BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, 9/2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
VŨ BÁ ANH
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.,TS. Nguyễn Đình Đỗ
HÀ NỘI, 9/2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
NGHIÊN CỨU SINH
Vũ Bá Anh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
CHỮ VIẾT TẮT
Ý NGHĨA
Báo cáo tài chính
CNTT
Công nghệ thông tin
CSDL
Cơ sở dữ liệu
DN
ĐH
HTTT
KS
KT
PM
PMKT
PTTK
SXKD
TH
Doanh nghiệp
Đại học
Hệ thống thông tin
Khảo sát
Kế toán
Phần mềm
Phần mềm kế toán
Phân tích, thiết kế
Sản xuất kinh doanh
Tin học
TK
Tài khoản
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
1.1
Chu trình quản lí SXKD của DN
22
1.2
Các thành phần của HTTT KT trong DN
32
1.3
Kiến trúc tổng quát một mạng Internet
51
3.1
Chu trình phát triển HTTT kế toán
121
3.2
Trình tự kế toán máy chưa cải tiến
135
3.3
Trình tự kế toán máy đã cải tiến
137
3.4
Sơ đồ mã hóa các đối tượng quản lí
148
3.5
Sơ đồ tổ chức hệ thống phần cứng
160
3.6
Quy trình tổ chức quản lí sản xuất
176
3.7
Quy trình kế toán tổng hợp
177
3.8
Quy trình ghi sổ và lập báo cáo
178
3.9
Quy trình hợp nhất báo cáo tài chính
179
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
2.1
Tên bảng biểu
Trang
Kết quá KS trình độ cán bộ KT trong DN
2.2
75
77
Kết quả KS
quy mô và và
mô hình kế
toán trong
DN
2.3
Kết quả KS tình hình đối chiếu dữ liệu
80
2.4
Kết quả KS việc lưu trữ dữ liệu
82
2.5
Kết quả khảo sát về chứng từ kế toán trong DN
83
2.6
Kết quả KS về hình thức sổ kế toán
95
2.7
Kết quả KS về in sổ kế toán
98
2.8
Kết quả KS về báo cáo kế toán
100
2.9
Kết quả KS hệ thống phần cứng máy tính
104
2.10
Kết quả KS về lựa chọn PMKT
107
2.11
Kết quả KS tình hình sử dụng PMKT
109
2.12
Kết quả KS nguyên nhân triển khai PMKT
111
3.1
Nội dung các chu trình kế toán trong DN SXKD
181
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ĐỂ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
20
KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TRONG
20
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm hệ thống thông tin
20
1.1.2. Khái niệm thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1.3. Khái niệm, vai trò hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
21
1.2.1. Luận cứ để xác định cấu trúc hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin25
25
22
1.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
1.2.2. Cấu trúc hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
1.3.1. Tổ chức con người53
31
54
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
1.3.2. Tổ chức dữ liệu kế toán
55
1.3.3. Tổ chức thủ tục kế toán
56
1.3.4. Tổ chức hệ thống phần cứng
57
1.3.5. Tổ chức phần mềm kế toán
57
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
58
TOÁN DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
1.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn ở các nước phát triển
1.4.2. Bài học cho Việt Nam về tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng CNTT
62
58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
64
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH HIỆN
NAY Ở NƯỚC TA
65
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
65
KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở VIỆT NAM
2.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp
66
2.1.2. Nhận thức, trình độ của cán bộ quản lí và nhân viên
68
2.1.3. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.4. Xu thế sáp nhập doanh nghiệp
2.1.6. Quản lí đa tệ trên nhiều thứ tiếng, nhiều chính sách72
69
71
73
2.1.5. Mặt bằng ứng dụng công nghệ thông tin
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DN SẢN
75
XUẤT KINH DOANH HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
2.2.1. Thực trạng tổ chức con người trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
75
2.2.2. Thực trạng về tổ chức dữ liệu kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
79
doanh
2.2.3. Thực trạng về tổ chức thủ tục kế toán
82
2.2.4. Thực trạng hệ thống phần cứng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
103
2.2.5. Thực trạng tổ chức phần mềm kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
105
2.3. ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
