BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
------------/---------------/---HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CAO HỢP THANH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HẬU THÀNH
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Hậu
Thành. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Cao Hợp Thanh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn
khoa học TS. Trần Hậu Thành đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý
kiến khoa học trong thời gian tác giả thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa Sau đại học, Khoa Nhà nước – Pháp luật cùng toàn thể các thầy, cô
giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Bộ Tư lệnh thủ đô Hà Nội, Ban chỉ huy quân sự
các quận (huyện) trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả thầy cô
giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp luôn là nguồn động viên quý
báu cho tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Cao Hợp Thanh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT DÂN
QUÂN TỰ VỆ .................................................................................................. 8
1.1. Khái quát chung pháp luật về dân quân tự vệ ...................................... 8
1.1.1. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của dân quân tự vệ .......................... 8
1.1.2. Nội dung pháp luật dân quân tự vệ .................................................. 12
1.2. Khái niệm, hình thức và nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về
dân quân tự vệ ............................................................................................... 21
1.2.1 Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ ................. 21
1.2.2. Các hình thức tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ.......... 22
1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ .................. 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về dân
quân tự vệ ....................................................................................................... 26
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT DÂN QUÂN
TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................... 35
2.1. Khái quát về tình hình dân quân tự vệ thủ đô Hà Nội ....................... 35
2.1.1. Tình hình lực lượng dân quân tự vệ thủ đô Hà Nội .......................... 35
2.1.2. Đặc thù của lực lượng dân quân tự vệ tại Thành phố Hà Nội .......... 41
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trên địa
bàn thành phố Hà Nội .................................................................................. 42
2.3.1. Tình hình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ trên
địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................................. 42
2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ .......................................................... 51
2.2.3. Tình hình tổ chức thực hiện các nội dung về pháp luật dân quân tự
vệ trên địa bàn Hà Nội. .................................................................................. 55
2.3 Đánh giá tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trên địa bàn
Hà Nội. ............................................................................................................ 58
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................... 58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 59
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 65
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢOB TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI................................................................................................. 66
3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ ........... 66
3.1.1. Quán triệt các nguyên tắc xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ ....... 66
3.1.2. Xác định rõ trách nhiệm trong tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự
vệ ..................................................................................................................... 68
3.1.3. Chú trọng kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Luật Dân quân
tự vệ ................................................................................................................. 72
3.2. Giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật về Dân quân tự vệ ...... 74
3.2.1. Những giải pháp định hướng việc tổ chức thực hiện Luật Dân quân
tự vệ ................................................................................................................. 74
3.2.2 Giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ từ thực
tiễn thành phố Hà Nội ................................................................................... 76
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH:
Chủ nghĩa xã hội
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
BLLĐ:
Bạo lực lật đổ
BTL:
Bộ Tư lệnh
DQTV:
Dân quân tự vệ
BCHQS:
Ban chỉ huy quân sự
GDQPAN:
Giáo dục quốc phòng, an ninh
UBND:
Ủy ban nhân dân
HĐND:
Hội đồng nhân dân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Dân quân tự vệ là một lực lượng chiến
lược trong chiến tranh nhân dân, quốc phòng toàn dân, làm nòng cốt cho toàn
dân đánh giặc bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ địa phương.
Đánh giá về vai trò Dân quân tự vệ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói
"Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là lực lượng vô
địch, là bức tường sắt của Tổ quốc. Vô luận kẻ thù nào dù hung bạo đến đâu
hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó thì địch nào cũng phải tan rã”.
Trong tình hình hiện nay, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta thực hiện
hai nhiệm vụ xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Chúng ta phải đối
phó với chiến lược "diễn biến hoà bình”, BLLĐ và sẵn sàng đánh thắng chiến
tranh xâm lược của kẻ thù. Do đó, lực lượng dân quân tự vệ là một trong
những công cụ để bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ đất nước, bảo
vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng và tài sản của Nhà nước và nhân dân
tại địa phương, cơ sở.
Hà Nội là thủ đô của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với vị
trí chiến lược, tầm quan trọng đặc biệt của Thủ đô Hà Nội đối với cả nước,
Theo đó, BTL Thủ đô Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, đặt dưới
sự quản lý, chỉ huy của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chức năng tham mưu cho
Đảng bộ, chính quyền thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn
dân và công tác quân sự địa phương; giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh
vực quân sự, quốc phòng trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng, quản
lý, chỉ huy các đơn vị thường trực và lực lượng dự bị động viên, dân quân, tự
vệ (DQTV) thuộc quyền.
