LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình đổi mới và hội nhập nền kinh tế, thực hiện từng bước công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nhiều cơ hội kinh doanh đang được mở
ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Nhưng bên cạnh những cơ hội mới
cũng là những thách thức mới đối với nền kinh tế nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng. Hiện nay càng ngày càng có nhiều các ngân hàng nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam với nguồn vốn lớn, kinh nghiệm và nghiệp vụ chuyên
sâu, do đó thách thức đặt ra với các ngân hàng trong nước là tiếp tục đứng
vững và phát triền trong thời kì hội nhập. Để làm được điều đó thì các ngân
hàng trong nước cần phải ngày càng hòan thiện hơn dịch vụ cũng như nghiệp
vụ ngân hàng. Một trong những nội dung quan trọng trong quá trình cho vay
tại ngân hàng là quá trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn. Chính vì vậy, trong
phạm vi cho phép, em chọn đề tài : “ Tình hình thẩm định dự án đầu tư vay
vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Hà Nội ” để làm đề tài
chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề bao gồm 02 chương :
Chương I : Thực trạng tình hình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Hà Nội
Chương II : Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quá trình thẩm định dự
án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Hà Nội
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM HÀ NỘI
I. Giới thiệu tổng quan về chi nhánh Ngân Hàng Công thương Hoàn
Kiếm Hà Nội
1 . Sơ lược về lịch sử hình thành phát triển
Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm (NHCT HK) ra đời vào ngày
26/03/1988, trước đó NHCT HK trực thuộc sự quản lý của NHCT Hà Nội, về
cơ bản là đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho các đơn vị kinh doanh tại quận Hoàn
Kiếm ngoài ra một số nhiệm vụ như tín dụng thanh toán, kinh doanh tiền tệ
cũng đuợc cơ sở đảm trách thực hiện. Khi được tách ra là một ngân hàng
riêng biệt, NHCT HK có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ từ lúc thành lập cho
đến nay và tiến hành thực hiện một số chức năng chính về huy động vốn, đầu
tư, cho vay với các kỳ hạn khác nhau, kinh doanh tiền tệ, và thực hiện một số
những chức năng về chi trả và thanh toán khác.
Hiện nay NHCT HK là Chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam ( NHCT VN), trên địa bàn gồm : 2 phòng giao dịch, 5 điểm
giao dịch và 13 quỹ tiết kiệm thuộc quản lý của NHCT HK. Với nhiều năm
kinh nghiệm cùng với đội ngũ cán bộ năng nổ, làm việc có hiệu quả, tính đến
nay NHCT HK đã đạt được nhiều thành tích đáng kể và xứng đáng là một
trong những Chi nhánh tiêu biểu, đi đầu trong hệ thông NHCT VN.
2 . Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của các phòng ban trực thuộc Chi nhánh NHCT HK được
biểu diễn qua sơ đồ sau
Phòng giao dịch
PGĐ
Phòng quản lý nợ có vấn đề
Phòng thông tin điện toán
Phòng khách hàng cá nhân
PGĐ
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
GIÁM ĐỐC
Phòng khách hành doanh nghiệp 2
PGĐ
Phòng quản lý rủi ro
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
PGĐ
Phòng kế toán
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổng hợp
3 . Tóm tắt về chức năng nhiệm vụ
Thực hiện việc tiến hành cho vay với các mục đích như vay để sản xuất
kinh doanh, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân hay hộ gia đình,
hoặc cho vay để đầu tư các dự án nhằm mục đích phát triển kinh tế xã
hội. Các khoản vay này thời hạn có thể là trung hạn, dài hạn bằng Việt
Nam đồng hoặc ngoại tệ.
Đáp ứng các nhu cầu về các loại dịch vụ như dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ
thanh toán trong nước và quốc tế..
Tuân thủ quy định của NHCT VN, Chi nhánh tiến hành thực hiện một
số những nghiệp vụ về tài trợ thương mại và bảo lãnh ngân hàng.
Tiến hành quản lý nguồn vốn của các dự án, tư vấn đầu tư tuân thủ theo
quy định của pháp luật trong vai trò là ngân hàng đại lý.
Thực hiện việc huy động vốn bằng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế xã
hội, tổ chức tín dụng hay các cá nhân dưới nhiều hình thức huy động
khác nhau. Tiền gửi có thể có thời hạn hoặc vô thời hạn.
