin The 360-degree
supplier view để thu thập thông tin từ một số hệ thống công nghệ thông tin khác nhau . Từ đó chia sẽ
dữ liệu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao tiếp giữa DB và các đối tác kinh doanh .
4. Tính bền vững trong chuỗi cung ứng :
DB đóng góp nhiều nhất có thể cho sự phát triển và bền vững giữa đối tác thông qua chuỗi
cung ứng minh bạch .
DB đã tinh chỉnh trách nhiệm xã hội và môi trường của mình trong nhiều chiến lược nhóm sản
phẩm và đã đưa trách nhiệm đó vào các thông lệ trao hợp đồng dưới dạng các tiêu chí : phù hợp , hiêu
suất , đánh giá và thực hiện .
DB rất coi trọng việc tiến hành đánh giá toàn diện về khả năng phát triển bền vững đối với các
nhà cung liên quan đến các hệ thống quản lý . Vì thế DB đánh giá qua các khía cạnh như môi trường ,
an toàn sức khỏe , nhân quyền ,... Mỗi khía cạnh trên phải tuân theo yêu cầu tối thiểu.
Hơn 700 nhà cung cấp, chiếm 62% ( 2020 : hơn 600 ,chiếm 60%) khối lượng mua hàng của
DB , đã gửi bản đánh giá của họ cho DB vào năm 2021 . Phần lớn các nhà cung đều được đánh giá lại
để cải thiện hiệu suất . Điều này giảm thiểu rủi ro và tăng năng suất trong việc cung cấp hàng hóa và
dịch vụ của DB và nhà cung cấp .
DB coi quy tắc ứng xử là điểm khởi đầu trong việc hình thanh chuỗi cung ứng bền vững và đưa
ra quyết định lựa chọn nhà cung ứng dứt khoát .
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
Các quy tắc ứng xử của DB dành cho cho các đối tác kinh doanh :
4.1.
Các nguyên tác chung :
Hoạt động kinh doanh có đạo đức.
Đảm bảo các nguyên tắc được nêu trong cuốn Quy tắc ứng xử cuả DB được thực hiện.
Hành xử trung thực ,trách nhiệm và công bằng.
4.2.
Trách nhiệm xã hội :
Đảm bảo các quyền con người , không sử dụng sức lao động của trẻ em , không lao động cưỡng
bức , bình đẳng về cơ hội , quyền được tổ chức , đảm bảo an toàn , bảo vệ cho quá trình làm việc và sức
khỏe , bảo vệ môi trường , trả lương đầy đủ , thời gian làm việc không được trái quy định pháp luật ,
hợp đồng lao động theo quy chuẩn, bảo mật dữ liệu .
4.3.
Chống tham nhũng :
Cấm tham nhũng , Việc trả công cho người tư vấn, đại diện, và những bên làm trung gian khác
không được nhằm mục đích tạo ra lợi thế không chính đáng đối với các đối tác kinh doanh, khách
hàng, hoặc các bên thứ ba khác , tránh xung đột về lợi ích , không hối lộ các quan chức , chỉ từ thiện
trên cơ sở tự nguyện không nhằm mục đích yếu cầu lợi ích đáp trả , không rửa tiền và tài trợ khủng bố .
4.4.
Cạnh tranh trên thị trường :
Tuân thủ luật về bảo vệ tính cạnh tranh và chống độc quyền , tuân thủ các luật pháp có liên
quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa , dịch vụ và thông tin .
4.5.
Tuân thủ quy tắc ứng xử :
Tuân thủ các quy tắc được nêu trên.
Thông báo về các hành vi vi phạm có thể ảnh hưởng đến tập đoàn DB trong quá trình hoạt
động.
Bảo vệ người thông báo hành vi vi phạm .
Về chuỗi cung ứng : các đối tác cần lựa chọn nguồn cung ứng một cách cẩn thận và thông báo
cho bên cung ứng về các nguyên tắc liệt kê trong bản Quy tắc ứng xử của DB cho các đối tác
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
kinh doanh hoặc các quy tắc tương đương, và cần chú ý để bên cung ứng cũng sẽ tuân thủ các
nguyên tắc này.
Tập đoàn DB đặt giá trị vào sự cộng tác bình đẳng giữa hai bên với các đối tác kinh doanh của
mình, Vì thế trong trường hợp vi phạm không đáng kể thì bên đối tác sẽ có cơ hội xây dựng các biện
pháp sữa chữa phù hợp trong một thời gian nhất định .
Đối với hành vi vi phạm năng DB có quyền thực hiện các chế độ trừng phạt tương ứng hoặc có
thể chấm dứt ngay lập tức mối quan hệ cộng tác .
5. Quy trình thu mua của DB Schenker:
5.1.
Kế hoạch :
DB lập kế hoạch thu mua của mình qua từng tháng , năm dựa trên tình hình hiện tại nhưng
hướng tới mục tiêu dài hạn mà công ty đã đặt ra.
5.2.
Lựa chọn nhà cung cấp :
Nhà cung cấp phải đáp ứng đủ quy tắc ứng xử của DB dành cho các đối tác kinh doanh mà công
ty đã đề ra .
Khi chấp nhận đơn hàng nhà cung cấp phải chịu rằng buộc bởi các điều khoản ,thỏa thuận và
bất kỳ tài liệu bổ sung nào được sự đồng ý của 2 bên bằng văn bản .
