BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
*****_*****
TRẦN THỊ QUÝ ANH
TÌM HIỂU KIẾN THỨC VỀ BỆNH MẠCH VÀNH CUẢ
BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH
XÉT CAN THIỆP MẠCH VÀNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
KHÓA 2011 - 2015
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
*****_*****
TRẦN THỊ QUÝ ANH
TÌM HIỂU KIẾN THỨC VỀ BỆNH MẠCH VÀNH CUẢ
BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH
XÉT CAN THIỆP MẠCH VÀNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
KHÓA 2011 – 2015
Người hướng dẫn khoa học:
TH.S: ĐINH HUỲNH LINH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học đại học và làm khóa luận tốt nghiệp tôi đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ, chỉ dậy cả những kiến thức chuyên môn lẫn
nghiệp vụ cùng những kinh nghiệm sống quý báu của các thầy cô thuộc các
bộ môn trong nhà trường, của ông, bà, cha mẹ, anh chị em cùng toàn thể các
bạn bè xung quanh tôi. Đó là những là hành trang vô giá để tôi có thể tự tin
mà vững bước trên con đường đời mà tôi đã chọn.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội cùng tất cả các phòng ban
trong nhà trường đã tạo cơ hội cho tôi có được một môi trường học tập tích
cực, chất lượng để tôi có thể rèn luyện và tu dưỡng bản thân trở thành một
người có ích cho xã hội sau này.
Các thầy cô giáo của các bộ môn trong nhà trường đã tận tình chỉ dạy
cho tôi những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và đặc biệt là những kinh
nghiệm lâm sàng quý báu giúp tôi vững tâm để đi theo nghề nghiệp của bản
thân.
ThS. Đinh Huỳnh Linh, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình học tập và thầy cũng là người trực tiếp hướng dẫn tôi làm khóa luận
này. Thầy đã chỉ dậy cho tôi kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn và hết
lòng giúp đỡ, động viên, khuyến khích, chia sẻ những khó khăn trong quá
trình tôi học tập và làm đề tài.
Tập thể anh chị bác sĩ, điều dưỡng, kĩ thuật viên của các phòng ban
trong Viện tim mạch quốc gia Việt Nam đã chỉ bảo cũng như tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những bệnh nhân trong đề tài – họ
chính là những người thầy, giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cha mẹ tôi, anh trai tôi,
cùng bạn bè xung quanh tôi, những người đã luôn sát cánh bên tôi, quan tâm,
động viên, giúp đỡ và chia sẻ những niềm vui cũng như nỗi buồn trong học
tập và cuộc sống.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Trần Thị Quý Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu trong bản luận văn này là do
bản thân tôi thực hiện, những số liệu trong luận văn này là trung thực.
Hà Nội, 25 tháng 5 năm 2015
Tác giả
Trần Thị Quý Anh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACC
American College of Cardiology (Trường môn tim mạch Hoa
Kỳ)
ĐMV
Động mạch vành
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐTNKÔĐ
Đau thắt ngực không ổn định
ĐTNÔĐ
Đau thắt ngực ổn định
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
HCVC
Hội chứng vành cấp
NMCT
Nhồi máu cơ tim
THA
Tăng huyết áp
YTNC
Yếu tố nguy cơ
CRP
C - reactive protein (protein phản ứng C)
PET
Positron Emission Tomography (Chụp cắt lớp phát xạ)
MRI
Magnetic Resonance Imaging (Ảnh cộng hưởng từ)
RLLM
Rối loạn lipid máu
XVĐM
Xơ vữa động mạch
BMI
Body Mass Index
TBMMN
Tai biến mạch máu não
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Tổng quan về bệnh mạch vành ......................................................... 3
1.1.1. Đại cương .......................................................................................... 3
1.1.2. Bốn thể bệnh lâm sàng của bệnh mạch vành mãn tính ..................... 5
1.1.3. Ba thể bệnh lâm sàng của bệnh mạch vành cấp ............................... 5
1.2. Điều trị ................................................................................................. 6
1.2.1. Điều trị nội khoa................................................................................ 7
1.2.2. Thủ thuật chụp và can thiệp ĐMV .................................................... 7
1.2.2.1. Chỉ định chụp ĐMV........................................................................ 8
1.2.2.2. Chuẩn bị bệnh nhân ..................................................................... 10
1.2.2.3. Quy trình tiến hành thủ thuật ....................................................... 11