1
Tuy nhiên, công tác dân quân tự vệ tại thủ đô Hà Nội vẫn còn những
hạn chế, bất cập cả về nhận thức, tổ chức thực hiện. Trách nhiệm xây dựng,
quản lý nhà nước về dân quân tự vệ của địa phương, cơ quan, tổ chức còn hạn
chế. Công tác đăng ký, quản lý dân quân tự vệ chưa chặt chẽ, gặp nhiều khó
khăn. Việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ còn nhiều bất cập.
Chất lượng huấn luyện dân quân tự vệ có địa phương chưa bảo đảm. Khả
năng huy động, phối hợp của lực lượng dân quân tự vệ với các lực lượng khác
trong tuần tra, canh gác, bảo vệ mục tiêu, xử trí các tình huống phức tạp ở địa
phương còn chậm, hiệu quả chưa cao, v.v.
Sở dĩ có tình hình trên, trước hết là do tính pháp lý của các quy định
hiện hành về tổ chức lực lượng tự vệ chưa cao; giữa các luật chưa đồng bộ,
thống nhất, dẫn đến việc tổ chức còn lúng túng cả về phương pháp và biện
pháp tiến hành.
Từ việc nghiên cứu, tổ chức thực hiện xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ những năm qua, đặt ra vấn đề cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Tổ chức
thực hiện luật dân quân tự vệ - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội”
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, việc thực hiện luật dân quân tự vệ đã được
các cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương quan tâm, hiện đã có những
bài báo, đề án viết về thực hiện luật dân quân tự vệ như sau:
- Bài báo: “Thực hiện Luật Dân quân tự vệ ở Vĩnh Phúc”, tác giả Đại tá
Nguyễn Xuân Thuyết, Chỉ huy trưởng BCHQS Tỉnh, đăng trên tạp chí quốc
phòng toàn dân, bài báo đã viết Luật Dân quân tự vệ được Quốc hội khoá XII
thông qua tại Kỳ họp thứ 6, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2010. Đây là sự
phát triển về tư duy quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc của Đảng ta; tiếp tục khẳng
định vị trí, vai trò chiến lược của lực lượng này đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc thời kỳ mới. Để sớm đưa Luật vào cuộc sống, tỉnh Vĩnh Phúc đã tích
2
cực, chủ động triển khai thực hiện, được Bộ Quốc phòng và Quân khu 2 đánh
giá là đơn vị đi đầu trong tổ chức thực hiện Luật kịp thời, đạt chất lượng, hiệu
quả cao.
- Đề án “xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2016-2020”. Đề án là sự cụ thể hoá pháp luật về dân quân tự vệ, là cơ sở pháp
lý để thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác dân
quân tự vệ trên địa bàn tỉnh.
Đề án được thực hiện sẽ bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác dân quân tự vệ ở tất cả các cấp, các ngành
trong tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng dân quân tự
vệ. Thể hiện sự quan tâm, chăm lo của cấp uỷ, chính quyền, các cấp, các
ngành và nhân dân đối với lực lượng dân quân tự vệ. Là cơ sở thực tiễn để
nghiên cứu, đề nghị với Đảng, Nhà nước điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những
vấn đề vướng mắc, bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện pháp luật về dân
quân tự vệ.