Nhà cung phải đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ chung trong bản điều kiện mua hàng chung .
5.3.
Điều kiện và điều khoản , Giá cả và ngày giao cho sản phẩm :
Các điều khoản và điều kiện chi tiết cho Sản phẩm (cụ thể như số lượng, chất lượng, thời hạn
giao hàng, ngày hoàn thành, giá cả và ngày thanh toán) sẽ được quy định trong Đơn đặt hàng
hoặc Hợp đồng.
Giá sẽ cố định và không thay đổi trừ khi có sự đồng ý trước bằng văn bản của DB.
Giá sẽ bao gồm tất cả các yêu cầu về đóng gói, đóng gói, bốc xếp, giao hàng, dỡ hàng và dỡ
hàng có liên quan (trừ khi được ghi chú cụ thể là chi phí riêng trong Đơn đặt hàng hoặc Biểu
giá).
5.4.
Kiểm tra :
5.4.1. Đối với sản phẩm :
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
Việc giao hàng sẽ coi là xảy ra và rủi ro sẽ được chuyển qua DB khi :
a. Sản phẩm được giao đầy đủ , đến đúng địa điểm vào ngày được chỉ định trong hợp
đồng .
b. DB Schenker đã ký nhận giao hàng chính thức .
c. Sản phẩm đã vượt qua các bài kiểm tra như được nêu trong Đơn đặt hàng .
5.4.2. Đối với dịch vụ :
Trừ khi được quy định khác trong Đơn đặt hàng, việc hoàn thành sẽ được coi là đã xảy ra
khi:
a. Dịch vụ đã được Nhà cung cấp hoàn thành đầy đủ (bao gồm tất cả cài đặt, thử
nghiệm và cung cấp hướng dẫn đào tạo hoặc hướng dẫn) tại địa điểm và thời gian
được chỉ định trong Đơn đặt hàng .
b. DB Schenker đã kiểm tra các Dịch vụ đã hoàn thành và tự hài lòng rằng chúng rõ
ràng phù hợp với các yêu cầu của Hợp đồng.
5.5.
Thanh toán và lưu trữ :
Việc thanh toán sẽ được thực hiện bằng chuyển khoản vào tài khoản của Bên bán được chỉ định
trong hóa đơn đầu tiên và được nhập vào hệ thống kế toán của DB schenker .
Chỉ thanh toán trên hóa đơn.
Bất kỳ thay đổi nào đối với số tài khoản ngân hàng của Người bán được nhập vào hệ thống kế
toán của DB schenker .
Trong trường hợp việc giao Sản phẩm không phù hợp với Đơn đặt hàng hoặc Hợp đồng, Bên
mua sẽ không có nghĩa vụ thanh toán khoản tiền , giá cả hoặc bồi thường cho đến khi Sản phẩm
được giao tuân theo Đơn đặt hàng hoặc Hợp đồng.
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
CHƯƠNG 5 : PHÂN TÍCH SWOT CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ THU MUA
1. Điểm mạnh :
Mối quan hệ giữa các nhà cung cấp chặt chẽ khi thực hiện kế hoạch “ Hành trình của các nhà cung cấp”
và coi trọng mối quan giữa các nhà cung cấp là yếu tố quyết định sự thành công của công ty .
DB có hơn 700 nhà cung cấp .
DB quản lý nhà cung thông qua The 360- degree supplier kết hợp với các hệ thống công nghệ thông tin
khác để tăng khả năng chia sẽ thông tin và cũng như giao tiếp.
DB số hóa trong hoạt động thu mua khi cho ra ứng dụng DB Marketplace và kết nối kỹ thuật số tất cả
các nhà cung cấp của mình thông qua mạng lưới kinh doanh SAP Ariba .
Nguồn lực tài chính cao khi công ty khi khối lượng mua sắm của công ty năm 2022 đạt 38 tỷ € .
Tất cả hàng hóa mà công ty nhập vào đều thông qua kiểm tra đầy đủ . Nếu hàng hóa không đạt chất
lượng hay số lượng theo trên hợp đồng thì công ty sẽ trả hàng hoặc yêu cầu nhà cung vận chuyển lại
hàng hóa đạt tiêu chuẩn trên hợp đồng .
2. Điểm yếu :
Chi phí nguyên vật liệu của DB lớn khi chiếm 55,79% trong tổng doanh thu của năm 2021.
3. Cơ hội :
Mối quan hệ giữa các nhà cung vững chắc .
Các nhà cung cấp đều thông qua bộ quy tắc ứng xử của công ty đặt ra và các điều kiện mua hàng của
công ty đã giúp công ty loại bỏ các rủi ro tiềm ẩn.
DB là 1 trong những công ty đứng thế giới và có kinh nghiệm trong công tác thu mua 140 năm.
Các hoạt động trong công tác thu mua của DB đều sử dụng công nghệ nên có lợi thế hơn rất nhiều đối
thủ cạnh tranh .
4. Rủi ro :
Chiến tranh Ukraine và Nga làm đẩy giá năng lượng tăng từ đó dẫn đến các hoạt động vẫn chuyển hàng
hóa tăng -> chi phí tăng .
Giá nguyên vật liệu tăng .
Tình trạnh thiếu hụt về số lượng cung ứng tăng .
Covid-19 dẫn đến những luật về cấm vận và cấm nhập khẩu ở một số quốc gia .
FED tăng lãi suất dẫn đến vay vốn trở nên kho khăn .
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])