VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-------------------------
HOÀNG VĂN NĂM
VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG VIỆC
PHÒNG NGỪA VÀ NGĂN CHẶN TỘI PHẠM VỊ THÀNH NIÊN
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 9.31.03.01
Trang bìa phụ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội - 2019
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đặng Cảnh Khanh
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Hữu Minh
Phản biện 2: GS.TS. Lê Ngọc Hùng
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại
Học viện Khoa học xã hội
………. giờ…… ngày …… tháng……….năm…….
Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
và Thư viện Học viện Khoa học xã hội
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói thiếu niên, nhi đồng là người
chủ tương lai của nước nhà, chăm sóc, giáo dục tốt các cháu là nhiệm
vụ của toàn Đảng, toàn dân. Công tác đó phải làm kiên trì, bền bỉ… Vì
tương lai của con em ta, dân tộc ta, mọi người, mọi ngành phải có quyết
tâm chăm sóc và giáo dục các cháu cho tốt. Vì vậy chăm sóc, giáo dục
và đảm bảo một tương lai tốt đẹp cho vị thành niên (VTN) là trách
nhiệm của mỗi gia đình và toàn xã hội.
Đối với mỗi cá nhân, giai đoạn VTN tuy ngắn nhưng hết sức
quan trọng, là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ thơ sang người trưởng thành,
biết chịu trách nhiệm trước xã hội và luật pháp về hành vi của mình. Đối
với mỗi gia đình, VTN là niềm hy vọng, hạnh phúc của cha mẹ, là trụ cột
của gia đình trong tương lai. Đối với đất nước, thế hệ VTN hôm nay sẽ là
chủ nhân tương lai, một thế hệ VTN lành mạnh sẽ tạo nên một thế hệ
người chủ đất nước vững mạnh.
Nhờ những thành quả của công cuộc đổi mới và hội nhập, lứa
tuổi VTN ở nước ta hiện nay được sống trong môi trường thuận lợi,
điều kiện kinh tế xã hội và chất lượng cuộc sống được nâng lên rõ rệt,
đảm bảo sự phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần cho các em,
các chỉ số về thể chất được cải thiện rõ rệt so với thế hệ trước, bên cạnh
đó, các điều kiện về học tập, vui chơi, giải trí, giao lưu văn hóa cũng
được nâng cao giúp cho VTN có được sự phát triển mạnh mẽ về tâm
sinh lý. Tuy nhiên cùng với tốc độ phát triển nhanh, mạnh của nền kinh
tế thì cơ cấu xã hội ở nước ta không ngừng biến đổi, các mâu thuẫn xã
hội cũng ngày càng gay gắt. Sự đa dạng hóa về văn hóa và giá trị quan
ảnh hưởng lớn đến tư tưởng và nhận thức của lứa tuổi VTN, dẫn đến
một bộ phận VTN có những sai lệch về nhận thức và hành vi, nhiều
người đã đi vào con đường phạm tội. Tội phạm VTN của nước ta hiện
đã trở thành một vấn đề xã hội nghiêm trọng đe dọa tới sự phát triển bền
vững của toàn xã hội và có xu hướng ngày càng tăng trong thời gian
gần đây, thể hiện trên cả bốn cấp độ:
Một là, số lượng tội phạm VTN tăng lên nhanh chóng, tỷ lệ tội
phạm VTN trong cấu trúc tội phạm cả nước cũng tăng lên. Trong 6 năm
từ 2000 – 2006 xảy ra 59.300 vụ, giai đoạn 2007 – 2013, số vụ án do
người VTN gây ra đã tăng lên 63.600 vụ chiếm 20% tổng số vụ án hình
2
sự, trung bình mỗi năm có khoảng 10.000 vụ với 15.000 đối tượng
(bình quân mỗi ngày xảy ra 30 vụ với 40 đối tượng).
Hai là, phạm vi tội danh tăng lên, hình thức phạm tội cũng
nghiêm trọng hơn, ngày càng mang tính bạo lực, manh động, có tổ
chức. Nếu như trước kia VTN chủ yếu phạm các tội như trộm cắp, gây
rối trật tự công cộng, cướp giật thì ngày nay tỷ lệ phạm các tội cướp tài
sản, hiếp dâm, buôn bán ma túy, giết người…ngày càng nhiều, nhiều vụ
án nghiêm trọng do người VTN gây ra gây kinh hoàng và bức xúc trong
dư luận xã hội.
Ba là, xảy ra ở hầu hết các địa bàn. Tội phạm VTN trước đây
chủ yếu xảy ra ở các đô thị, các khu vực kinh tế phát triển, hiện nay xảy
ra hầu hết các khu vực từ thành thị tới nông thôn, kể cả những vùng núi
xa xôi, hẻo lánh.
Bốn là, tuổi đời ngày càng trẻ hóa. Trước đây tội phạm VTN chủ
yếu xảy ra ở trong nhóm tuổi từ 16 – 18 tuổi, ngày nay tội phạm VTN
ngày càng trẻ hóa, tội phạm dưới 14 tuổi ngày càng tăng thậm chí xuất
hiện cả các băng nhóm tội phạm “nhí”.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi tội phạm của VTN.
Trước đây chúng ta thường chú trọng đến nguyên nhân từ gia đình và
nhà trường, tuy nhiên nhiều vấn đề của gia đình, nhà trường sẽ không
giải quyết được nếu không có sự can thiệp của cộng đồng. Cộng đồng là
xã hội thu nhỏ đối với VTN, là môi trường quan trọng để VTN tiếp
nhận quá trình xã hội hóa, vì vậy phòng ngừa, ngăn chặn loại tội phạm
này cần phải xuất phát từ cơ sở, cộng đồng dân cư nơi VTN sinh sống
mới có thể góp phần giải quyết tận gốc vấn đề. Trên thế giới hiện nay,
các nước đang ngày càng đề cao vai trò của cộng đồng dân cư trong
phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm VTN, nhiều nước như Anh, Mỹ,
Canada, Nhật Bản, Trung Quốc… đã có nhiều kinh nghiệm trong xử lý
vấn đề này, không chỉ hình thành hệ thống lý luận phong phú mà đã xây
dựng nhiều mô hình phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm VTN dựa vào
cộng đồng thành công.