112
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH Ở VIỆT NAM TRONG
ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.3.1. Về tổ chức con người
112
2.3.2. Về tổ chức dữ liệu kế toán
112
2.3.3. Về tổ chức thủ tục kế toán
114
2.3.4. Về tổ chức hệ thống phần cứng
116
2.3.5. Về tổ chức lựa chọn và sử dụng phần mềm kế toán
117
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
118
Chương 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH Ở VIỆT
NAM TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
120
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN DOANH
120
NGHIỆP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
3.1.1. Phát triển hệ thống thông tin kế toán theo chuẩn
120
3.1.2. Phát triển hệ thống thông tin kế toán nhanh
124
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
126
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức con người
126
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức dữ liệu kế toán
131
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thủ tục kế toán
134
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống phần cứng
156
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống phần mềm kế toán
161
3.3. CHUẨN HÓA QUY TRÌNH, CHU TRÌNH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
175
SẢN XUẤT KINH DOANH
3.3.1. Quy trình tổ chức quản lí sản xuất
176
3.3.2. Quy trình kế toán tổng hợp
3.3.3. Quy trình ghi sổ và lập báo cáo kế toán
177
3.3.5. Các chu trình kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh179
3.3.4. Quy trình hợp nhất báo cáo tài chính
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
178
180
182
3.7.1. Đối với Nhà nước
182
3.7.2. Đối với DN SXKD
183
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
184
KẾT LUẬN
185
CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
187
TÀI LIỆU THAM KHẢO
188
PHỤ LỤC
192
MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đất nước ta đang trong giai đoạn từng bước, từng khâu ứng dụng CNTT
trong công tác quản lí và điều hành từ trung ương đến địa phương, từ các tập
đoàn kinh tế đến các DN vừa và nhỏ. Đây là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.
Đối với các DN SXKD, muốn tăng cường khả năng cạnh tranh trong xu thế
hội nhập quốc tế để tồn tại và phát triển, nhất thiết phải biết tận dụng các
thành tựu của khoa học kĩ thuật và trước hết là thành tựu của CNTT trong
quản lí và sản xuất. Trong các hệ thống nói chung và các DN nói riêng, việc
ứng dụng CNTT thường được bắt đầu từ khâu quản lí và quan trọng nhất là
quản lí tài chính dựa trên các thông tin được cung cấp bởi hệ HTTT KT.
Muốn vậy, DN cần được trang bị một cách hệ thống và đầy đủ những nhận
thức về việc tổ chức HTTT KT trong điều kiện ứng dụng CNTT.
Trong công cuộc cải cách hành chính ở nước ta, Chính phủ điện tử sẽ
chính thức được công nhận với đầy đủ tư cách pháp lí. Việc hoàn thiện tổ
chức HTTT KT DN trong điều kiện ứng dụng CNTT, về mặt lí luận, sẽ đóng
góp thêm cho kho tàng lí luận về khoa học tổ chức HTTT quản lí mới được
hình thành trên thế giới và ở Việt nam; Về mặt thực tiễn, sẽ góp phần nhanh
chóng đưa các DN hoà chung với mô hình chính phủ điện tử.
Đối với các DN SXKD hiện nay ở nước ta, việc tổ chức HTTT KT trong
điều kiện ứng dụng CNTT còn tùy tiện, ngẫu hứng do nhận thức chưa đầy đủ
về tổ chức HTTT và CNTT. Khi phát triển HTTT KT, DN thường chỉ phát
triển ở một vài khâu, một vài thành phần của hệ thống theo cảm tính mà chưa
có một giải pháp đồng bộ, chỉnh thể để HTTT phát huy hiệu quả đầy đủ các
đặc tính ưu việt vốn có của CNTT. Việc tổ chức HTTT KT tốt trong điều kiện
ứng dụng CNTT sẽ cho phép cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông
1
tin kế toán, góp phần quản trị DN ngày càng hiệu quả hơn cả về chi phí và
chất lượng. Việc nghiên cứu tổ chức HTTT KT trong điều kiện ứng dụng
CNTT sẽ trang bị cho các DN những kiến thức cần thiết khi phát triển hệ
thống của mình để xây dựng HTTT KT mới theo chuẩn hoặc cải tạo nhanh
HTTT KT đã có tại DN. Tổ chức HTTT KT trong điều kiện ứng dụng CNTT
cũng đòi hỏi DN phải có những đối sách thích hợp để tăng cường nhận thức
và trình độ của cán bộ quản lí và nhân viên, nhằm tiến tới một xã hội công
nghiệp, hiện đại.