4 . Tình hình hoạt động của chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2005
đến năm 2007
4.1 Hoạt động huy động vốn
Bảng 1.1
Bảng hoạt động huy động vốn
( nguồn : báo cáo hoạt động kinh doanh thường niên 2005 – 2007 )
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động
( tỷ đồng )
Nguồn vốn huy động tại chỗ
( tỷ đồng )
Tiền gửi từ dân cư ( tỷ đồng )
Tiền gửi từ DN ( tỷ đồng )
4.2 Hoạt động tín dụng
Bảng 1.2
Năm 2005
4.591
Năm 2006
6.373
Năm 2007
5.384
2.761
4.936
3.554
884
1.877
936
3.586
1.043
3.586
Bảng hoạt động tín dụng
( nguồn : báo cáo hoạt động kinh doanh thường niên 2005
– 2007 )
Chỉ tiêu
Năm 2005
Tổng dư nợ ( tỷ đổng )
Năm 2006
Năm 2007
1.089
1.064
1.100
Dư nợ ngắn hạn
185
219
407
Dư nợ trung và dài hạn
Cơ cấu dư nợ ( tỷ đổng )
904
845
693
Dư nợ ngắn hạn
17 %
21 %
37 %
Dư nợ trung và dài hạn
83 %
79 %
63 %
Dư nợ cho vay không có tài
64 %
77 %
77 %
86 %
54
64
84 %
82
0
71 %
101
0
sản dảm bảo
Dư nợ đối với DNNN
Số dư bảo lãnh ( tỷ đồng )
Nợ quá hạn ( triệu đồng )
4.3 Hoạt động dịch vụ
Bảng 1.3
Bảng doanh số hoạt động dịch vụ
( nguồn : báo cáo hoạt động kinh doanh thường niên 2005 –
2007 )
Hoạt động DV
Hoạt động KD ngoại tệ ( triệu USD)
Hoạt động thanh toán
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
96
50
193
22
110
35
67
79
42.288
6.789
75.457
6.586
quốc tế, tài trợ TM ( triệu USD)
Dịch vụ chuyển tiền
Chuyển tiền bằng ngoại tệ
(triệu USD)
Chuyển tiền bằng VND ( tỷ VND )
Dịch vụ thẻ ( thẻ )
5.140
4.4. Kết quả tài chính
Hình 1
( nguồn : báo cáo hoạt động kinh doanh thường niên 2005 – 2007 )
II .Thực trạng về tình hình thẩm định tại chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm Hà Nội
1 . Mục đích của và vị trí của công tác thẩm định trong quy trình cho
vay theo dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là khâu phức tạp nhất, ảnh hưởng đến việc ra
quyết định cho vay vốn của các cấp có thẩm quyền, do vậy thẩm định có vị trí
vô cùng quan trọng trong quy trình cho vay vốn theo dự án đầu tư tại Chi
nhánh. Bên cạnh đó qua việc thẩm định tiến hành thực hiện một cách thống
nhất các bước trong quy trình cho vay theo dự án đầu tư và quy định cụ thể
trách nhiệm của các cán bộ, các phòng ban có liên quan trong quá trình thực
hiện việc cho vay theo dự án đầu tư
2 . Căn cứ thẩm định theo dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân
Hàng Công Thương Hoàn Kiếm Hà Nội
2.1 Căn cứ vào hồ sơ dự án
Hồ sơ dự án là một yếu tố quan trọng để làm căn cứ tiến hành thẩm định.
Hồ sơ dự án gồm có 2 phần đó là phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ
sở. Trong từng phần đều cung cấp những nội dung cần thiết về dự án để từ đó
làm căn cứ thẩm định cho các cán bộ thẩm định. Thông thường, phần thuyết
minh dự án bao gồm một số những nội dung cơ bản như : sự cần thiết và mục
tiêu đầu tư, quy mô công trình dự án về nguồn vốn, khả năng cấp phương án
trả vốn, đánh giá và đưa ra các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, công suất,
vấn đề môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh quốc phòng, đưa ra các chỉ
tiêu tài chính quan trọng và các đánh giá về hiệu quả kinh tế xã hội của dự
án…Bên cạnh đó nội dung của phần thiết kế cơ sở thường phải làm sáng tỏ
được những vấn dề như giải pháp thiết kế chủ yếu sao cho dựa vào đó để có
thể xác định được tổng mức vốn cần đầu tư để thực hiện bước tiếp theo bao
gồm phần thuyết minh và bản vẽ.
2.2 Căn cứ pháp lý
Để thẩm định dự án đầu tư vay vốn, có thể dựa vào một số các căn cứ pháp
lý như : các kế hoạch, chủ trương, các chính sách phát triển kinh tế-xã hội của
Nhà nước ban hành, hoặc của đại phương, ngành, hay căn cứ vào các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư hoặc các văn bản quy
phạm pháp luật chung được ban hành.
2.3 Căn cứ vào những định mức, tiêu chuẩn, quy phạm trong các lĩnh
vực kinh tế hay kỹ thuật cụ thể.