Ở nước ta, đặc thù là một nước nông nghiệp cổ truyền, các
thiết chế xã hội mang tính truyền thống như hương ước, quy ước của
làng xã nông thôn và các tổ chức quần chúng đóng vai trò quan trọng
và tích cực trong quản lý và phát triển cộng đồng, trong đó bao gồm
vấn đề phòng ngừa và ngăn chặn tội phạm VTN. Tuy nhiên, trong thời
kỳ kinh tế thị trường hiện nay các quan hệ xã hội truyền thống bị giảm
3
sút, việc khôi phục và phát huy các giá trị truyền thống của cộng đồng
nhằm phát triển xã hội và phòng ngừa tội phạm VTN nói riêng cần
được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và lý luận như trên, nghiên
cứu “Vai trò của cộng đồng dân cư trong việc phòng ngừa và ngăn
chặn tội phạm vị thành niên (Nghiên cứu trường hợp Quận Cầu
Giấy – Hà Nội)” có tính cấp thiết, có ý nghĩa đối với việc nâng cao
nhận thức khoa học và thực tiễn, hy vọng đây là điểm bổ khuyết
trong tư duy xã hội học nói chung và vấn đề đấu tranh, phòng chống
tội phạm VTN nói riêng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu: nghiên cứu vai trò của cộng đồng dân cư trong
phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm VTN, thực trạng tình hình tội phạm vị
thành niên và ảnh hưởng của cộng đồng dân cư đối với hành vi phạm
tội của VTN ở đô thị hiện nay thông qua nghiên cứu trường hợp quận
Cầu giấy, Hà Nội; từ đó xây dựng căn cứ khoa học cho việc quản lý và
xây dựng các giải pháp nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm của
VTN dựa vào cộng đồng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của cộng
đồng trong phòng ngừa và ngăn chặn tội phạm VTN.
- Đánh giá thực trạng tội phạm VTN ở quận Cầu Giấy và các
nguy cơ phạm tội mà VTN đang phải đối mặt hiện nay.
- Làm rõ vai trò phòng ngừa và ngăn chặn tội phạm VTN của
cộng đồng của cộng động dân cư và các yếu tố ảnh hưởng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của cộng đồng dân cư trong
việc phòng ngừa và ngăn chặn tội phạm VTN
Khách thể nghiên cứu: Nhóm VTN; nhóm tội phạm VTN đang
bị giam giữ, cải tạo tập trung trong trường giáo dưỡng; tội phạm VTN
đang cải tạo tại cộng đồng, tội phạm VTN sau cải tạo tái hòa nhập cộng
đồng; số cán bộ chính quyền, đoàn thể, giáo viên, phụ huynh học sinh
và cư dân tại địa bàn quận Cầu Giấy.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Giới hạn nội dung: Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào vai trò
của các yếu tố: quan hệ láng giềng, quan hệ họ hàng, nhóm bạn, các tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức quần chúng, tổ chức tôn giáo (không bao
4
gồm gia đình và nhà trường) trong việc phòng ngừa và ngăn chặn hành
vi phạm tội của VTN.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận:
Đề tài được thực hiện theo hướng tiếp cận khoa học tổng hợp
liên ngành, dựa trên quan điểm hệ thống, quan điểm lịch sử - cụ thể,
quan điểm phát triển, trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và nhà nước ta.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu và giải thuyết nghiên cứu
* VTN đang đối mặt với những nguy cơ phạm tội nào?
* Cộng đồng thực hiện vai trò phòng ngừa và ngăn chặn tội
phạm VTN như thế nào?
* Giải pháp nào tăng cường vai trò phòng ngừa và ngăn chặn tội
phạm VTN của cộng đồng?
4.3. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: VTN hiện nay đang phải đối mặt với những nguy
cơ phạm tội như: giảm sút các liên kết xã hội, thiếu định hướng giá trị,
sai lệch về nhận thức, lối sống có nhiều yếu tố tiêu cực, lui tới đến các
khu vực được cảnh báo, tham gia các tệ nạn xã hội.
Giả thuyết 2: Cộng đồng dân cư thông qua các hoạt động của
các chủ thể nhằm tăng cường mức độ gắn kết giữa VTN với cộng đồng
và tăng cường mạng lưới giám sát tại cộng đồng để phòng ngừa, ngăn chặn
VTN phạm tội và tái phạm.
Giả thuyết 3: Cộng đồng thông qua các nhóm giải pháp cải
thiện môi trường kinh tế xã hội, xây dựng tổ chức, giáo dục tư tưởng,
đạo đức, lối sống và tăng cường mạng lưới giám sát tại cộng đồng để
nâng cao hiệu quả các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn VTN phạm tội và
tái phạm.
4.4. Phương pháp nghiên cứu
Để có được các dữ liệu khoa học và thực tiễn, góp phần trả lời
cho câu hỏi nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã được
đặt ra, Luận án đã sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng, thông qua các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật thu
thập thông tin và phân tích thông cụ thể bao gồm: phương pháp nghiên
cứu tài liệu; phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi; phương pháp
phỏng vấn sâu.
5
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả đã tiến hành thu
thập và nghiên cứu, phân tích thông tin từ các tài liệu có sẵn liên quan
đến nội dung nghiên cứu của Luận án và sử dụng phương pháp so sánh
để xử lý và phân tích các thông tin có được từ nguồn tài liệu này.
- Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi: được sử dụng để phỏng vấn các
đối tượng là VTN đang sinh sống tại quận Cầu Giấy.
- Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu
này đã tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi tổng số 300 VTN ở tất cả 8
phường của Quận Cầu giấy (Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Mai
Dịch, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Quan Hoa, Yên Hòa 40 phiếu, riêng
phường Trung Hòa, là 20 phiếu). Mẫu phỏng vấn được chọn theo
phương pháp thuận tiện là VTN đang sinh sống, học tập, làm việc tại
địa bàn trên cơ sở dữ liệu đăng ký hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng của công
an các phường của quận Cầu Giấy.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp phỏng vấn sâu
được sử dụng đối với: VTN đang sinh sống tại cộng đồng, VTN đang
cải tạo tại cộng đồng, VTN tái hòa nhập cộng đồng; số cán bộ UNND
phường, Tổ trưởng tổ dân phố, cảnh sát khu vực, thành viên các đoàn
thể Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, phụ huynh, thầy cô giáo tại quận Cầu
Giấy. Mẫu phỏng vấn chọn mẫu chủ đích. Phương pháp phỏng vấn sâu
được thực hiện sau khi có kết quả xử lý và phân tích số liệu định lượng
một cách sơ bộ.