Như vậy, về mặt lí luận, từ HTTT KT thủ công hoặc thủ công có trợ giúp
của PMKT, chuyển sang ứng dụng CNTT trong toàn hệ thống, quá trình tổ
chức HTTT KT cần được nghiên cứu để cải tiến và hoàn thiện; Về mặt thực
tiễn, trong điều kiện ứng dụng CNTT, việc nghiên cứu vấn đề tổ chức HTTT
KT có ý nghĩa thiết thực và cấp bách đối với các DN SXKD.
Nhận thức được những vấn đề trên, cùng với sự định hướng của các nhà
khoa học hướng dẫn, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án: “Tổ
chức Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” .
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tổng quát là: Cung cấp một hệ thống
nhận thức đầy đủ, chỉnh thể về tổ chức HTTT KT trong DN SXKD trong điều
kiện ứng dụng CNTT. Các mục tiêu cụ thể như sau:
- Tổng quát hóa các vấn đề có tính lí luận và thực tiễn về tổ chức HTTT
KT trong DN SXKD trong điều kiện ứng dụng CNTT;
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTT KT trong DN SXKD ở Việt
Nam trong điều kiện ứng dụng CNTT.
2
Trong tương lai, để tiếp tục nghiên cứu vấn đề này, tác giả luận án sẽ tiếp
cận theo hướng tích hợp HTTT KT với các HTTT khác trong DN để hình
thành một giải pháp quản lí tổng thể trong quản lí và điều hành DN.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổ chức HTTT KT trong DN
SXKD trong điều kiện ứng dụng CNTT. Dựa trên cơ sở lí luận và khảo sát
những vấn đề thực tiễn về tổ chức HTTT KT trong DN SXKD ở nước ta, luận
án phân tích và đánh giá thực trạng, làm rõ những vấn đề về hoàn thiện tổ
chức HTTT KT trong DN SXKD trong điều kiện ứng dụng CNTT.
Trong luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc tổ chức HTTT KT
trong DN SXKD chưa sử dụng phần mềm giải pháp tổng thể ERP; Luận án
cũng không nghiên cứu các DN áp dụng chế độ kế toán đặc thù, như: Ngân
hàng, DN tài chính, Tập đoàn bưu chính viễn thông, ...; Luận án chỉ đi sâu
nghiên cứu HTTT kế toán tài chính, không nghiên cứu HTTT KT quản trị.
Luận án cũng không nghiên cứu các HTTT KT thủ công, không nghiên cứu
các thuật toán, chương trình cụ thể trong xây dựng PMKT cho HTTT KT
trong DN SXKD mà chỉ đưa ra các giải pháp tổ chức hệ thống.
4. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
a. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Các công trình nghiên cứu về tổ chức HTTT kế toán trong DN SXKD
trong điều kiện ứng dụng CNTT bao gồm: Giáo trình và sách chuyên khảo;
Các đề tài nghiên cứu là luận án tiến sĩ, thạc sĩ và các bài báo, đề tài khoa học
về vấn đề này. Cụ thể như sau:
Các công trình nghiên cứu là giáo trình và sách chuyên khảo
Trong danh mục các công trình nghiên cứu liên quan đến “Tổ chức HTTT
kế toán trong DN SXKD”, có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
3
“Giáo trình HTTT quản lí” (2000) của Trường đại học Kinh tế Quốc dân;
“Giáo trình HTTT Kế toán” (2004) của trường đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí
Minh; "Giáo trình Tổ chức công tác kế toán" (2013) của Học viện Tài chính;
“Hệ thống thông tin quản lí” (2007) của Học viện Tài chính; Cuốn "Hệ thống
thông tin kế toán" của tác giả Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh
(2011), NXB Tài chính; Cuốn "Hệ thống thông tin kế toán" (2014) của các tác
giả Thiều Thị Tâm, Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Quang Huy, Phan Đức Dũng
(2014), NXB Thống kê.