Khi tiến hành thẩm định thường căn cứ vào các quy định, tiêu chuẩn về
thiết kế của từng loại công trình cụ thể, các quy phạm về vấn đề sử dụng đất
đai trong khu đô thị hay khu công nghiệp, tiêu chuẩn về công nghệ, kỹ thuật,
về môi trường…cụ thể đối với từng ngành cần tiến hành thẩm định.
2.4 Căn cứ vào những thông lệ và quy ước mang tính quốc tế.
Khi tiến hành thẩm định có thể căn cứ vào các hiệp định điều ước mang
tính chất quốc tế giữa nhà nước với nhà nước hay giữa các tổ chức quốc tế với
nhau về việc quy định một số những vấn đề liên quan đến hàng không, hàng
hải…, căn cứ vào các quy định chung về tín dụng, bảo hiểm, bảo lãnh, thương
mại xuất nhập khẩu hay của các tổ chức cung cấp tài trợ vốn cho dự án ( IMF,
WB, JBIC…)
3 . Quy trình thẩm định dự án theo dự án đầu tư vay vốn tại Chi
nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm Hà Nội
Bước 1 : Hướng dẫn, tiếp nhận, thực hiện kiểm tra hồ sơ vay vốn của
khách hàng
Việc hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của khách hàng vay vốn được thực hiện
khác nhau đối với hai diện khách hàng:
Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu với ngân hàng thì các cán bộ
cần hướng dẫn khách hàng cung cấp mọi thông tin cần thiết theo quy định của
Ngân hàng về các thông tin cá nhân cũng như các điều kiện vay vốn, sau đó
làm theo các bước để lập một hồ sơ hợp lệ tiến hành vay vốn Ngân hàng
Đối với những khách hành đã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng : các cán bộ
tiến hành đối chiếu thông tin, hoàn thiện thêm về hồ sơ vay vốn để tiếp nhận
hồ sơ của khách hàng
Sau khi hướng dẫn khách hành hoàn tất hồ sơ các cán bộ thẩm định cần
kiểm tra hồ sơ theo quy định của Ngân hàng, nếu chưa đầy đủ khách hàng sẽ
tiếp tục hoàn thiện, nếu hồ sơ đã đầy đủ theo yêu cầu thì tiến hành tiếp nhận
để tiếp tục quy trình thẩm định
Bước 2 : Thẩm định những điều kiện cần thiết để tiến hành cho vay vốn.
Tiến hành thẩm định, đánh giá một số khía cạnh sau :
Kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng và mục đích vay vốn.
Thẩm định về khách hành vay vốn
Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hành cũng như
dự án đầu tư theo quy định của Ngân hàng
Xác minh lại nguồn thông tin
Tiến hành phân tích ngành
Đưa ra những dự kiến về lợi ích của Ngân hàng trong trướng hợp phê
duyệt khoản vay.
Thẩm định về tài sản bảo đảm tiền vay
Bước 3 : Xác định phương thức, cách thức cho vay vốn
Tùy vào đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, doanh
nghiệp vay vốn, khả năng luân chuyển vốn của khách hàng mà lựa chọn
phương thức, cách thức cho vay phù hợp. Bên cạnh đó cần thường xuyên tiến
hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Bước 4 : Tiến hành đánh giá khả năng về nguồn vốn, điều kiện thanh toán
cũng như đưa ra mức lãi suất cho vay.
Tiến hành đánh giá khả năng về nguồn vốn nhằm mục đích cân đối lại
nguồn vốn đối với những khoản vay có quy mô lớn và bên cạnh đó đưa ra
mức ước tính về khả năng chuyển đổi sang ngoại tệ đối với những khoản vay
thanh toán nước ngoài.
Đưa ra mức lãi suất cho vay là điều rất cần thiết đối với việc thẩm định
một khoản vay. Các cán bộ cần xem xét đánh giá, tổng hợp thông tin cũng
như số liệu để đưa ra mức lãi suất phù hợp.
Bên cạnh đó các cán bộ thẩm định cũng cần kết hợp với phòng thanh toán
xuất nhập khẩu để xác định hình thức thanh toán cũng như điều kiện thanh
toán đồi với những khoản vay là ngoại tệ.
Bước 5 : Tiến hành lập tờ trình thẩm định
Sau khi đã thực hiện thẩm định những nội dung cần thiết theo các bước
nêu trên, bước tiếp theo các cán bộ thẩm định sẽ tiến hành lập một tờ trình
thẩm định lên cấp có thẩm quyền. Tùy theo từng dự án đầu tư cụ thể các cán
bộ thẩm định sẽ linh hoạt trong việc chọn lựa những nội dung chính, quan
trọng để thể hiện rõ hiệu quả tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách
hàng trong tờ trình thẩm định.