4.5. Địa bàn nghiên cứu
Quận Cầu Giấy được thành lập 1996, được chia làm 8 phường
(Nghĩa Đô, Quan Hoa, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Trung Hòa, Nghĩa
Tân, Mai Dịch, Yên Hòa), diện tích tự nhiên là 1204,5 ha, dân số là
266,800 người, mật độ dân số 21,656 người/km2, thu nhập bình quân
5,3 triệu/người (2017). Quận Cầu Giấy có quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ, từ một khu vực ven đô, sản xuất nông nghiệp là chính trở
thành khu vực đô thị phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển hẳn sang dịch vụ
và công nghiệp, xây dựng. Dân số quận Cầu Giấy hiện nay toàn bộ là
dân số đô thị, tập trung 50 trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp, có 12 trường THCS và 07 trường THPT. Với mật độ dân số
cao, tỷ lệ tăng dân số cơ học lớn, số nhân khẩu không có hộ khẩu KT3,
KT4 nhiều, số người trẻ, số người ngoại tỉnh chiếm số lượng lớn và sự
biến động lớn khó khăn cho công tác hoạch định và quản lý xã hội, là
6
địa bàn có đặc điểm kinh tế - xã hội tiêu biểu của những khu vực đang
trong quá trình đô thị hóa.
4.6. Khung phân tích luận án
Môi trường xã hội vĩ mô, các yếu tố ảnh hưởng
Cộng đồng dân cư
Môi
trường
Phòng
ngừa
Nguy cơ
phạm tội
Ngăn
chặn
Tình
huống
phạm
tội
Họ hàng
Láng giềng
Bạn bè
Tổ chức
cộng đồng
Hoạt động
trong thời
gian rỗi
Phòng
ngừa,
ngăn
chặn
tội
phạm
vị
thành
niên
Giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm vị thành niên dựa vào cộng
đồng
5. Đóng góp khoa học chủ yếu của luận án
- Đấu tranh phòng chống tội phạm đặc biệt tội phạm VTN đang
là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Đã có nhiều
nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau trong việc tìm ra nguyên nhân và
biện pháp phòng ngừa đối với loại tội phạm này. Các nghiên cứu trước
đây thường không đánh giá cao vai trò cộng đồng, đặc biệt là cộng đồng
dân cư đô thị trong phòng ngừa tội phạm nói chung và tội phạm VTN
nói riêng. Qua nghiên cứu luận án nhận thấy:
7
- Cộng đồng là xã hội thu nhỏ, là môi trường chủ yếu tác động
đến quá trình xã hội hóa của VTN. Cộng đồng có vai trò đặc thù, là một
chỉnh thể gắn kết giữa các bộ phận của cộng đồng tạo nên sức mạnh
chung của cả cộng đồng và các bộ phận cấu thành của nó nhằm cố kết,
tăng cường mối liên kết giữa VTN và cộng đồng. Mặt khác cộng đồng
tăng cường sự kiểm soát tập thể với ưu điểm kiểm soát thường xuyên,
liên tục trên không gian rộng, nhằm kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn
hành vi sai phạm của VTN, từ đó ngăn ngừa VTN phạm tội. Trong giai
đoạn hiện nay khi hiệu quả kiểm soát chính thức ngày càng giảm sút thì
kiểm soát của cộng đồng cần phải được chú trọng và tăng cường. Đây
có thể là một đóng góp vào lý luận và thực tiễn công tác đấu tranh
phòng chống tội phạm nói chung và tội phạm VTN nói riêng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học:
- Trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến vai trò của cộng đồng trong phòng ngừa tội phạm vị thành
niên, góp phần làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của cộng đồng dân cư
trong công tác phòng ngừa và ngăn chặn tội phạm VTN ở Việt Nam
hiện nay.
- Chỉ ra các đặc trưng của cộng đồng đô thị của Việt Nam và
ảnh hưởng đối với hành vi phạm tội của VTN. Nhận diện các yếu tố làm
tăng khả năng tội phạm của VTN và các yếu tố giảm thiểu khả năng
phạm tội. Bên cạnh các đặc điểm chung của cộng đồng đô thị như sự đa
dạng và biến động của dân cư, sự giảm sút quan hệ láng giềng thì cộng
đồng đô thị Việt Nam vẫn duy trì các mối liên hệ gắn kết giữa cá nhân
và cộng đồng như mối quan hệ họ hàng, các tổ chức xã hội và các tổ
chức tự quản của cộng đồng, đây là các lực lượng kiểm soát giúp VTN
không đi vào con đường phạm tội.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Các kết luận đưa ra của luận án
là rõ ràng, đồng thời các biện pháp đưa ra là cụ thể mang tính thao tác
cao, có thể tham khảo, áp dụng ngay vào đấu tranh phòng chống tội
phạm VTN trong thực tế địa bàn nghiên cứu và các địa phương có môi
trường kinh tế - xã hội tương tự. Mặt khác kết quả nghiên cứu của luận
án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, Luận án gồm 4
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò phòng ngừa và
ngăn chặn tội phạm vị thành niên của cộng đồng dân cư.
8
Chương 3: Tình hình tội phạm vị thành niên và những nguy
cơ phạm tội của vị thành niên ở quận Cầu Giấy.
Chương 4: Thực trạng vai trò phòng ngừa và ngăn chặn tội
phạm VTN tại quận Cầu Giấy của cộng đồng dân cư.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu về tội phạm vị thành niên và vai trò của
cộng đồng trong phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm VTN ở nước
ngoài
1.1.1. Cơ sở triết học về hành vi tội phạm
Trường phái cổ điển (Classical School) đặt niềm tin về con người
và các chức năng của xã hội trong việc đối phó với sự lệch lạc, tìm cách
ngăn chặn và răn đe tội phạm bởi sự trừng phạt người phạm tội cho
hành vi phạm tội, cá nhân nên tránh phạm tội bằng cách biết nỗi đau
đến từ việc bị bắt và trừng phạt.