1.2.3. Phẫu thuật làm cầu nối chủ vành .................................................... 15
1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành ....................................... 16
1.3.1. Phân loại các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành ............... 17
1.3.2. Điều chỉnh tốt các yếu tố nguy cơ loại có thể thay đổi được .......... 18
1.3.3. Giải pháp thực hiện ......................................................................... 19
1.4. Tình hình nghiên cứu về kiến thức của bệnh nhân bệnh mạch
vành ở Việt Nam và trên thế giới.............................................................. 19
1.4.1. Thế giới ............................................................................................ 20
1.4.2. Việt Nam .......................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 26
2.1. Địa diểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 26
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 26
2.1.2. Thời gian nghiên cứu....................................................................... 26
2.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 26
2.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 27
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu ....................................................... 27
2.5. Biến số nghiên cứu ............................................................................ 28
2.6. Phân tích thống kê ............................................................................ 29
2.7. Đạo đức nghiên cứu .......................................................................... 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 30
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 30
3.1.1. Đặc điểm chung ............................................................................... 30
3.1.2. Chuẩn đoán ..................................................................................... 31
3.1.3. Lý do biết mắc bệnh ĐMV ............................................................... 31
3.2. Hiểu biết chung cả về bệnh ĐMV và thủ thuật của bệnh nhân
tham gia nghiên cứu................................................................................... 33
3.2.1. Phân loại tổng hiểu biết chung của đối tượng nghiên cứu ............. 33
3.2.2. Sự phân bố của tổng điểm hiểu biết của bệnh nhân trong nghiên cứu34
3.2.3. Sự khác biệt về tổng điểm hiểu biết chung của 2 nhóm bệnh nhân có
tiền sử can thiệp và can thiệp lần đầu ......................................................... 36
3.3. Hiểu biết về bệnh ĐMV .................................................................... 37
3.3.1. Hiểu biết về triệu chứng bệnh ĐMV................................................ 37
3.3.2. Hiểu biết về các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV ............................. 38
3.3.3. Hiểu biết về các biện pháp điều trị bệnh ĐMV ............................... 39
3.4. Hiểu biết của bệnh nhân về thủ thuật............................................. 39
3.4.1. Hiểu biết của bệnh nhân về thủ thuật chụp và can thiệp ĐMV ...... 39
3.4.2. Hiểu biết về dấu hiệu cảnh báo biến chứng sau thủ thuật .............. 40
3.4.3. Hiểu biết về stent của 2 nhóm có tiền sử can thiệp và can thiệp lần
đầu
………… ......................................................................................... 41
3.4.4. Hiểu biết về biến chứng gây bệnh thận do thuốc cản quang của thủ
thuật ở hai nhóm bệnh nhân ........................................................................ 42
3.4.5. Hiểu biết của bệnh nhân về việc chung sống với stent ................... 43
3.4.6. Hiểu biết của bệnh nhân về việc dùng thuốc suốt đời của hai nhóm
bệnh nhân ..................................................................................................... 44
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 45
4.1. Đặc điểm chung................................................................................. 45
4.1.1. Tuổi và giới...................................................................................... 45
4.1.2. Tiền sử ............................................................................................. 46
4.1.3. Chuẩn đoán ..................................................................................... 50
4.2. Hiểu biết chung của đối tượng nghiên cứu về bệnh ĐMV và cả về