- Bài báo “Phát triển Dân quân tự vệ Việt Nam – Kết quả và bài học
kinh nghiệm” trên báo quân đội nhân dân của Trung tướng Nguyễn Duy
Nguyên - Cục trưởng Cục Dân quân tự vệ (Bộ Tổng tham mưu), bài báo đã
tổng kết DQTV có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng DQTV vững mạnh, rộng khắp để luôn có sự phát
triển là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các
ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, trực
tiếp là của các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở, để nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của DQTV, phải nắm vững sự nghiệp đổi mới của đất nước để
điều chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật về DQTV, nghị định của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các chỉ thị, mệnh lệnh, các
quy định cụ thể của cấp trên, đồng thời phải căn cứ vào thực tiễn của mỗi địa
3
phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức, đơn vị để tổ chức, xây dựng DQTV vững
mạnh, thực sự là lực lượng nòng cốt trong đấu tranh chống “diễn biến hòa
bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch ở cơ sở; sẵn sàng chiến đấu
và chiến đấu thắng lợi, bảo vệ vững chắc địa phương cơ sở, cơ quan, tổ chức,
góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- “Thống nhất, đồng bộ trong triển khai các văn bản pháp luật về dân
quân, tự vệ”, tác giả Nguyễn Duy Nguyên – Cục trưởng Cục Dân quân tự vệ
trên báo Quân đội nhân dân, ngày 31/8/2016, bài báo đã viết những năm qua,
Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm và có chủ trương, giải pháp xây
dựng dân quân tự vệ (DQTV), giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQPAN);
từng bước bổ sung, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, nhằm nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước về DQTV, góp phần xây dựng nền quốc phòng
toàn dân vững mạnh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Tuy nhiên, luật dân quân tự vệ năm 2009 đã được ban hành thực hiện
từ 2010 nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể việc tổ
chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại một địa phương nhất định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, phân tích,
đánh giá kỹ lưỡng thực trạng tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ từ thực
tiễn thành phố Hà Nội, qua các quan điểm của Đảng và Nhà nước đề ra các
giải pháp nhằm đảm bảo việc tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ đáp ứng
yêu cầu bảo vệ và xây dựng tổ quốc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục đích trên, đề tài đi
vào giải quyết các nhiệm vụ sau:
Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về dân quân tự vệ và quản
lý nhà nước về dân quân tự vệ.
4
Hai là: Đánh giá việc tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ
trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua.
Ba là: Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực
hiện luật dân quân tự vệ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện luật
dân quân tự vệ. Đồng thời, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện luật dân quân
tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn
thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp đảm bảo tổ chức
thực hiện Luật Dân quân tự vệ.
Về thời gian
Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu việc tổ chức thực hiện Luật Dân
quân tự vệ ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2016. Đề xuất phương hướng
và giải pháp giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
Về không gian
Nghiên cứu trên phạm vi thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
và hội nhập.
5
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp sau
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng tài liệu,
các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh giá. Phương pháp
phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập những thông
tin cần thiết đến việc phân tích thông tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có
sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các
trang web có liên quan đến lĩnh vực dân quân tự vệ.
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu,
xử lý số liệu, phương pháp quy nạp... làm căn cứ phân tích thực trạng quản lý
nhà nước về dân quân tự vệ ở Hà Nội từ khi có đường lối xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ và các vấn đề mang tính thời sự đang được toàn xã hội quan
tâm. Trên cơ sở đó nhằm chỉ rõ những vấn đề tồn tại đặt ra đối với quản lý
nhà nước về dân quân tự vệ trong bảo vệ và xây dựng đất nước thời kỳ hội
nhập quốc tế.
6. Những đóng góp về khoa học của đề tài
6.1. Về lý luận
Nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về Luật Dân quân tự
vệ và việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trong bảo vệ và xây dựng đất
nước thời kỳ hội nhập quốc tế.
6.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải quyết đối với
vấn đề tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà
quản lý trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và xây dựng lược lượng dân quân
tự vệ.
6
- Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây, luận văn có thể
làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu thực tiễn về tổ chức thực hiện
Luật Dân quân tự vệ ở nước ta.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
gồm 03 chương, 8 tiết
Chương 1: Cơ sở pháp lý của tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện Luật Dân
quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
7
Chương 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC
THỰC HIỆN LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ
1.1. Khái quát chung pháp luật về dân quân tự vệ
1.1.1. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của dân quân tự vệ
- Khái niệm
Theo Luật Dân quân tự vệ năm 2010: Dân quân tự vệ là lực lượng vũ
trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là thành phần của lực
lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền,
bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, làm nòng cốt
cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh. Lực lượng
này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) gọi là dân
quân; được tổ chức ở cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (gọi chung là cơ quan,
tổ chức) gọi là tự vệ.
Nội dung xây dựng dân quân tự vệ
- Phương châm xây dựng: Xây dựng dân quân tự vệ theo hướng “vững
mạnh, rộng khắp, coi trọng chất lượng là chính”.