Trường phái thực chứng (Positivistic School) cho rằng hành vi cá
nhân được xác định bởi các yếu tố kiểm soát bên ngoài cá nhân. Do đó,
việc thay đổi hành vi cá nhân không thể chỉ thông qua việc nâng cao
mức độ trừng phạt, thay vào đó, việc thay đổi hành vi có thể được thực
hiện chỉ bằng cách xác định và loại bỏ các yếu tố đang gây ảnh hưởng
đến những hành động của cá nhân
1.1.2. Các nghiên cứu về tội phạm VTN ở cấp độ cá nhân
Giải thích về nguyên nhân dẫn đến VTN phạm tội thông thường
được phân thành 03 cấp độ khác nhau: cá nhân, xã hội vi mô và xã hội
vĩ mô. Giải thích về sự lệch lạc ở cấp độ cá nhân chủ yếu được tiếp cận
dưới góc độ sinh học và tâm lý học.
1.1.2.1. Các nghiên cứu sinh học
Các nhà tội phạm học như Cesare Lombroso, Gina Lombroso
Ferrero, Garofalo, Таppan, Sheldon giải thích nguyên nhân hành vi lệch
chuẩn cá nhân dựa trên đặc điểm sinh học. Giả định cơ bản được thực
hiện bởi các nhà lý thuyết sinh học là nếu đặc điểm điểm sinh học của
cá nhân chi phối khả năng thể chất của họ, những đặc điểm này cũng có
thể góp phần chi phối vào việc thực hiện các loại hành vi bởi con người,
trong đó có các hành vi phạm tội, người phạm tội có các đặc điểm sinh
học đặc trưng có thể quan sát được, hoặc do di truyền và các yếu tố sinh
học khác như hormone, hệ thần kinh hay trao đổi chất.
1.1.2.2. Các nghiên cứu dưới góc độ tâm lý học
Các nghiên cứu hướng này (Sigmund Freud, Aichorn,
A.F.Bronner…) thường xem xét và nhấn mạnh tác động của các trải
9
nghiệm đầu đời đối với hành vi phạm pháp. Phạm tội được xem như là
một kết quả của các vấn đề và các sai lệch đã không được điều chỉnh
trong những năm vị thành niên.
Ở hướng nghiên cứu này, các nhà tội phạm học đã tìm ra các đặc
điểm về mặt tâm lý - nhân cách có liên quan đến hành vi tội phạm như
sự không hài lòng, lo âu căng thẳng, bất an, thiếu kiểm soát, sử dụng
chất kích thích…
1.1.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa cộng đồng và tội phạm
vị thành niên
1.1.3.1. Ảnh hưởng của môi trường cộng đồng đối với tội phạm vị
thành niên
Các nghiên cứu về vấn đề này tiêu biểu như trường phái Chicago
cho thấy tình trạng xáo trộn xã hội làm cho hoạt động của các lực lượng
kiểm soát xã hội yếu, dẫn tới các liên kết xã hội bị phá vỡ làm tăng khả
năng xuất hiện tội phạm đặc biệt là tội phạm VTN.
1.1.3.2. Ảnh hưởng của gia đình đối với tội phạm vị thành niên
Nghiên cứu về ảnh hưởng của gia đình là chủ đề trọng tâm trong
các nghiên cứu về tội phạm VTN. Nhiều vấn đề của gia đình đã được
nghiên cứu và chứng minh có liên quan đến hành vi phạm tội của VTN
như cấu trúc gia đình (Canter, 1982; Glueck.S và Glueck.E, 1950;
Wilson.J.Q và Herrnstein, 1985; Well.L.E và Rankin.J, 1991… ); quy
mô gia đình và tội phạm VTN (Travis Hirschi, Rutter, M. và Giller.
H, …, ); mối quan hệ trong gia đình và tội phạm VTN (Mark Colvin và
John Pauly…); xã hội hóa ở gia đình và tội phạm VTN (Hanson, 1984;
Farrington, 1995; Sampson và Laub, 1993; Wright và Wright, 1994;
Thornberry và cộng sự, 1999; Agnew, 1983…).
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa nhà trường và tội phạm vị thành niên
Các nghiên cứu cho thấy, các vấn đề trong trường học và các yếu
tố của trường học như thành tích học tập, hiệu quả của chương trình
giáo dục, học sinh bỏ học… có liên quan đến hành vi phạm pháp của
VTN.
- Học sinh có thành tích kém thì có tỷ lệ phạm pháp cao hơn so
với học sinh có thành tích tốt hơn (Gary Jensen và Dean Rojek, 1998;
Eugene Maguin và Rolf Loeber, 1996…)
- Thành phần giai cấp của học sinh có tượng quan tới tội phạm
VTN, thanh niên, học sinh tầng lớp lao động phản ứng bằng cách tạo ra
một nền văn hóa phụ (Subculture) với hệ thống giá trị riêng của nó) mà
khuyến khích các giá trị nổi loạn và hành vi phạm pháp (Albert Cohen,
1956…)
- Việc phân loại học sinh theo khả năng hoặc thành tích học tập là
một trong những cách quản lý làm nảy sinh sự bất bình đẳng giữa các
10
học sinh và điều này đã được chứng minh có liên quan đến hành vi
phạm pháp của VTN (Schafer. W.E, Olexa.C và Polk, 1972…).
- Khi chương trình học của trường học không liên quan đến triển
vọng nghề nghiệp tương lai của VTN, thì hành vi nổi loạn, bạo lực học
đường, phạm pháp có xu hướng tăng (Moles, 1978; Polk và Schafer,
1972…)
- Bỏ học làm gia tăng tội phạm VTN. Các nghiên cứu của đã phát
hiện ra bằng chứng rằng khi thanh niên bỏ học, sự tham gia của họ vào các
hoạt động tội phạm có xu hướng gia tăng ngay lập tức (Peng và Takai,
1983; Pollack và Rock, 1986, Terrence Thornberry, 1985…).
1.1.3.4. Nhóm liên kết cùng tuổi, bang nhóm và tội phạm VTN
Các nghiên cứu của Edwin Sutherlan, Sellin, Albert K.Cohen…
cho thấy khuynh hướng hành xử tuân thủ hay lệch chuẩn của một cá
nhân tùy thuộc vào thời gian và cường độ của sự tiếp xúc với những
người tuân thủ hay từ chối những hành vi chuẩn mực. Việc tiếp xúc với
nhóm bạn, bang hội phạm tội và nguy cơ phạm tội cao sẽ làm tăng khả
năng phạm tội của VTN.