thủ thuật… .................................................................................................. 52
4.3. Hiểu biết về bệnh ĐMV của đối tượng nghiên cứu ....................... 53
4.3.1. Hiểu biết về triệu chứng của bệnh ĐMV ......................................... 53
4.3.2. Hiểu biết về YTNC của bệnh nhân trong các nghiên cứu ............... 54
4.4. Hiểu biết của đối tượng nghiên cứu về thủ thật chụp và can thiệp
ĐMV ............................................................................................................ 56
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 60
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.................................... 30
Bảng 3.2. Lý do bệnh nhân biết bị bệnh ĐMV .............................................. 31
Bảng 3.3. Sự phân bố của tổng điểm hiểu biết của bệnh nhân trong nghiên
cứu ................................................................................................................... 34
Bảng 3.4. Điểm hiểu biết trung bình của 2 nhóm bệnh nhân ......................... 36
Bảng 3.5. Điểm hiểu biết trung bình của 2 nhóm trình độ học vấn ............... 36
Bảng 3.6. Hiểu biết của bệnh nhân về triệu chứng của bệnh ĐMV ............... 37
Bảng 3.7. Hiểu biết của bệnh nhân về các biện pháp điều trị bệnh ĐMV ..... 39
Bảng 3.8. Hiểu biết của bệnh nhân về thủ thuật chụp và can thiệp ĐMV ..... 39
Bảng 3.9. Hiểu biết về stent của 2 nhóm bệnh nhân ...................................... 41
Bảng 3.10. Hiểu biết về biến chứng bệnh thận do thuốc cản quang của thủ
thuật ở 2 nhóm bệnh nhân ............................................................................... 42
Bảng 3.11. Hiểu biết về việc dùng thuốc suốt đời của hai nhóm bệnh nhân . 44
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về chẩn đoán của các đối tượng nghiên cứu.............. 31
Biểu đồ 3.2. Phân loại tổng điểm hiểu biết chung của bệnh nhân.................. 33
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố tổng điểm hiểu biết của bệnh nhân ................. 35
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân trả lời đúng về các YTNC của bệnh ĐMV ..... 38
Biểu đồ 3.5. Hiểu biết về dấu hiệu cảnh báo biến chứng sau thủ thuật.......... 40
Biểu đồ 3.6. Hiểu biết của bệnh nhân về việc chung sống với stent .............. 43
Biểu đồ 4.1. So sánh chẩn đoán lâm sàng của đối tượng nghiên cứu với tác
giả khác………………………………………………………………………50
Biểu đồ 4.2. So sánh về tỷ lệ hiểu biết đúng của đối tượng nghiên cứu về
YTNC với Almas ............................................................................................ 54
Biểu đồ 4.3. So sánh kiến thức về thủ thuật của đối tượng nghiên cứu với các
tác giả khác ...................................................................................................... 56
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Xơ vữa động mạch và tuổi đời ........................................................ 3
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên toàn thế giới bệnh lý tim mạch đã vượt xa các bệnh nhiễm khuẩn nói
chung và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Mỗi năm có tới 17,5 triệu
người tử vong do bệnh lý tim mạch và các biến chứng của nó [1]. Bệnh động
mạch vành (ĐMV) là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Mỗi
năm có khoảng 7 triệu người tử vong do bệnh ĐMV (chiếm 12,8% mọi nguyên
nhân) [2], [3], [4], [5].
Bệnh tim mạch đã trở thành vấn đề sức khỏe hàng đầu ở hầu hết các nước
phát triển. Ở các nước đang phát triển, bệnh tim mạch cũng đã và đang trở thành
bệnh chiếm hàng thứ nhất hoặc thứ hai về tỷ lệ mắc cũng như tử vong. Trong số
các bệnh tim mạch, bệnh tim thiếu máu cục bộ (hay bệnh mạch vành) rất thường
gặp, có thể để lại hậu quả trầm trọng về sức khoẻ cũng như kinh tế nếu không
được phát hiện và điều trị kịp thời. Ở Việt Nam, bệnh tim mạch có xu hướng gia
tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Theo báo cáo của WHO năm 2002,
bệnh mạch vành đã trở thành nguyên nhân tử vong số 1 tại Việt Nam. Bài học từ
các nước đã phát triển cho thấy, để giảm thiểu gánh nặng bệnh lý tim mạch với
sức khỏe cộng đồng cần phải có những hành động mạnh mẽ trước hết từ công tác
phòng bệnh, giáo dục sức khỏe, sàng lọc phát hiện bệnh sớm để có thái độ điều
trị thích hợp và kịp thời [6].