Về cơ bản, các công trình đều tập trung vào hai vấn đề chính: Tổng quan
về hệ thống thông tin quản lí nói chung và hệ thống thông tin kế toán nói
riêng; Phát triển hệ thống thông tin quản lí (kế toán) trong DN. Nói chung,
việc nghiên cứu về “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán” ở nước ta đã đi chậm
hơn các nước phát triển một bước khá dài. Các tài liệu, giáo trình và công
trình nghiên cứu về vấn đề này thường được tiếp cận theo hướng của các nước
phát triển, như: Mỹ, Anh, Canada, Auxtralia, ... nên tương đối đồng nhất về
nội dung. Cụ thể, bao gồm các vấn đề sau đây:
Một là, về khái niệm, đặc điểm của HTTT kế toán DN.
Các công trình đều đưa ra khái niệm về HTTT kế toán: “Là hệ thống thu
thập, lưu trữ, xử lí và cung cấp thông tin kế toán trong DN”. Tùy theo mục
mục tiêu cung cấp thông tin phục vụ cho các tổ chức bên ngoài hay trong nội
bộ DN mà HTTT kế toán bao gồm:
- HTTT KT tài chính: Thông tin này được thu thập, lưu trữ và xử lí theo
các quy định, chế độ, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành để cung
cấp thông tin tài chính chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài DN sử dụng.
- HTTT KT quản trị: Hệ thống này cung cấp các thông tin kế toán với
mục đích quản trị và điều hành trong nội bộ DN để dự báo các sự kiện kinh tế
4
sẽ xảy ra cùng với các ảnh hưởng tài chính của chúng đối với DN cũng như
quản trị thực hiện mục tiêu tài chính của đơn vị.
Hai là, về các thành phần của HTTT kế toán trong DN .
Theo nhóm tác giả ở Học viện Tài chính, tác giả Nguyễn Mạnh Toàn và
Huỳnh Thị Hồng Hạnh, tác giả Thiều Thị Tâm và đồng sự: Các HTTT kế toán
đều thuộc loại hệ thống mở, có mục đích, sử dụng chu trình IPO (InputProcessing-Output); Cách nhìn nhận này xuất phát từ quá trình vận hành
HTTT. Vì thế, HTTT kế toán bao gồm tối thiểu ba thành phần: Con người,
Thủ tục và Dữ liệu, trong đó con người thực hiện theo các thủ tục kế toán để
biến đổi dữ liệu kế toán nhằm tạo ra thông tin để cung cấp cho người dùng.
Khi HTTT kế toán ứng dụng CNTT sẽ bao gồm 5 thành phần, đó là: Con
người, Dữ liệu, Thủ tục, Phần cứng và Phần mềm. Trong đó: Phần cứng bao
gồm các hệ thống máy tính, mạng máy tính và các thiết bị ngoại vi; Dữ liệu là
các thông tin kế toán thu thập được lưu trữ theo một phương thức nhất định
trên máy tính; Thủ tục là tập hợp các chỉ dẫn dựa trên các quy định, quy tắc,
chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành và được thực hiện theo trình tự nhất
định. Thủ tục ở đây bao gồm tất cả các yêu cầu phải thực hiện từ việc: Lựa
chọn hình thức sổ kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, việc
lập chứng từ và tổ chức luân chuyển chứng từ, tổ chức hệ thống báo cáo kế
toán, ...; Phần mềm là một tập hợp các mệnh lệnh viết cho máy tính để yêu
cầu máy tính thực hiện thủ tục kế toán thay con người.
Con người bao gồm tập hợp các nhân viên kế toán với tư cách chủ động
vận hành hệ thống. Các nhân viên kế toán thường được chia thành các nhóm
theo chức năng nhiệm vụ kế toán trong DN, bao gồm: Kế toán tổng hợp; Kế
toán bán hàng và nợ phải thu; Kế toán mua hàng và nợ phải trả; Kế toán vốn
bằng tiền; Kế toán hàng tồn kho; Kế toán thuế và các khoản phải nộp khác; Kế
toán chi phí, giá thành; Kế toán tiền lương; Kế toán tài sản cố định.
5
Theo quan điểm của nhóm tác giả ở ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, ĐH Kinh tế Đà Nẵng, việc tổ chức một HTTT KT trong DN được phân
chia thành tổ chức 4 chu trình, đó là:
- Chu trình Doanh thu: Là chu trình kế toán liên quan đến các nghiệp vụ:
Nhận và xử lí đơn hàng, lập hóa đơn bán hàng, nhận tiền thành toán, xử lí
hàng bán bị trả lại hoặc xóa nợ.