1.2. Những nghiên cứu trong nước :
1.2.1 Những nghiên cứu về lý luận công tác phòng chống tội
phạm và tội phạm VTN
Đây chủ yếu là các tài liệu được dịch thuật và biên soạn, giới thiệu
các lý thuyết cơ bản trong phòng chống tội phạm nói chung và các lý
thuyết liên quan về vai trò của cộng đồng nói riêng. Những nội dung mà
các tác phẩm này đề cập là cơ sở lý luận để vận dụng vào việc giải quyết
các vấn đề về phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm tại cộng đồng.
1.2.2 Những nghiên cứu về thực trạng tội phạm VTN và công tác
phòng chống tội phạm VTN
Nội dung nghiên cứu của hướng này như nghiên cứu của Lê Thế
Tiệm, Đặng Cảnh Khanh, hai cuộc điều tra SAVY I và SAVY II… tập
trung nghiên cứu về tình hình diễn biến tội phạm VTN, thực trạng cuộc
sống học tập lao động, sinh hoạt của nhóm VTN, đặc biệt là nhóm tội
phạm VTN, các chính sách xã hội trong phòng ngừa, ngăn chặn tội
phạm VTN. Đây là nội dung lớn trong nghiên cứu về VTN ở nước ta.
1.2.3. Những nghiên cứu can thiệp, kết hợp các nghiên cứu với
hoạt động thực tiễn phòng chống tội phạm VTN.
Những nghiên cứu can thiệp, nghiên cứu kết hợp với phòng ngừa
và ngăn chặn tội phạm VTN của học viện an ninh nhân dân, Học viện
Cảnh sát, Cục đào tạo Bộ Công an, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh… tập trung nghiên cứu về thực trạng cuộc sống học tập lao động,
sinh hoạt của nhóm tội phạm VTN, các chính sách xã hội trong phòng
11
ngừa, ngăn chặn tội phạm VTN, về một số biện pháp can thiệp tại cộng
đồng.
1.3. Đánh giá các nghiên cứu trước đó
Tổng quan các nghiên cứu đã có, tác giả nhận thấy:
Ở nước ngoài, cả về mặt lý luận và thực tiễn, các nghiên cứu của
thế giới về tội phạm VTN nói chung là tương đối đa dạng, vấn đề tội
phạm nói chung và tội phạm VTN nói riêng được tiếp cận dưới nhiều
góc độ khác nhau, đây là hệ thống lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
phong phú để chúng ta tham chiếu vào thực tiễn Việt Nam. Ở Việt Nam
chưa có nhiều nghiên cứu về vai trò của cộng đồng dân cư.
1.4. Tiểu kết
Hướng nghiên cứu tiếp cận cộng đồng trong phòng ngừa, ngăn
chặn tội phạm VTN ở nước ta ít nhất còn những khoảng trống cần tiếp
tục nghiên cứu làm rõ như sau: (i) nghiên cứu lý luận làm cơ sở khoa
học cho các chính sách phòng ngừa tội phạm VTN dựa vào cộng đồng;
(ii) tiếp cận vấn đề từ góc độ xã hội học để làm rõ ảnh hưởng của cộng
đồng đối với tội phạm VTN, từ đó làm rõ vai trò phòng ngừa, ngăn chặn
tội phạm VTN của cộng đồng dân cư, đây là một nội dung cần được bổ
khuyết và cũng là nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài này.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ
PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN TỘI PHẠM VỊ THÀNH NIÊN
CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
2.1. Các khái niệm công cụ
* Khái niệm vị thành niên: là người từ 10 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi.
* Khái niệm tội phạm vị thành niên
Theo nghĩa hẹp thì khái niệm tội phạm được hiểu theo quan điểm
của Luật hình sự và được quy định trong Bộ luật hình sự của các nước.
Khái niệm tội phạm VTN trong luận án này được thao tác theo nghĩa
rộng, được hiểu là hành vi sai phạm nói chung, bao gồm 03 cấp độ:
hành vi phạm tội (quy định tại luật hình sự), hành vi vi phạm pháp luật
(Luật giao thông, Luật xử lý vi phạm hành chính…) và hành vi lệch
chuẩn (hành vi vi phạm đạo đức), như vậy phạm tội trong khái niệm
này không chỉ bao gồm các hành vi cấu thành tội phạm theo luật hình
sự mà còn bao gồm các hành vi phạm pháp, hành vi lệch chuẩn của chủ
thể là VTN từ 10 – dưới 18 tuổi.
* Khái niệm cộng đồng dân cư: cộng đồng dân cư được hiểu là
tập hợp người, nhóm cư dân cùng sinh sống và hoạt động trong một
không gian, khu vực lãnh thổ hoặc đơn vị hành chính nhất định, có
12
chung các đặc điểm tâm lý, tình cảm, hệ giá trị, gắn bó, liên kết cùng
nhau thực hiện lợi ích, nghĩa vụ chung
* Khái niệm phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm của cộng đồng
dân cư: Là hoạt động của tất cả các tổ chức, liên kết, quan hệ xã hội
trong phạm vi cộng đồng áp dụng các biện pháp khác nhau nhằm xóa
bỏ những yếu tố nguy cơ và tác động vào các tình huống cụ thể không
để VTN đi vào con đường phạm tội
2.2. Các lý thuyết được vận dụng trong nghiên cứu đề tài
2.2.1. Lý thuyết sai lệch xã hội
Quan điểm của lý thuyết này cho rằng, con người hội nhập với xã
hội thông qua các liên kết xã hội. Hội nhập xã hội tạo nên sự thống nhất
và cố kết xã hội. Khi cố kết xã hội bị phá vỡ, các chuẩn mực bị lệch lạc,
xã hội sẽ sản sinh ra tội phạm. Tội phạm có quan hệ trực tiếp và gián
tiếp với với cơ sở kinh tế xã hội, hệ chuẩn mực xã hội và chính những
căn bệnh xã hội làm nảy sinh tội phạm. Muốn phòng ngừa tội phạm cần
phải xây dựng cộng đồng gắn kết.