+ Vững mạnh : Được thể hiện là chất lượng phải toàn diện cả về chính trị
tư tưởng, tổ chức, trình độ chính trị, quân sự và chuyên môn nghiệp vụ, biên chế
trang bị hợp lí, thống nhất, có kỷ luật nghiêm, cơ động nhanh sẵn sàng chiến đấu
tốt. Mỗi tổ chức dân quân tự vệ phải luôn vững vàng.
+ Rộng khắp: Lực lượng dân quân tự vệ được xây dựng ở hầu hết các
làng, bản, xóm, ấp xã, phường, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, ở đâu có
tổ chức Đảng, chính quyền và có dân, đều phải tổ chức dân quân tự vệ, kể cả
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trường hợp các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh không đủ điều kiện (không có tổ chức Đảng) tổ chức dân quân tự
8
vệ nếu có yêu cầu thì giám đốc doanh nghiệp đề nghị và được Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) đồng ý thì công dân được
tham gia dân quân tự vệ ở địa phương (nơi cư trú). Giám đốc doanh nghiệp
phải bảo đảm thời gian và tạo điều kiện cho công nhân tham gia dân quân tự
vệ hoạt động.
+ Coi trọng chất lượng là chính: Chỉ tuyển chọn đưa vào đội ngũ
những công dân có lí lịch rõ ràng, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, chấp hành đúng các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định ở địa phương, có sức
khoẻ phù hợp.
- Tổ chức, biên chế, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ:
Tổ chức, biên chế, vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ phải
phù hợp với tính chất, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh thời bình, thời
chiến, đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và điều kiện cụ thể của từng
bộ, ngành, địa phương và cơ sở.
+ Về tổ chức:
Dân quân tự vệ được tổ chức thành 2 lực lượng: lực lượng nòng cốt (lực
lượng chiến đấu) và lực lượng rộng rãi (lực lượng phục vụ chiến đấu).
Lực lượng DQTV nòng cốt : Bao gồm dân quân tự vệ bộ binh, binh
chủng và dân quân tự vệ biển (đối với vùng biển), được tổ chức thành lực
lượng cơ động và lực lượng tại chỗ. Đối với xã (phường) thuộc địa bàn trọng
điểm về quốc phòng an ninh, biên giới ven biển, hải đảo có yêu cầu chiến đấu
cao thì được xem xét tổ chức lực lượng dân quân thường trực.
Nhiệm vụ của lực lượng cơ động là chiến đấu, tiêu hao, tiêu diệt, chi
viện cho lực lượng chiến đấu tại chỗ, khi cần thiết có thể cơ động chiến đấu
trên địa bàn địa phương khác. Nhiệm vụ của lực lượng chiến đấu tại chỗ là
9
chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu trên địa bàn địa phương theo kế hoạch, phương
án, khi cần có thể tăng cường cho lực lượng chiến đấu cơ động.
Lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi: Gồm cán bộ, chiến sĩ dân quân tự
vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ và công dân trong độ tuổi
quy định (nam từ đủ 18 đến hết 45 nữ từ đủ 18 đến hết 40 tuổi).
Nhiệm vụ phục vụ chiến đấu, vận chuyển tiếp tế, khắc phục hậu quả
chiến đấu, bảo vệ và sơ tán nhân dân.
Về quy mô: Tổ chức từ cấp tổ, tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn (cấp
đại đội ở xã, phường lớn; cấp cấp tiểu đoàn ở các doanh nghiệp nhà nước do
quân khu trở lên quy định).
+ Biên chế : Biên chế dân quân tự vệ được thống nhất trong toàn quốc.