Vấn đề yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV nói chung đã được nghiên cứu rất
rõ và chứng minh là các YTNC ĐMV là có liên quan đến việc tăng khả năng
mắc bệnh ĐMV. Có những YTNC có thể tác động được, nhưng có những YTNC
không thể tác động được. Tuy vậy rất cần sự hiểu biết và thái độ tốt với các
2
YTNC (kể cả không tác động được) để chúng ta có thể chủ động ngăn ngừa tốt
các biến cố tim mạch. Các YTNC thường tác động lẫn nhau phức tạp và một cá thể
thường dễ mang nhiều YTNC. Khi nhiều yếu tố nguy cơ tác động lẫn nhau làm cho
bệnh ĐMV tăng lên theo cấp số nhân chứ không phải chỉ là cộng nhau [7].
Cho đến nay có ba phương pháp điều trị bệnh mạch vành là điều trị nội
khoa, can thiệp động mạch vành qua da và phẫu thuật bắc cầu nối động mạch
vành. Hiện nay, phương pháp can thiệp ĐMV qua da đã được thực hiện ở nhiều
trung tâm tim mạch và đang được triển khai ở các đơn vị tim mạch khác trong
toàn quốc mang lại rất nhiều hiệu quả điều trị cho bệnh nhân [8]. Tuy nhiên thủ
thuật có thể xuất hiện nhiều biến chứng như tử vong, NMCT, bệnh thận do thuốc
cản quang...Và chi phí cho thủ thuật còn cao đặc biệt khi có sử dụng các trang
thiết bị can thiệp hiện đại. Vì thế bệnh nhân và người nhà cần được tư vấn kiến
thức về thủ thuật để bớt lo lắng và an tâm điều trị.
Câu hỏi đặt ra là liệu bệnh nhân mắc bệnh mạch vành có nhận biết hết
được các YTNC của bệnh mạch vành và có thực sự hiểu biết về thủ thuật họ sẽ
được làm hay không. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Tìm hiểu kiến
thức về bệnh mạch vành cuả bệnh nhân có chỉ định chụp động mạch vành xét
can thiệp mạch vành” nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu kiến thức về bệnh mạch vành của bệnh nhân có chỉ định chụp
động mạch vành xét can thiệp mạch vành.
2. Tìm hiểu kiến thức về thủ thuật của bệnh nhân có chỉ định chụp động
mạch vành xét can thiệp mạch vành.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Tổng quan về bệnh mạch vành
1.1.1. Đại cương
Bệnh mạch vành (BMV) là bệnh của sự tổn thương các thành động mạch
vành tim, mà nguyên nhân của các tổn thương ấy trong > 90% trường hợp là do
mảng xơ vữa - huyết khối tại các động mạch vành (thường chỉ là các mạch vành
lớn bề mặt).
Các mảng xơ vữa – huyết khối nói trên làm cho động mạch vành nào bị
bệnh như thế sẽ không hoàn thành tốt chức năng chuyển máu, y học gọi trạng
thái sinh lý bệnh ấy là suy vành hoặc thiểu năng vành. Nhưng tất cả hậu quả thiệt
thòi do trạng thái ấy đều dồn cho cơ tim gánh chịu, chính xác là từng vùng nhỏ
cục bộ cơ tim tương ứng (vốn do nhánh mạch vành đó phụ trách nuôi) sẽ bị một
trạng thái sinh lý bệnh gọi là thiếu máu cục bộ: cụ thể là bị giảm sự tưới máu
(cung cấp máu mang oxy) khi tĩnh và nhất là khi hoạt động.
Hình 1.1. Xơ vữa động mạch và tuổi đời
4
Triệu chứng nổi bật của bệnh mạch vành là những cơn đau ngực kiểu đặc
trưng. William Heberden từ hơn 220 năm trước đã mô tả triệu chứng này với
thuật ngữ Angina pectoris (cơn đau thắt ngực) [9].