- Chu trình Chi phí: Là chu trình kế toán các hoạt động mua hàng và
thanh toán tiền;
- Chu trình Chuyển đổi: Là chu trình kế toán về các tài sản có sự dịch
chuyển giá trị, như là: Kế toán hàng tồn kho, Kế toán tiền lương, Kế toán chi
phí sản xuất.
- Chu trình Tài chính: Là chu trình kế toán về vốn vay và vốn chủ sở
hữu, về tài sản cố định.
Tác giả nhận thấy, cách nhìn nhận để phân chia HTTT KT để từ đó xây
dựng hệ thống giữa các nhóm tác giả có những điểm khác biệt, Tuy nhiên, vẫn
đồng nhất ở cùng một chỗ là: Đều xác định đủ các thành phần để thực hiện
được toàn bộ công tác kế toán tài chính trong DN, trong đó, theo quan điểm
của nhóm tác giả ĐH Kinh tế Tp. Hồ chí Minh thì đi theo thiên hướng về quản
trị từng chu trình hoạt động SXKD, nhóm tác giả ở Học viện Tài chính và ĐH
Kinh tế Quốc dân thì theo thiên hướng quản trị theo từng loại tài khoản của
Hệ thống tài khoản thống nhất của Nhà nước đã ban hành. Do vậy, tác giả cho
rằng các quan điểm trên về cơ bản là như nhau và đảm bảo nguyên tắc kế
toán, tuy vậy, theo tác giả, việc tổ chức hệ thống thành các chu trình không
chỉ giải quyết xử lí nghiệp vụ mà quan trọng hơn, nó làm dễ dàng cho tổ chức
và đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ.
Ba là, về quá trình hoạt động của HTTT kế toán trong DN.
6
Tất cả các quan điểm của các nhóm nhà khoa học tại ĐH Kinh tế Tp. Hồ
chính Minh, ĐH Kinh tế Quốc dân, Học viện Tài chính đều xác định, quá
trình hoạt động của HTTT kế toán trong DN bao gồm các bước:
- Lập chứng từ và ghi nhận hoạt động. Đây là bước thu thập dữ liệu ban
đầu về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong DN. Kết thúc bước
này, HTTT thu được các chứng từ gốc.
- Ghi nhật kí. Từ các chứng từ gốc đã kiểm tra tính đúng đắn, hợp lệ, kế
toán tiến hành phân tích sự kiện để xác định các đối tượng kế toán bị ảnh
hưởng, từ đó lập định khoản kế toán. Trên cơ sở nghiệp vụ đã được định
khoản, kế toán ghi vào các sổ nhật kí chung (với các nghiệp vụ ít xảy ra) hoặc
nhật kí chuyên dùng (với các nghiệp vụ thường xuyên xảy ra).
- Ghi sổ tài khoản. Sau giai đoạn ghi nhật kí, kế toán chuyển các dữ liệu
này vào các tài khoản kế toán tổng hợp thích hợp – gọi là ghi sổ cái. Trường
hợp đối tượng kế toán cần được theo dõi chi tiết hơn nhờ các thông tin bổ
sung khác (số lượng, đơn giá, thời hạn thanh toán, ...) thì sẽ sử dụng sổ kế
toán chi tiết.
- Thực hiện bút toán điều chỉnh. Cuối kì kế toán, cần thực hiện các bút
toán điều chỉnh như khấu hao TSCĐ, phân bổ, trích trước, kết chuyển kết quả
kinh doanh, ... Việc này thực hiện theo quy trình ghi nhật kí rồi chuyển ghi tài
khoản kế toán.
- Kiểm tra số liệu kế toán. Quá trình phân tích, ghi chép kế toán có thể có
sự nhầm lẫn nên kế toán cần kiểm tra lại dữ liệu ghi trên sổ. Cách thường
dùng để kiểm tra là lập các bảng cân đối tài khoản, bảng kê chi tiết để đối
chiếu, kiểm tra. Ngoài ra, kế toán còn tiến hành đối chiếu sổ sách với thực tế
hay với những nguồn ghi chép độc lập khác có liên quan như ngân hàng,
khách hàng, ...