Số lượng cán bộ cán bộ chiến sĩ từng đơn vị do Bộ Quốc phòng quy định
+ Về cơ cấu và chức năng của cán bộ quân sự cơ sở, phân đội:
Cơ cấu biên chế ban chỉ huy quân sự được tổ chức ở xã, phường, thị trấn,
các doanh nghiệp của địa phương và các ngành của nhà nước gồm 3 người:
chỉ huy trưởng, chính trị viên và phó chỉ huy trưởng. Ban chỉ huy quân sự cơ
sở chịu trách nhiệm làm tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền cấp mình tổ
chức triển khai công tác hoạt động dân quân tự vệ. Cấp xã, phường, thị trấn
chỉ huy trưởng là thành viên uỷ ban nhân dân, là đảng viên, thường nằm trong
cơ cấu cấp uỷ địa phương. Các cơ sở khác, chỉ huy trưởng có thể kiêm nhiệm
hoặc không kiêm nhiệm. Bí thư đảng uỷ, Bí thư chi bộ các cơ sở kiêm chính
trị viên chịu trách nhiệm về công tác đảng, công tác chính trị trong dân quân
tự vệ. Phó chỉ huy trưởng ở xã phường là cán bộ chuyên trách, các phó chỉ
huy cơ sở còn lại là chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Xã đội trưởng, chính trị
viên xã đội, xã đội phó và tương đương do chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp
huyện bổ nhiệm theo đề nghị của uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi đã thống
nhất với huyện đội trưởng. Thôn đội trưởng, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng
10
và khẩu đội trưởng dân quân tự vệ do Huyện đội trưởng bổ nhiệm theo đề
nghị của của xã đội trưởng. Cơ cấu cán bộ tiểu đoàn, đại đội, gồm chỉ huy
trưởng, chính trị viên, phó chỉ huy trưởng. Cấp trung đội, tiểu đội và tương
đương có một cấp trưởng, một cấp phó.
+ Về vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ:
Vũ khí, trang bị cho dân quân tự vệ từ các nguồn do Bộ Quốc phòng cấp,
các địa phương tự chế tạo hoặc thu được của địch. Song, dù từ nguồn nào, vũ
khí trang bị đó cũng đều là tài sản của nhà nước giao cho dân quân tự vệ quản
lí. Do vậy, phải được đăng kí, quản lí, bảo quản chặt chẽ ; sử dụng đúng mục
đích và đúng quy định của pháp luật.
- Giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự đối với dân quân tự vệ
+ Giáo dục chính trị: Giáo dục chính trị cho lực lượng dân quân tự vệ là
một nội dung quan trọng hàng đầu, nhằm làm cho dân quân tự vệ nâng cao
nhận thức về chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, đạo đức cách mạng
trong sáng. Trên cơ sở đó phát huy tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng hoàn thành
nhiệm vụ, bảo vệ quê hương, làng xóm, địa phương, đơn vị mình.
Nội dung giáo dục cần tập trung không ngừng tăng cường bản chất cách
mạng và ý thức giác ngộ giai cấp cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ, trên cơ
sở đó, thường xuyên nâng cao cảnh giác cách mạng, nhận rõ bản chất, âm
mưu thủ đoạn của kẻ thù. Giáo dục truyền thống dân tộc, tinh thần yêu nước,
yêu chế độ xã hội chủ nghĩa ; mục tiêu lí tưởng của Đảng; con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội mà đảng và nhân dân ta lựa chọn; quán triệt hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an
ninh, chống “Diễn biến hoà bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch :
công tác quốc phòng địa phương, xây dựng lực lượng nhân dân. Một số nội
dung cơ bản về Hiến pháp, pháp luật, Pháp lệnh về dân quân tự vệ, nội dung
phương pháp tiến hành vận động quần chúng,...
11
+ Huấn luyện quân sự: Hằng năm, lực lượng dân quân tự vệ được huấn
luyện theo nội dung, chương trình do Bộ Quốc phòng quy định, nội dung
huấn luyện phải phù hợp và sát với cơ sở do chỉ huy quân sự địa phương các
cấp xác định cụ thể. Huấn luyện toàn diện cả chiến thuật, kĩ thuật, cả bộ binh
và các binh chủng, chuyên môn kĩ thuật,... Thời gian huấn luyện theo quy
định của pháp lệnh.
1.1.2. Nội dung pháp luật dân quân tự vệ
Luật DQTV được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Khóa XII) thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 23/11/2009 và được Chủ tịch
nước ký Lệnh số 20/2009/L-CTN ngày 04/12/2009 công bố Luật DQTV. Luật
DQTV gồm 9 chương, 66 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010.
Luật Dân quân tự vệ quy định nhiều nội dung quan trọng như: Nghĩa vụ
tham gia dân quân tự vệ; tổ chức, nhiệm vụ, hoạt động của dân quân tự vệ;
chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và trách nhiệm quản lý nhà nước về
dân quân tự vệ.