Bước 6 : Tiến hành tái thẩm định khoản vay
Theo quy định thì trong bước này tổ tiến hành tái thẩm định sẽ có ít nhất là
hai cán bộ, trong đó không có người nào đã từng tham gia thẩm định lần đầu.
Các thành viên trong tổ tái thẩm định sẽ được Giám đốc Ngân hàng hoặc
người được ủy quyền chỉ định.
Trong khi tiến hành tái thẩm định, tổ tái thẩm định sẽ thực hiện việc kiểm
tra thẩm định lại khách hàng cũng như toàn bộ nội dung của hồ sơ vay vốn
độc lập. Sau đó tổ tái thẩm định sẽ ghi rõ ý kiến về việc ra quyết định cho vay
của mình vào tờ trình tái thẩm định, trình lên Giám đốc Ngân hàng hoặc
người được ủy quyền Bên cạnh đó mọi vấn đề nẩy sinh trong quá trình tái
thẩm định, đưa đến kết luận khác nhau ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho
vay đều phải trình lên Giám đốc Ngân hàng hoặc người được ủy quyền.
Thời gian tái thẩm định theo quy định của Ngân hàng là không quá 5 ngày
đối với những khoản vay trung, dài hạn và không quá 3 ngày đối với các
khoản vay ngắn hạn, và thời gian này không được tính vào khoảng thời gian
cho thẩm định lần đầu.
Bước 7 : Tiến hành trình duyệt khoản vay
Khi tiến hành trình duyệt khoản vay, sẽ có hai trường hợp xẩy ra như sau :
Trong trường hợp không quy định khoản vay cần qua hội đồng thẩm
định cơ sở xem xét :
Trong trường hợp này thì cán bộ thẩm định sau khi đã làm việc nghiêm
túc, chịu trách nhiệm về độ chính xác và hợp pháp, tiến hành trình tờ trình
thẩm định và tái thẩm định cũng toàn bộ hồ sơ về khách hàng vay vốn cho
trưởng phòng quản lý rủi ro hoặc người được ủy quyền. Trong đó cán bộ thẩm
định cần nêu rõ ý kiến của mình về khoản vay, nêu rõ vấn đề cho vay hay
không cho vay sau khi tiến hành thẩm định theo quy định của NHCT HK.
Sau đó, trưởng phòng quản lý rủi ro hoặc người được ủy quyền sẽ tiến
hành kiểm tra tất cả các nội dung được nêu trong tờ trình thẩm định, tái thẩm
định, hồ sơ vay vốn của khách hàng theo quy định chung rồi tiến hành ghi rõ
ý kiến của mình trên tờ trình thẩm định. Trong đó cấp có thẩm quyền sẽ tập
trung đưa ý kiến về tính hợp lệ, khả năng đáp ứng yêu cầu đặt ra của ngân
hàng đối với khoản vay, từ đó nêu rõ ý kiến về việc có nên ra quyết định cho
vay hay không. Tiếp theo đó, trưởng phòng quản lý rủi ro hoặc người được ủy
quyền sẽ trình toàn bộ hồ sơ trên cùng tờ trình thẩm định lên Giám đốc ngân
hàng để tiến hành xét duyệt lần cuối và cam kết chịu trách nhiệm về hiệu quả
cũng như tính trung thực của công việc.
Bước cuối cùng Giám đốc ngân hàng sẽ dựa trên toàn bộ hồ sơ được chuyển
đến cùng tờ trình thẩm định để tiến hành phê duyệt khoản vay. Giám đốc ngân
hàng sẽ được quyền quyết định cho vay và chi khoản vay trong thẩm quyền nếu
như xét thấy tờ trình thẩm định cũng như hồ sơ khoản vay của khách hàng là hiệu
quả, đầy đủ và hợp pháp. Trong trường hợp từ chối không cho vay thì Giám đốc
ngân hàng sẽ nêu rõ lý do vào trong tờ trình thẩm định, chuyển đến phòng quản lý
rủi ro để tiến hành thông báo lại với khách hàng.
Trong trường hợp quy định khoản vay cần qua hội đồng thẩm định
cơ sở xem xét
Trong trường hợp này, nhiệm vụ của cán bộ thẩm định sẽ không thay đổi,
vẫn thực hiện như trường hợp trên. Nhưng bên cạnh đó, nhiệm vụ của trưởng
phòng quản lý rủi ro ( hoặc người được ủy quyền ) có thay đổi, thay vì trình
tở trình thẩm định cùng hồ sơ khoản vay lên Giám đốc ngân hàng thì sẽ đề
nghị chủ tịch hội đồng thẩm định cơ sở mở cuộc họp hội đồng thẩm định cơ
sở. Trong đó, phòng quản lý rủi ro ( hoặc người được ủy quyền) sẽ có trách
nhiệm chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ khoản vay cho cuộc họp và đồng thời cũng
giữ vai trò là báo cáo viên thẩm định trong quá trình diễn ra cuộc họp.