7
- Lập báo cáo kế toán. Đây là bước cuối cùng và quan trọng nhất của quy
trình xử lí dữ liệu kế toán. Báo cáo KT có hai loại: Báo cáo tài chính theo quy
định bắt buộc và báo cáo KT quản trị được thiết kế theo yêu cầu của nhà quản
lí DN. Báo cáo KT sau khi được lập sẽ được chuyển đến người sử dụng theo
phương thức, theo kênh thông tin phù hợp với quy định của Nhà nước và
chính sách của DN.
Tác giả nhận thấy, các nhóm tác giả của các trường đều chỉ nêu quy trình
hoạt động của HTTT KT trong điều kiện kế toán thủ công. Trên thực tế, khi
HTTT KT ứng dụng CNTT thì quy trình có nhiều sự thay đổi. Chẳng hạn,
bước lập chứng từ: Chứng từ có thể được lập trên giấy rồi nhập vào máy tính
để có chứng từ máy hoặc lập chứng từ trên máy rồi in ra; Bước ghi nhật kí và
ghi sổ tài khoản: Khi ứng dụng CNTT, để lập báo cáo KT, không cần hai bước
này vì máy tính trực tiếp lấy dữ liệu từ tệp chứng từ máy đưa ra báo cáo. Các
sổ KT sẽ được in ra từ máy tính với tư cách tương đương báo cáo chỉ có vai
trò với con người chứ không có vai trò gì trong việc lập báo cáo KT.
Bốn là, về trình tự phát triển HTTT kế toán trong DN.
Các nhóm tác giả ở ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
và Học viện Tài chính đều thống nhất chung một trình tự phát triển, gồm 7
bước sau đây:
- Bước 1: Khảo sát hệ thống. Đây là bước thu thập các thông tin, các yêu
cầu của HTTT KT trong DN.
- Bước 2: Phân tích HTTT KT. Đây là bước sử dụng các công cụ phân
tích thông qua việc xây dựng sơ đồ ngữ cảnh của bài toán, từ đó xây dựng ma
trận thực thể-chức năng, biểu đồ phân cấp chức năng, phân tích các tiến
trình, ...
- Bước 3: Thiết kế HTTT KT. Bước này thực hiện việc thiết kế CSDL
logic, CSDL vật lí và thiết kế các giao diện cùng các modul của PMKT.
- Bước 4: Thực hiện. Đây là bước xây dựng PMKT để thực hiện bài toán.
Trong bước này, phải xây dựng các thành phần chủ yếu sau: CSDL, thư viện
8
lớp đối tượng (nếu cần), các giao diện, các báo cáo và một thực đơn chính bao
quát toàn bộ chức năng của phần mềm kế toán trong HTTT KT.
- Bước 5: Kiểm thử. Là bước chạy thử phần mềm KT dựa trên các bộ dữ
liệu giả định xây dựng trước để đối chiếu với kết quả đã có nhằm phát hiện
những modul chưa thỏa mãn yêu cầu.
- Bước 6: Cài đặt. Đây là bước cài đặt PMKT lên hệ thống máy tính để
đưa vào sử dụng.
- Bước 7: Huấn luyện, bảo hành và bảo trì.
Tác giả nhận thấy, về cơ bản, đây là các bước để ứng dụng CNTT vào việc
phát triển một HTTT KT. Các nhóm tác giả đều thừa nhận các thành phần
khác (con người, dữ liệu, thủ tục, phần cứng) trong HTTT KT như một lực
lượng tiền đề có sẵn để từ đó, chỉ phát triển phần mềm kế toán.
Các công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ
Những luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về tổ chức HTTT KT trong các DN
hiện nay chưa nhiều; Tiêu biểu của những luận án này là:
- Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế “Tổ chức công tác kế toán ở các
doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện ứng dụng tin học” của Đinh La Thăng
(năm 1996) đã nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức công tác kế toán ở các DN
xây dựng trong điều kiện ứng dụng tin học. Những nội dung cơ bản được
nghiên cứu trong luận án bao gồm: Những lí luận chung về tổ chức công tác
kế toán ở DN xây dựng trong điều kiện ứng dụng tin học. Trong phần này, tác
giả đã khái quát hóa lí luận để tổ chức công tác kế toán, như: Nhiệm vụ, yêu
cầu, các nhân tố tác động đến tổ chức công tác kế toán và các nội dung chủ
yếu của tổ chức công tác kế toán ở DN trong điều kiện ứng dụng tin học; Xác
định thực trạng việc ứng dụng tin học và tổ chức công tác kế toán ở các DN
xây dựng tại thời điểm hoàn thiện luận án; Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán ở các DN xây dựng trong điều kiện ứng dụng tin học. Trong nội dung
này, tác giả đưa ra những ý kiến hoàn thiện từng nội dung của công tác kế
toán đã được xác định ở nội dung thứ nhất.