Trong quản lý Nhà nước về DQTV, Luật xác định rõ trách nhiệm của
UBND các cấp và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cụ thể là:
UBND các cấp có trách nhiệm trình HĐND cùng cấp phê chuẩn, quyết
định quy hoạch, kế hoạch, đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối
với dân quân tự vệ và dự toán thu, chi ngân sách bảo đảm cho dân quân tự vệ;
chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về dân quân tự vệ ở địa
phương; ban hành văn bản chỉ đạo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo
thẩm quyền; chỉ đạo việc tổ chức, đào tạo, huấn luyện, hoạt động của dân
quân tự vệ; thi hành các biện pháp huy động, sử dụng dân quân tự vệ thực
hiện nhiệm vụ; chỉ đạo việc quản lý và kiểm tra vận chuyển, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ của dân quân tự vệ; bảo đảm hậu cần, tài chính, thực hiện chế độ,
chính sách cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
12
quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền; phối
hợp với thanh tra quốc phòng thanh tra việc thực hiện pháp luật về dân quân
tự vệ; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân
quân tự vệ; tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện việc thi đua, khen thưởng về
công tác dân quân tự vệ.
Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, có trách nhiệm:Tổ chức thực
hiện sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ; chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức, huấn luyện, hoạt
động của đơn vị tự vệ nòng cốt thuộc quyền theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của
cơ quan quân sự địa phương; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện
cho việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức, huấn luyện, hoạt động của tự vệ nòng
cốt thuộc cơ quan, tổ chức; tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng
dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền; phối hợp với thanh tra quốc phòng
thanh tra việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ; kiểm tra, sơ kết, tổng kết
và thực hiện việc thi đua, khen thưởng về công tác dân quân tự vệ thuộc cơ
quan, tổ chức; phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc
tổ chức, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho dân quân
tự vệ.
Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, trong đó có lực lượng DQTV
là một nội dung quan trọng trong đường lối quân sự của Đảng. Quán triệt và
triển khai thực hiện nghiêm túc Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi
hành (đến thời điểm hiện nay, Chính phủ đã ban hành 2 Nghị định, Bộ quốc
phòng và các Bộ liên quan đã ban hành hơn 20 Thông tư, Quyết định hướng
dẫn thực hiện) sẽ góp phần tăng cường hiệu lực quản lý của chính quyền, bảo
đảm an ninh chính trị, an toàn xã hội ở địa phương, cơ sở.
Thành phần của DQTV: gồm DQTV nòng cốt và DQTV rộng rãi.
- DQTV nòng cốt: là lực lượng gồm những công dân trong độ tuổi thực
13
hiện nghĩa vụ tham gia DQTV, được tuyển chọn vào phục vụ có thời hạn
trong các đơn vị DQTV. Bao gồm:
+ DQTV cơ động: là lực lượng được tổ chức thành các đơn vị sẵn sàng
cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn khi có lệnh của cấp có thầm quyền;
+ DQTV tại chỗ: là lực lượng được tổ chức và hoạt động ở thôn, ấp,
bản, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ
quan, tổ chức làm nhiệm vụ tại chỗ, sẵn sàng tăng cường cho DQTV cơ động;
+ DQTV biển: là lực lượng được tổ chức ở cấp xã ven biển, xã đảo và
cơ quan, tổ chức có phương tiện hoạt động trên biển để làm nhiệm vụ trên các
vùng biển Việt Nam;
+ DQTV phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin,
phòng hóa, y tế: là lực lượng thuộc DQTV nòng cốt đảm nhệm công tác
chuyên môn, chuyên ngành theo quy định.
- DQTV rộng rãi: là lực lượng gồm những công dân trong độ tuổi thực
hiện nghĩa vụ tham gia DQTV đã được đăng ký, quản lý để sẵn sàng mở rộng
lực lượng và huy động khi có lệnh của cấp có thẩm quyền.
Ngày 28/3 hàng năm là ngày truyền thống của lực lượng DQTV.
a/ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ.
Tổ chức và hoạt động của DQTV theo 3 nguyên tắc cơ bản sau:
- DQTV đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống
lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý điều hành của Chính phủ mà trực tiếp là sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp; sự chỉ
huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ huy trực tiếp của chỉ
huy trưởng cơ quan quân sự địa phương.
- Tổ chức và hoạt động của DQTV phải tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và hệ thống
chính trị để thực hiện nhiệm vụ.
14
- Xem thêm -