Trách nhiệm của Chủ tịch hội đồng thẩm định cơ sở sẽ là tiến hành triệu tập và
điều hành cuộc họp theo quy định. Khi khoản vay đã được đưa ra hội đồng đánh
giá, xem xét thì Chủ tịch hội đồng thẩm định cơ sở sẽ là người ký quyết định phê
duyệt hay không phê duyệt, hoặc trong trường hợp khoản vay vượt quá thẩm
quyền của NHCT HK thì sẽ tiến hành đề trình lên trụ sở chính NHCT VN
4 . Phương pháp thẩm định theo dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh
Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm Hà Nội
4.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự
Tại chi nhánh thẩm định theo trình tự được hiểu là quá trình thẩm định
được tiến hành từ đánh giá tổng quát đến chi tiết, đưa ra lần lượt các kết luận
mà trong đó kết luận sau được đưa ra dựa trên các kết luận trước đó.
Ta đi sâu hơn xem xét trước hết là về thẩm định tổng quát, có thể hiểu đây
là giai đoạn đánh giá dự án về tổng thế, một cách chung nhất, khái quát nhất
từ đó có cái nhìn tổng quan về dự án, về tầm quan trọng, cần thiết của dự án.
Nhược điểm là khó tìm ra các sai sót cần sửa đồi do đánh giá dự án ở phương
diện tổng quát. Do thẩm định tổng quát không thể phát hiện được những sai
sót do vậy bước tiếp theo ta cần tiến hành thẩm định chi tiết dự án. Thẩm định
chi tiết đi sâu vào dự án, đánh giá dự án trên từng phương diện, từng nội dung
như các vấn đề về pháp lý, về thị trường, kỹ thuật, tài chính…Bước này cần
phái được thực hiện tỉ mỉ, cẩn thận bởi trong quá trình tiến hành thẩm định chi
tiết các nội dung của dự án, nếu như bác bỏ một số nội dung cơ bản thì có thể
ngay sau đó bác bỏ và dừng thẩm định dự án.
4.2 Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu trong thẩm định cũng thường
xuyên được sử dụng tại chi nhánh, được hiểu là việc so sánh giữa các chuẩn
mực, các tiêu chuẩn, định mức, thông lệ cũng như kinh nghiệm thực tế với
các chỉ tiêu của dự án cần thẩm định để tiến hành phân tích, chọn ra giải pháp
tối ưu nhất Một số những chỉ tiêu cần được tiến hành khi sử dụng phương
pháp so sánh đối chiếu :
Tập trung đánh giá các tiêu chuẩn về thiết kế, về xây dựng …do Nhà
nước quy định, về mức chuẩn tài chính dự án có thể thông qua.
Tập trung đánh giá các tiêu chuẩn về trang thiết bị, công nghệ, về sản
phẩm của dự án
Tập trung đánh giá các chỉ tiêu như mức vốn đầu tư, suất đầu tư sao
cho hợp lý, hay các tiêu chuẩn định mức về nguyên nhiên vật liệu, năng
lượng, các khoản chi phí như tiền lương, chi phí khác…
Phân tích đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư, chọn các phương
án đầu tư hợp lý về tất cả các phương diện sau khi đã xem xét kỹ lưỡng
Trong quá trình tiến hành phân tích so sánh, tùy vào từng dự án cụ thể các
cán bộ thẩm định nên linh hoạt trong việc sủ dụng kinh nghiệm của mình từ
các dự án trước để so sánh tính hợp lý các phương án đã lựa chọn.
4.3 Phương pháp phân tích độ nhậy
Trong thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh, khi thẩm định về khía cạnh tài
chính của dự án thì thường sử dụng phương pháp phân tích độ nhậy để đánh
giá độ vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án.
Phân tích độ nhậy của dự án để biết được các chỉ tiêu hiệu quả của dự án như
NPV, IRR.. sẽ thay đổi như thế nào khi các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
chúng thay đổi. Từ việc phân tích độ nhậy của dự án chủ đầu tư có thể biết
được yếu tố nào gây ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả tài chính của dự án từ
đó có đưa ra được giải pháp phù hợp để quản lý các yếu tố đó, giảm bớt ảnh
hưởng tiêu cực của chúng đến hiệu quả dự án. Hơn nữa, qua thẩm định tài
chính dự án bằng phương pháp này có thể tìm ra được những dự án có độ rủi
ro thấp, an toàn cao, tạo thuận lợi cho việc ra quyết định đầu tư.