Đau thắt ngực điển hình có 3 tính chất như sau:
- Cảm giác đau như bóp nghẹt, đè nặng, ép chặt, rát bỏng sau xương ức.
Hướng lan lên vai, cằm, mặt trong cánh tay, vùng thượng vị
- Xuất hiện có tính quy luật, liên quan đến gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp
lạnh, sau bữa ăn nhiều, hút thuốc lá…
- Kéo dài 3 – 15 phút. Giảm, đỡ khi hết tác nhân gây gắng sức hoặc khi
dùng nitroglycerin.
Bên cạnh đó chúng ta cũng cần phân biệt với những đau thắt ngực không điển
hình/không do tim với các triệu chứng xuất hiện như sau:
- Không điển hình (2/3 triệu chứng) hoặc không do tim (0 - 1/3 triệu chứng)
- Cảm giác đau kiểu nhức nhối, rấm rứt, đau chói
- Quanh thành ngực, dưới vú, hướng lan da dạng, thay đổi theo tư thế
- Xuất hiện bất chợt, không liên quan với tác nhân gắng sức
- Kéo dài vài giây, ít phút, vài giờ hoặc cả ngày
- Có thể đáp ứng với nitroglycerin hoặc không [10].
5
1.1.2. Bốn thể bệnh lâm sàng của bệnh mạch vành mãn tính
Bảng 1.1. Bốn thể lâm sàng của bệnh mạch vành mạn tính
Tên của thể bệnh lâm sàng
Chú thích
Đau thắt ngực ổn định (điển
hình, không điển hình)
- Đau thắt ngực gắng sức
- Đau thắt ngực kinh điển, thường
gặp nhất, mạn tính
Đau thắt ngực biến thái
Prinzmetal
- Do co thắt động mạch lớn (bề mặt)
Hội chứng X
- Cơn đau ngực điển hình/mạch
vành hoàn toàn bình thường
- Do co thắt các ĐMV khoan sâu cỡ
nhỏ
Thiếu máu cục bộ cơ tim
thầm lặng
- Những cơn thiếu máu cục bộ với
điện tim có đoạn ST chênh xuống
mà không có đau
1.1.3. Ba thể bệnh lâm sàng của bệnh mạch vành cấp
Trong bệnh mạch vành bên cạnh bốn thể bệnh mãn tính ta có ba thể bệnh
cấp tính:
- NMCT có ST chênh lên.
- NMCT không ST chênh lên.
- Đau thắt ngực không ổn định.
Hội chứng mạch vành cấp bao gồm các rối loạn do thiếu máu cục bộ cơ
tim cấp tính: nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, nhồi máu cơ tim không ST
6
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định. Các thể bệnh này của hội chứng mạch
vành cấp đều có chung cơ chế bệnh sinh là sự nứt hay vỡ của mảng xơ vữa dẫn
đến thành lập huyết khối gây tắc mạch máu dẫn đến biến cố thiếu máu cục bộ
cấp tính [11]. Nứt mảng xơ vữa dẫn đến tắc hoàn toàn động mạch vành sẽ cho
thể bệnh NMCT cấp ST chênh lên. Tắc không hoàn toàn động mạch vành dẫn
đến hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên.
Căn nguyên huyết khối mới sinh: 70% là do mảng xơ vữa trở thành nguy
hiểm (tức là vỏ mất ổn định: mất tính bền vững). Điều này lại liên quan hình thái
mảng xơ vữa, liên quan các tác nhân cơ học (ví dụ: shear stress trong cơn THA,
do rối loạn lipid máu, nhưng cốt lõi là do viêm tại chỗ ở mảng xơ vữa (có thể
theo dõi bằng CRP, cytokin, PET, MRI...) [10].
1.2.
Điều trị
Mục tiêu của điều trị là để cải thiện tiên lượng bệnh (ngăn ngừa tử vong và
NMCT) và cải thiện triệu chứng cho người bệnh.