2.2.2. Lý thuyết sinh thái học xã hội
Tình trạng vô tổ chức xã hội làm cho các quan hệ xã hội, liên kết
xã hội bị đứt gãy, sụp đổ. Tình trạng vô tổ chức xã hội làm mất đi tính
đồng đều của xã hội, trong khu vực này, hoạt động của các lực lượng
kiểm soát xã hội (như gia đình, nhà trường, tổ chức tôn giáo, tổ chức tự
nguyện của cộng đồng) yếu, dẫn tới các quan hệ xã hội, liên kết xã hội
bị phá vỡ không thể điều chỉnh hành vi của cá nhân, làm tăng khả năng
xuất hiện tội phạm đặc biệt là tội phạm VTN.
2.2.3. Lý thuyết kiểm soát xã hội
Lý thuyết này cho rằng, con người sở dĩ không phạm tội là do có
sự tồn tại của lực lượng kiểm soát và kiềm chế con người, con người
phạm tội là do lực lượng kiểm soát, khống chế này yếu. Mức độ kiểm
soát phụ thuộc vào các liên kết xã hội, sự sản sinh tội phạm có quan hệ
với sự giảm sút của các liên kết xã hội này. Liên kết xã hội bao gồm
bốn thành phần (hay bốn phương diện) là: Sự gắn bó (attachment), Sự
cam kết (commitment), Sự ràng buộc (involvement), Niềm tin (belief),
để phòng ngừa tội phạm VTN dựa vào cộng đồng cần phải đạt được hai
mục tiêu: tăng cường liên kết xã hội giữa VTN và cộng đồng và tăng
cường sự giám sát của cộng đồng đối với VTN.
2.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phòng chống tội
phạm VTN
2.3.1. Về đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm và ban hành nhiều chính
sách nhằm đấu tranh, đẩy lùi tội phạm VTN.
13
2.3.2. Về cơ sở pháp lý:
Trong luật quốc tế: Công ước về Quyền trẻ em 1989 và “Quy
tắc tiêu chuẩn tối thiểu của Liên Hợp Quốc về hoạt động tư pháp đối với vị
thành niên” đã hướng dẫn một cách rõ ràng và cụ thể cho các quốc gia
thành viên những điều cần phải thực hiện khi xây dựng hệ thống pháp luật
cho người chưa thành và xác định hướng giải quyết các vấn đề tội phạm
vị thành niên thông qua vai trò của cộng đồng, xã hội, các cơ quan chức
năng và các cơ chế kiểm soát xã hội. Văn bản này khẳng định phải xác
định rõ trách nhiệm của các cơ quan, chính quyền, các tổ chức xã hội
dân sự và cồng đồng nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong phòng ngừa
tội phạm vị thành niên.
Luật quốc gia: Hiến pháp 2013, Bộ luật Hình sự, Luật bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Công an nhân dân, Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính… đã có những quy định đề cập tới vai trò của cộng
đồng trong việc cải tạo tội phạm VTN.
2.4. Các kinh nghiệm phòng ngừa tội phạm VTN tại cộng
đồng ở một số nước trên thế giới
2.4.1. Xu hướng chuyển từ các biện pháp mang tính chính trị,
pháp luật chú trọng đến việc phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm VTN dựa
vào cộng đồng
Thế giới ngày càng chú trọng vai trò của cộng đồng, tìm kiếm các
giải pháp dựa vào cộng đồng nhằm kiểm soát và giảm thiểu tội phạm VTN
với các hướng chính là:
+ Kiểm soát tình huống phạm tội.
+ Tăng cường giám sát của Cộng đồng
+ Phòng chống tội phạm thông qua huy động cộng đồng
+ Tăng cường hội nhập cộng đồng
2.4.2. Một số kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới
+ Thứ nhất, thành lập cơ quan chuyên trách để phối hợp với
cộng đồng
+ Thứ hai, chú trọng công tác phòng ngừa, can thiệp sớm.
+ Thứ ba, phát huy vai trò của cộng đồng và các tổ chức dân sự.
+ Thứ tư, giảm hình phạt tù, chú trọng hình thức cải tạo tại cộng
đồng
2.5. Vai trò của cộng đồng truyền thống Việt Nam trong
phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm VTN
Tính cộng đồng là một đặc trưng của xã hội Việt Nam truyền
thống. Đây là cơ sở quan trọng để duy trì sự thống nhất chung, là linh
hồn cho sự đoàn kết toàn dân trong xây dựng và bảo vệ đất nước.
Trong thời kỳ kinh tế thị trường như hiện nay, nhiều giá trị của cộng
đồng truyền thống đã bị giảm sút và phá vỡ. Việc khôi phục và phát huy
14
giá trị truyền thống của cộng đồng trong việc tăng cường cố kết cộng
đồng nhằm mục đích phát triển xã hội và phòng ngừa tội phạm VTN nói
riêng cần phải được quan tâm.
2.6. Tiểu kết chương 2:
+ Thông qua mức độ ổn định hay rối loạn của cộng đồng sẽ giúp
dự báo được khả năng phạm tội của cá nhân và sự thay đổi tỷ lệ phạm
tội của cả cộng đồng từ đó có các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn tội
phạm theo các chiều cạnh khác nhau. Một cộng đồng rối loạn về mặt tổ
chức sẽ khó có khả năng thực hiện chức năng phòng ngừa tội phạm.
Việc phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm VTN phải vừa khôi phục về mặt
tổ chức cộng đồng vừa có giải pháp tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa
VTN và cộng đồng.
+ Vấn đề huy động cộng đồng vào công tác phòng ngừa tội phạm
đã sớm được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và quy định trong nhiều
văn bản pháp luật khác nhau. Tuy nhiên vai trò phòng chống tội phạm
của cộng đồng chưa được luật hóa một cách cụ thể, vai trò của quần
chúng, cộng đồng trong công tác phòng ngừa tội phạm còn mờ nhạt.