Để thực hiện phương pháp này cần đưa ra tất cả các khả năng của các yếu
tố và sự biến động của chúng, sau đó thực hiện việc thay đổi lần lượt giá trị
của các yếu tố để đánh giá tầm ảnh hưởng của sự biến đổi đó với các chỉ tiêu
hiêu quả tài chính.
4.4 Phương pháp dự báo
Khi sử dụng phương pháp này cần dựa vào những số liệu điều tra thống kê
được để đưa ra một số những dự báo về sản phẩm dự án như tình hình cung
cầu, giá cả, tình hình về các nguyên nhiên vật liệu…từ đó phần nào xem xét
đánh giá được độ khả thi của dự án dựa vào những ảnh hưởng trực tiếp của
các dự báo đó. Đây là phương pháp thường xuyên được sử dụng để thẩm định
dự án đầu tư tại chi nhánh.
Các phương pháp như : phương pháp mô hình hổi quy tương quan, phương
pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định mức, phương pháp sử dụng hệ số
co giãn cầu, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia là một số những phương pháp
dự báo hay được sử dụng.
4.5 Phương pháp triệt tiêu rủi ro.
Dự án đầu tư từ khi bắt đầu thực hiện cho đến khi đi vào vận hành khai
thác là cả một quá trình lâu dài, do đó việc xẩy ra rủi ro là khó tránh khỏi,
việc cần quan tâm ở đây là cần có những giải pháp hành chính kinh tế hợp lý
để hạn chế giảm thiểu hoặc phân tán những rủi ro đó ở mức thấp nhất.
Một số những rủi ro thường gặp trong giai đoạn thực hiện dự án là : rủi ro
do vượt tổng vốn đầu tư hoặc thiếu vốn, giải ngân chậm, rủi ro về chậm tiến
độ thi công hay cung cấp dịch vụ công nghệ kỹ thuật không đảm bảo và một
số các rủi ro bất khả kháng khác (kiểm tra các hợp đồng bảo hiểm)
Một số những rủi ro thường gặp sau khi dự án đi vào hoạt động là : rủi ro
về thiếu vốn kinh doanh, về quản lý điều hành, rủi ro do các yếu tố đầu vào
không được cung cấp đầy đủ và một số các rủi ro bất khả kháng khác.
5. Nội dung thẩm định dự án theo dự án đầu tư vay vốn tại Chi
nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm Hà Nội
5.1. Đánh giá xem xét sơ bộ theo các nội dung của dự án
Việc đầu tiên cần thực hiện khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư là xem
xét sơ bộ theo các nội dung của dự án. Các nội dung cần xem xét thường là :
mục tiêu đầu tư và sự cần thiết của dự án cần thẩm định; quy mô đầu tư của
dự án bao gồm công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, phương án tiêu thụ
sản phẩm, cơ cấu sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án; quy mô về vốn đầu tư
bao gồm mức tổng vốn đầu tư, cơ cấu về vốn đầu tư theo những chỉ tiêu khác
nhau, một số phương án nguồn vốn để thực hiện dự án như vốn tự có, vốn
được cấp, vốn liên doanh, vốn vay…và một nội dung nữa cần tiến hành xem
xét là dự kiến về tiến độ triển khai dự án.
5.2. Phân tích thị trường cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
của dự án
5.2.1. Đánh giá một cách tổng quan về nhu cầu sản phẩm dịch vụ đầu
ra của dự án
Các nội dung chính cần đánh giá là về mô tả sản phẩm và xác định đặc
tính của nhu cầu đối với dịch vụ cũng như sản phẩm đầu ra của dự án, ước
tính tổng nhu cầu hiện tại và lên kế hoạch dự tính về tổng nhu cầu trong tương
lai về dịch vụ sản phẩm đầu ra của dự án. Bên cạnh đó xem xét về sức cạnh
tranh của sản phẩm, khả năng bị thay thế bởi các sản phẩm khác cùng công
dụng và ước lượng mức tiêu thụ tăng thêm hàng năm của sản phẩm dự án tại
thị trường trong nước cũng như khả năng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài,
lưu ý so sánh với mức tăng trong quá khứ
Ngoài ra, tập trung vào phân tích những nội dung như : tính hợp lý của cơ
cấu sản phẩm, quy mô đầu tư, tính hợp lý trong việc triển khai đầu tư và làm
rõ sự cần thiết đầu tư dự án trong giai đoạn hiện nay sau khi có một số những
đánh giá cần thiết về quan hệ cung cầu, thị trường tiêu thụ sản phầm, dịch vụ
đầu ra dự án.