Có 3 phương pháp điều trị cơ bản hiện nay: điều trị nội khoa (thuốc), can
thiệp qua da (nong, đặt stent hoặc các biện pháp cơ học khác), mổ làm cầu nối
chủ vành. Thêm vào đó việc điều chỉnh các YTNC cho người bệnh là 1 biện
pháp nền tảng.
Việc chỉ định phương pháp điều trị nào phụ thuộc vào tình trạng bệnh và
nên bắt đầu cũng như duy trì bằng điều trị nội khoa. Trong trường hợp điều trị
nội khoa thất bại hoặc bệnh nhân có nguy cơ cao trên các thăm dò thì cần có chỉ
định chụp ĐMV và can thiệp kịp thời.
7
1.2.1. Điều trị nội khoa
Mục tiêu của điều trị nội khoa là nhằm ngăn ngừa các biến cố tim mạch
cấp như NMCT hoặc đột tử và để cải thiện chất lượng cuộc sống (triệu chứng)
[12].
Điều trị nội khoa tối ưu:
A: Aspirin & antianginal therapy
B: β- blocker & blood pressure
C: Cigarette smocking & cholesterol
D: Diet & diabetes
E: Education & Exercise
A. Aspirin suốt đời nếu không có chống chỉ định. Kết hợp với clopidogrel
nếu nguy cơ cao sau đặt stent
B. Chẹn β giao cảm và ức chế men chuyển thường qui nếu không có chống
chỉ định
C. Statin để kiểm soát mỡ máu (mục tiêu LDL – C < 100mg/dl). Kết hợp với
Fibrate nếu triglycerid cao và HDL – C thấp
D. Kiểm soát cơn đau bằng dẫn xuất nitrates và chẹn β giao cảm. Phối hợp
với thuốc chẹn calci nếu không kiểm soát hết cơn đau
E. Thay đổi lối sống, nâng cao nhận thức về bệnh và các YTNC [10].
1.2.2. Thủ thuật chụp và can thiệp ĐMV
8
Năm 1958, M.Jones người đầu tiên trên thế giới chụp động mạch vành
bằng bộc lộ động mạch cánh tay đã mở ra một kỷ nguyên mới về chẩn đoán tổn
thương động mạch vành. Trường hợp đầu tiên can thiệp mạch vành được
Gruentzig thực hiện năm 1977. Tháng 8 năm 1995, Viện Tim Mạch Việt Nam đã
thực hiện những ca đầu tiên chụp và can thiệp mạch vành [8]. Hiện nay, can
thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da là biện pháp điều trị bệnh tim thiếu máu
cục bộ rất có hiệu quả. Những năm gần đây, trung bình mỗi năm tại Viện Tim
mạch Việt Nam đã can thiệp được hơn 1000 bệnh nhân, theo thống kê của Viện
Tim mạch Việt Nam, từ 1/1/2009 đến 31/12/2009 đã can thiệp được 1368 bệnh
nhân [13].
Can thiệp ĐMV là một trong 3 biện pháp của tái thông ĐMV thủ phạm để
điều trị bệnh ĐMV (tiêu huyết khối trong trường hợp NMCT cấp đến trước 3 giờ
& mổ bắc cầu chủ vành).
1.2.2.1.
Chỉ định chụp ĐMV
Thủ thuật chụp ĐMV là một phương pháp có thể giúp phát hiện mảng xơ
vữa trong lòng ĐMV và giúp phát hiện bất kỳ chỗ nghẽn hay tắc mạch vành nào.
Do đó nó sẽ được các bác sĩ chỉ định trong các trường hợp dưới đây:
Chỉ định chụp ĐMV:
- Nhồi máu cơ tim cấp (có hoặc không có chênh ST).
- Đau ngực ổn định và không ổn định.
- Những bệnh nhân nghi ngờ có bệnh mạch vành hoặc đã biết trước có bệnh
mạch vành.
- Chụp động mạch vành kiểm tra trước phẫu thuật thay van tim.
- Xem thêm -