+ Kinh nghiệm các nước cho thấy, có nhiều hướng đi trong việc
tìm kiếm giải pháp phòng ngừa tội phạm VTN tại cồng đồng, việc phối
hợp nhiều cách tiếp cận khác nhau sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VỊ THÀNH NIÊN VÀ
NHỮNG NGUY CƠ PHẠM TỘI CỦA VỊ THÀNH NIÊ
Ở QUẬN CẦU GIẤY
3.1. Thực trạng tội phạm VTN ở quận Cầu Giấy
3.1.1. Cơ cấu tội phạm
Từ năm 2004 đến 2016 xảy ra 160 vụ, 283 đối tượng. Tội phạm
VTN tại Cầu giấy chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu tội phạm của
Tp Hà Nội. Tội phạm VTN tại quận Cầu Giấy liên quan đến nhiều tội
danh khác nhau, tuy nhiên tội phạm xâm phạm đến tài sản và xâm phạm
thân thể vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Số vụ phạm tội liên quan đến tài sản (trộm
cắp, cướp giật, cướp, cưỡng đoạt) chiếm tới 79,87 % số vụ án và
79,07% số đối tượng và thường diễn ra dưới hình thức đồng phạm.
Chưa xuất hiện các tội nghiêm trọng như giết người và các vụ việc
mang tính chất đặc biệt nghiêm trọng khác.
3.1.2. Đặc điểm nhân thân tội phạm vị thành niên
Thứ nhất: về giới tính: Số tội phạm trẻ vị thành niên là các em nam
chiếm 93,9%, nữ chiếm 6,1%.
Thứ hai, về độ tuổi: dưới 14 tuổi chiếm 4%; từ 14 - 16 tuổi chiếm
28,36%, từ 16 - 18 tuổi chiếm 67,64%.
15
Thứ ba, về trình độ học vấn: Số em không biết chữ chiếm tới tỷ lệ là
5%. Số các em có trình độ tiểu học chiếm 20%, trung học cơ sở chiếm
51%, trung học phổ thông chiếm 24%.
3.2. Những nguy cơ phạm tội của vị thành niên hiện nay
3.2.1. Về những thay đổi trong nhận thức, thái độ, nhu cầu và
định hướng giá trị của vị thành niên về cuộc sống hiện nay
Một bộ phận vị thành niên ở nước ta hiện nay đang băn khoăn, lo
lắng trước những biến đổi to lớn của đời sống, chính trị, kinh tế, văn
hóa của đất nước. Bên cạnh đó, tỷ lệ trẻ vị thành niên thiếu lòng tin vào
xã hội và chính thế hệ mình, không quan tâm tới hoàn cảnh đất nước,
xao nhãng học tập, có xu hướng hành xử bạo lực cũng là những con số
đáng để chúng ta quan tâm. Tuy tỷ lệ này không lớn nhưng cũng rất
đáng lo ngại bởi đây là một trong những nguyên nhân hình thành nên
một lối sống bàng quang, thờ ơ, thiếu trách nhiệm trước cuộc sống làm
ảnh hưởng trước hết đến sự phát triển của chính bản thân các em sau đó
là ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước, nó cũng giải thích được
phần nào về thái độ, hành vi và phản ứng lại xã hội, thậm chí có phần
bất mãn, phản kháng lại xã hội của vị thành niên dẫn tới những hành vi
phạm tội trong lứa tuổi này.
3.2.2. Hiểu biết về pháp luật và tội phạm của VTN
Phần lớn các em đều hiểu biết về tội phạm VTN, tuy nhiên nguồn
thông tin lại chủ yếu đến từ các kênh không chính thống. Việc sớm tiếp
xúc với các thông tin đa chiều và các thông tin liên quan đến mặt trái xã hội
trong khi các em chưa sàng lọc hết được những nguồn thông tin nào là
chính xác, thông tin nào là có ích, các em dễ bị nhiễu loạn thông tin, tác
động tiêu cực đến tư tưởng và niềm tin của giới trẻ đối với xã hội, dẫn đến
những cách hiểu, nhìn nhận sai lệch về xã hội từ đó dẫn đến phản ứng,
hành động sai lệch.
3.2.3. Các hoạt động hàng ngày không mang nhiều yếu tố tích cực
Kết quả điều tra đã cho thấy các việc các em thường làm trong thời
gian rỗi không mang nhiều yếu tố tích cực. Trong khi việc học tập thêm về
văn hóa, học nghề, chuyên môn chiếm tỷ lệ thấp trong khi hoạt động thường
xuyên nhất lại là tìm kiếm thông tin trên mạng internet, tán gẫu với bạn bè,
chơi game, chát. Nó cho thấy đời sống sinh hoạt của vị thành niên là khá
nghèo nàn. Đây là giai đoạn các em chuẩn bị để bước vào cấu trúc xã hội –
nghề nghiệp của hệ thống xã hội, sự chuẩn bị về mặt kiến thức và kỹ năng sẽ
quyết định đến cơ hội nghề nghiệp và thành công của các em sau này, tuy
nhiên kết quả điều tra cho thấy các em thiếu sự đầu tư thời gian và nguồn lực
cho việc tu dưỡng, rèn luyện, trang bị các kỹ năng để hoàn thiện bản thân.
Việc chơi game, chát và lang thang trên mạng là một trong những nguy cơ dễ
16
dẫn các em đến các hành vi tội phạm. Thực tế cho thấy nhiều bị can trong lứa
tuổi vị thành niên đều có nguyên nhân từ mạng internet, game online.
3.2.3. Một bộ phận vị thành niên đã tham gia vào các tệ nạn xã
hội và vi phạm pháp luật
Một tỷ lệ không nhỏ VTN đã từng có các hành vi sai phạm, từ
các hành vi lệch chuẩn về đạo đức, lối sông như xem và đọc truyện sex,
quan hệ tình dục, cãi lại thầy cô giáo, đánh nhau trong trường đến việc
vi phạm pháp luật (vi phạm giao thông, đua xe, trộm cắp, phản ứng lại
chính quyền, công an, vi phạm trật tự xã hội), nghiêm trọng hơn là sử
dụng chất ma túy. Có tới 44,7% các em nam và 30,3% các em nữ đã
từng xem và đọc truyện sex, 19,3% số nam và 11,3% số em nữ đã từng
quan hệ tình dục ở tuổi VTN, có tới 15,5% số em nam và 7,8% số nữ đã
từng sử dụng mà túy, 44,4% các em nam và 50,0% số nữ đã từng vi
phạm giao thông, 31,9% số nam và 14,9% số nữ đã từng đánh nhau
trong trường. So với tỷ lệ tham gia các hoạt động này của cả nước thì
hoạt động của VTN tại quận Cầu Giấy cao hơn rất nhiều và có thể nói ở
mức báo động.