5.2.2. Đánh giá một cách tổng quan về cung sản phẩm
Trước hết cần xác định rõ về thị trường trong nước của sản phẩm, khả
năng đáp ứng là bao nhiêu, mức cần nhập khẩu thêm là bao nhiêu và cần làm
rõ việc nhập khẩu với lý do sản phẩm nhập khẩu có ưu thế hơn trên thị trường
hay do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu. Bên cạnh đó đánh giá
dự đoán thị trường nếu như có sự tham gia của các sản phẩm dịch vụ khác
cùng loại với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án trong tương lai.
Đánh giá dự đoán một số tác động khi nước ta tham gia WTO, APEC hay
các hiệp định thương mại Việt – Mỹ…sẽ ảnh hưởng ra sao đến thị trường sản
phẩm dịch vụ đầu ra của dự án. Mặt khác tính toán các con số dự kiến về sản
lượng nhập khẩu thời gian tới, tổng cung cũng như tốc độ tăng trưởng về tổng
cung của sản phẩm dịch vụ đầu ra dự án
5.2.3. Đánh giá về thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm cũng như dịch vụ đầu ra của dự án
Cần đề ra phương hướng để xác định thị trường mà sản phẩm dịch vụ sẽ
được lựa chọn để tham gia cạnh tranh, thị trường đó có thể là thị trường trong
nước, hay mục đích là thay thế hàng nhập khẩu xuất khẩu.
Nếu mục tiêu là chiếm lĩnh thị trường trong nước thì cần xem xét các khía
cạnh cụ thể như : so sánh sản phẩm dịch vụ đầu ra của dụ án với các sản phẩm
hiện đang có mặt trên thị trường về giá cả, mẫu mã, chất lượng, có ưu điểm gì
nổi bật hơn không cũng như có phù hợp với thị hiếu và mức thu nhập hiện tại
của người tiêu thụ hay không.
Nếu mục tiêu là thị trường ngoài nước thì cần lưư ý xem xét trên nhiều
khía cạnh, trước hết là hạn ngạch xuất khẩu có bị hạn chế hay không, sản
phẩm dự kiến xuất khẩu có đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn xuất khẩu cũng như
mẫu mã, chất lượng, giá cả của sản phẩm có ưu thế so với các sản phẩm tương
tự trên thị trường xuất khẩu hay không. Đặc biệt cần tìm hiểu xem xét xem đã
có sản phẩm nào tương tự xuất xứ từ VN có mặt trên thị trường dự kiến xuất
khẩu hay chưa, kết quả đạt được ra sao.
5.2.4. Đánh giá về phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản
phẩm dịch vụ đầu ra của dự án
Trước hết cần xác định rõ phương thức tiêu thụ sản phẩm dự án là gì, nếu
cần có hệ thống phân phối sản phẩm chuyên trách thì cần xem xét xem hệ
thống đó có thực sự thích hợp với thị trường mục tiêu hay không, cũng như
đánh giá chi phí khi quyết định xây dựng một mạng lưới phân phối chuyên
biệt, đặc biệt cần lưu ý thẩm định kỹ lưỡng đối với sản phẩm dự án là hàng
tiêu dùng vì đây là loại mặt hàng mà mạng lưới phân phối đóng vai trò quyết
định đến việc tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó trong quá trình thẩm định, tính toán hiệu quả dự án cần lưu ý
xác định phương thức thanh toán là trả chậm hay trả ngay, tính hợp lý hợp
pháp, của các đơn hàng.
5.2.5. Đánh giá và dự kiến mức tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của
dự án đầu tư.
Dựa trên việc đánh giá một số những yếu tố cơ bản ảnh huởng đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án như thị trường mục tiêu, khả
năng cạnh tranh , công suất thiết kế, thì trong quá trình thẩm định cần xác
định được mức tiêu thụ dự kiến của sản phẩm dự án. Mức tiêu thụ được thể
hiện qua các chỉ tiêu sau : mức sản xuất, tiêu thụ của sản phẩm hàng năm, gía
bán sản phẩm dịch vụ đầu ra dự án, đối với dự án có nhiều loại sản phẩm cần
lưu ý về sự thay đổi của cơ cấu sản phẩm và xem xét xem liệu người tiêu
dùng có theo kịp sự thay đổi đó cho phù hợp hay không.