9
Những ý kiến hoàn thiện trong luận án là một nội dung quan trọng
trong việc hoàn thiện lí luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán, vốn là
nội dung chủ yếu trong tổ chức HTTT kế toán ở DN xây dựng trong điều kiện
ứng dụng tin học. Tuy vậy, tổ chức công tác kế toán chỉ là một nội dung trong
tổ chức HTTT kế toán ở DN, do đó, luận án chưa đưa ra một giải pháp toàn
bộ mang tính hệ thống cho tất cả các thành phần của HTTT kế toán; Ứng
dụng tin học chỉ là một cấp độ thấp của ứng dụng CNTT trong HTTT quản lí
nói chung và HTTT kế toán nói riêng, do đó, các giải pháp công nghệ chưa
được chú trọng.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị hành
chính sự nghiệp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính” của Đào Văn Thành
(năm 2002) đã nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức công tác kế toán ở các đơn
vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính. Những nội
dung cơ bản được nghiên cứu trong luận án bao gồm: Những lí luận chung về
tổ chức công tác kế toán ở đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện ứng
dụng máy vi tính. Trong phần này, tác giả đã khái quát hóa lí luận để tổ chức
công tác kế toán, như: Nhiệm vụ, yêu cầu, các nhân tố tác động đến tổ chức
công tác kế toán và các nội dung chủ yếu của tổ chức công tác kế toán ở đơn
vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính; Xác định thực
trạng việc ứng dụng máy vi tính và tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị hành
chính sự nghiệp tại thời điểm bấy giờ; Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở
các đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính. Trong
nội dung này, tác giả đưa ra những ý kiến hoàn thiện từng nội dung của công
tác kế toán đã được xác định ở nội dung thứ nhất.
Những ý kiến hoàn thiện trong luận án là một nội dung quan trọng
trong việc hoàn thiện lí luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán ở đơn vị
hành chính sự nghiệp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính. Thành công nhất
của luận án này là đưa ra được một tập các nguyên tắc trong thiết kế kế báo
cáo và tổ chức lưu trữ dữ liệu kế toán. Tuy vậy, tổ chức công tác kế toán chỉ
là một nội dung trong tổ chức HTTT kế toán ở đơn vị, do đó, luận án chưa
10
đưa ra một giải pháp toàn bộ mang tính hệ thống cho tất cả các thành phần
của HTTT kế toán; Ứng dụng máy vi tính chỉ là giai đoạn đầu tiên của ứng
dụng CNTT, các giải pháp công nghệ chưa được chú trọng.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong các
tập đoàn kinh tế phục vụ công tác quản lí” của Hoàng Văn Ninh (năm 2010)
đã nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức HTTT kế toán ở các tập đoàn kinh tế.
Những nội dung cơ bản được nghiên cứu trong luận án bao gồm: Những lí
luận chung về tổ chức HTTT kế toán trong các tập đoàn kinh tế để phục vụ
công tác quản lí. Trong phần này, tác giả đã khái quát hóa lí luận để tổ chức
HTTT kế toán, như: Khái quát về tập đoàn kinh tế, công ty mẹ - công ty con,
sự cần thiết phải tổ chức HTTT kế toán, các nội dung tổ chức HTTT kế toán
phục vụ công tác quản lí; Xác định thực trạng tổ chức HTTT kế toán phục vụ
công tác quản lí trong các tập đoàn kinh tế tại thời điểm bấy giờ; Hoàn thiện
tổ chức HTTT kế toán phục vụ công tác quản lí trong các tập đoàn kinh tế ở
Việt nam. Trong nội dung này, tác giả đưa ra những ý kiến hoàn thiện từng
nội dung của công tác kế toán đã được xác định ở nội dung thứ nhất.
Cơ sở lí luận và những giải pháp hoàn thiện trong luận án là một nội
dung đóng góp quan trọng trong việc hoàn thiện lí luận và thực tiễn về tổ
chức HTTT KT tại các tập đoàn kinh tế trong các khâu chính: Thu thập, xử lí
và cung cấp thông tin kế toán để phục vụ công tác quản lí trong đơn vị. Tuy
vậy, trên giác độ xử lí thông tin, còn một khâu “Lưu trữ dữ liệu” mà tác giả
chưa đưa ra bất kì giải pháp hoàn thiện nào, tác giả cũng không phân biệt
các khái niệm “dữ liệu” – đầu vào và “thông tin” – đầu ra của quá trình xử lí
thông tin. Tác giả xem xét HTTT KT dưới giác độ “phục vụ công tác quản lí”
với tư cách là kết quả của HTT TKT – phần ngọn, nên, trong luận án, tác giả
không đề cập đến năm thành phần cấu thành của HTTT KT, để từ đó, có các
giải pháp cần thiết và thực tiễn trong việc hoàn thiện tổ chức HTTT KT của
đơn vị. Sự khác biệt, cũng là một thành công của tác giả là “hoàn thiện các
modul chương trình quản lí”; Nhưng, tác giả đã không đưa ra các căn cứ để
hoàn thiện nó và các giải pháp công nghệ thông tin chưa được chú trọng.
11
- Luận án tiến sĩ kinh tế "Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế
toán trong các bệnh viện công" của Huỳnh Thị Hồng Hạnh" (năm 2015) đã
nghiên cứu về HTTT KT trong các bệnh viện công. Luận án đã sử dụng cách
tiếp cận mới - tiếp cận theo chu trình phù hợp với hoạt động của bệnh viện, từ
đó đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến sự thành công của HTTT KT và
phương pháp tập hợp, theo dõi chi tiết chi phí trong điều kiện ứng dụng
CNTT. Ngoài ra, luận án còn nêu ra (nhưng chưa áp dụng) phương pháp tiếp
cận tổng thể và đa chiều với HTTT KT trong bệnh viện.
Nội dung của luận án đã có những đóng góp quan trọng trong việc
hoàn thiện lí luận và thực tiễn trong phân tích và thiết kế HTTT KT tại các
bệnh viện công lập. Tuy vậy, phân tích và thiết kế HTTT KT chỉ là một khâu
trong xây dựng PMKT ở đơn vị; Khi xác định các thành phần của HTTT KT,
luận án chỉ ra 6 thành phần, đó là: Con người, thủ tục và quy trình, dữ liệu;
phần mềm KT, cơ sở hạ tầng CNTT, kiểm soát nội bộ. Theo tác giả, HTTT KT
chỉ có 5 thành phần, kiểm soát nội bộ không là một thành phần độc lập của
HTTT KT trong điều kiện ứng dụng CNTT, bởi vì, về mặt phạm vi, nó thuộc
loại kiểm soát ứng dụng chứ không phải là kiểm soát hệ thống (của DN), về
mặt mục tiêu, nó thuộc loại kiểm soát phát hiện chứ không phải kiểm soát
ngăn chặn. Trong HTTT quản lí của DN có thể xác định bao gồm 6 thành
phần, nhưng trong HTTT KT, kiểm soát KT nội bộ là một nội dung của thủ tục
KT; Trong điều kiện ứng dụng CNTT, nó được thực hiện thông qua kiểm soát
dữ liệu, kiểm soát xử lí và bảo trì, kiểm soát báo cáo, đó là những quy trình,
thủ tục nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin KT [22, 242-243].
- Ngoài ra, còn các luận án tiến sĩ kinh tế "Tổ chức HTTTKT quản trị
chi phí trong các DN dệt may Việt Nam" của Hồ Mỹ Hạnh (năm 2014); Luận
án tiến sĩ kinh tế "Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng
thông tin KT trong môi trường ứng dụng ERP tại các DN Việt Nam" (năm
2012) của Nguyễn Bích Liên; Luận án "Tổ chức công tác KT ở DN SX dược
phẩm trong điều kiện ứng dụng CNTT" của Thái Bá Công (năm 2007); Luận
án tiến sĩ kinh tế "Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng
12
- Xem thêm -