5.3. Đánh giá khả năng cung ứng nguồn nguyên vật liệu cũng như
các yếu tố đầu vào khác của dự án
Để xác định xem dự án sẽ gặp những thuận lợi và khó khăn như thé nào
nếu chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào thì cần đánh giá qua một số
các chỉ tiêu cơ bản. Trước hết là về nhà cung cấp : cần xác định xem đây là
nhà cung cấp mới hay dã có quan hệ từ trước, một hay nhiều nhà cung cấp,
hiệu quả làm việc và mức độ tin cậy ra sao. Tiếp đó là đánh giá về nhu cầu
cần cung ứng của nguồn nguyên vật liệu, trong trường hợp nguyên vật liệu
cần nhập khẩu thì cần chú trọng đến chính sách, các biến động về giá, tỷ giá
nhập khẩu. Ngoài ra một số ít trường hợp đặc biệt dự án cần xây dựng vùng
nguyên liệu thì khả năng này được đánh giá ra sao?
5.4. Đánh giá các nội dung về phương diện kỹ thuật
5.4.1. Địa điểm xây dựng dự án
Địa điểm xây dựng dự án có tầm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả trong quá
trình thực hiện cũng như vận hành dự án. Do vậy, trước khi ra quyết định về
phương án địa điểm cần chú trọng đánh giá một số các chỉ tiêu sau. Trước hết
cần xem xét xem địa điểm có gần nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào,
điện, nước, giao thông đi lại có thuận lợi hay không, vùng có địa điểm xây
dựng có khả thi trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm hay không, có nằm trong diện
quy hoạch hay không. Bên cạnh đó cũng cần xem xét xem nếu địa điểm đầu
tư không đáp ứng được một số thuận lợi cơ bản như gần nguồn cung ứng
nguyên vật liệu thì có ảnh hưởng nhiều đến tổng vốn đầu tư của dự án, sức
cạnh tranh và giá thành hay không.
5.4.2. Quy mô sản xuất của dự án và sản phẩm của dự án
Đánh giá về sản phẩm dự kiến của dự án cần xem xét trên có khía cạnh
như về mẫu mã chất lượng sản phẩm, quy cách , yêu cầu kỹ thuật để làm ra
sản phẩm ra sao hay tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, là mặt hàng
sản phẩm mới hay đã có mặt trên thị trường. Bên cạnh đó công suất thiết kế
sản phẩm dự kiến cũng cần được lưu ý, xem xét xem có phù hợp với một số
yêu cầu đặt ra như phù hợp về tài chính, trình độ quản lý, thị trường mục tiêu,
địa điểm xây dựng… hay không ?
5.4.3. Công nghệ, thiết bị
Sản phẩm dự kiến đầu ra của dự án có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường mục tiêu hay không một phần được quyết định bởi yếu tố công nghệ.
Do vậy, khi tiến hành thẩm định các cán bộ cần dựa trên kinh nghiệm thực
tiễn hoặc tham khảo, hỏi ý kiến lãnh đạo và chuyên gia để tiến hành đánh giá
nghiên cứu một số các yếu tố cơ bản về công nghệ thật kỹ lưỡng. Trước hết
cần trả lời câu hỏi là lý do lựa chọn công nghệ và công nghệ đó có thích hợp
với khả năng trình độ hiện nay của VN hay không. Sau đó tiến hành xem xét
các mặt khác của công nghệ về mức độ tiên tiến của công nghệ, công suất.
chủng loại, quy cách, số lượng cũng như giá cả của thiết bị cùng phương thức
thanh toán. Trong trường hợp thay đổi sản phẩm thì công nghệ này có đáp
ứng được không, thời gian lắp đặt có đảm bảo được tiến độ dự án và uy tín
của các nhà cung cấp thiết bị công nghệ ra sao ?
5.4.4. Quy mô và giải pháp xây dựng của dự án
Đánh giá trên cơ sở các hạng mục công trình có được đầu tư hợp lý chính
xác hay không, đánh giá qua các giải pháp kiến trúc, hạ tầng cơ sở như điện
nước giao thông đi lại… có phù hợp và tận dụng đuợc các ưu thế của dự án
hay không. Bên cạnh đó đánh giá xem việc cung ứng công nghệ cho dự án có
phù hợp với tiến độ xây dựng của dự án hay không.
5.4.5. Yếu tố về môi trường và phòng cháy chữa cháy trong quá trình
thực hiện dự án
Đảm bảo tính an toàn và hợp lệ của dự án thì cần tiến hành thẩm định tác
động của dự án đến môi trường và vấn đề phòng cháy chữa cháy bằng cách
xem xét đánh giá sự phù hợp đầy đủ và hợp lệ của các giải pháp môi trường,
phòng cháy chữa cháy. Bên cạnh đó bằng cách đối chiếu với các quy định
hiện hành sẽ quyết định việc dự án này có cần trình báo cáo đánh giá các tác
động về môi trường và phòng cháy chữa cháy để tiến hành phân tích đánh giá
hay không.
5.5. Đánh giá về khía cạnh quản lý và tổ chức thực hiện dự án
- Xem thêm -