Con đường đi vào phạm tội của VTN thường bắt đầu bằng những
hành vi sai phạm nhỏ. Không phải tất cả VTN có vi phạm nhỏ đều diễn
tiến tới phạm tội nhưng những VTN phạm tội đều đã từng có các hành
vi sai lệch trước đó. Vì vậy các hành vi sai lệch là thông tin có thể dự
đoán về khả năng phạm tội của VTN. Một tỷ lệ các em có các hoạt động
như trên là đáng lo ngại, các em có nguy cơ cao đi vào con đường phạm tội
nghiêm trọng nếu không được phát hiện, ngăn chặn và điều chỉnh kịp thời.
3.3. Tiểu kết chương 3
Tình hình tội phạm VTN ở Việt Nam có chiều hướng ngày càng
gia tăng cả về số lượng và mức độ phạm tội. Hành vi tội phạm của VTN
không chỉ gây thiệt hại, ảnh hưởng trực tiếp đến khách thể, chủ thể mà
còn gây ra những ảnh hưởng to lớn đối với xã hội.
VTN của nước ta hiện nay nói chung và tại địa bàn Cầu Giấy
nói riêng đang đối mặt nhiều nguy cơ phạm tội ở các mức độ khác
nhau: sai lệch trong nhận thức, thái độ sống, lối sống có các yếu tố
tiêu cực và nghiêm trọng hơn đã diễn tiến thành các hành vi vi phạm
pháp luật.
17
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VAI TRÒ PHÒNG NGỪA VÀ
NGĂN CHẶN TỘI PHẠM VỊ THÀNH NIÊN TẠI QUẬN CẦU
GIẤY CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
4.1. Đặc điểm tình hình địa bàn và vai trò của các chủ thể
trong phòng ngừa và ngăn chặn tội phạm VTN tại quận Cầu Giấy
4.1.1. Đặc điểm tình hình địa bàn
Số liệu cho thấy, tình hình địa bàn nơi các em sinh sống tồn tại
rất nhiều vấn đề về kinh tế - xã hội, trật tự trị an. Một số vấn đề phổ
biến nhất là: thiếu các địa điểm vui chơi công cộng, thể dục thể thao
(63.5%), ô nhiễm môi trường (55.8%), nhiều các cơ sở kinh doanh nhạy
cảm như Karaoke, nhà nghỉ, cầm đồ, quán nét (47.4%), giao thông
không thuận tiện (42.5%), các vấn đề còn lại cũng khá phổ biến như
thành phần dân cư phức tạp, trị an hỗn loạn (39,2%).
Kiểm định tương quan cho thấy các chỉ báo về tình hình địa bàn nơi
VTN sinh sống đều có mối tương quan với các hành vi sai phạm của VTN.
Các vấn đề như ô nhiễm môi trường, giao thông không thuận lợi, thiếu các các
cơ sở khám chữa bệnh, học tập, vui chơi, thể dục thể thao cũng là nhân tố môi
trường gây ra căng thẳng tâm lý cho các em vì vậy có tác động đến việc VTN
sẽ tìm đến các biện pháp khác (trong đó có các hành vi sai phạm) để giải tỏa
các căng thẳng này. Trong khi đó các chỉ báo thành phần dân cư phức tạp, có
nhiều người vi phạm pháp luật và nhiều cơ sở kinh doanh nhạy cảm có mối
tương quan mạnh hơn đối với các hành vi sai phạm, tồn tại vấn đề này các e dễ
bị các đối tượng xấu dẫn dắt, lôi kéo đi vào con đường vi phạp pháp luật và
phạm tội, việc VTN đi tới các địa điểm giải trí như bar, sàn nhảy, karaoke có
tương quan đáng kể với hành vi phạm pháp, đây là các địa điểm nhạy cảm, dễ
xảy ra nhiều tệ nạn và chỉ dành riêng cho người lớn, việc các em đi vào những
địa điểm này sẽ làm tăng khả năng phạm tội. Vị thành niên là lứa tuổi khao
khát thể hiện và trải nghiệm cuộc sống của người trưởng thành, vì vậy môi
trường cộng đồng tồn tại nhiều vấn đề tệ nạn xã hội tất sẽ dẫn đến việc VTN
thực hiện các hành vi sai phạm nếu không được kiểm soát.
4.1.2. Vai trò của nhóm bạn
Kết quả khảo sát cho thấy, thành phần bạn bè của VTN khá
phong phú, bao gồm cả ban học, bạn trong khu phố, bạn bè là con cái
của bạn bè bố mẹ, bạn bè qua giới thiệu và cả bạn bè quen nhau ở các
nơi vui chơi. Một bộ phận VTN kết giao với những bạn bè có nguy cơ
phạm tội cao: 27,7% các em nam và 9,5% các em nữ cho biết thường
xuyên đi chơi với nhóm bạn quen nhau ở các khu vui chơi, giải trí.
Về địa điểm vui chơi cùng bạn bè, được lựa chọn nhiều nhất là
quán internet, cửa hàng ăn uống, đến nhà nhau chơi và các địa điểm
18
công cộng công viên, siêu thị. Đáng chú ý có tới 28,3% VTN cho biết
hay lui tới các địa điểm giải trí như bar, sàn nhảy, karaoke.
Về việc sử dụng mạng xã hội có tới 86.9% các em có tham gia
mạng xã hội với các mức độ khác nhau, trong đó có tới 66.8% VTN cho
biết tham gia nhiều nhóm trên mạng xã hội. Đáng chú ý là việc sử dụng
internet của VTN không bị gia đình kiểm soát chặt chẽ.
Kết quả kiểm định tương quan cho thấy bạn bè có
tương quan chặt chẽ đối với các hành vi sai phạm của VTN, việc tương
tác với nhóm bạn có rủi ro phạm tội cao như bạn bè quen nhau ở các
điểm vui chơi, qua giới thiệu và trong các câu lạc bộ, nhóm cùng sở
thích làm tăng khả năng phạm tội.
Việc tham gia các nhóm trên mạng xã hội không có tương quan
đáng kể đối với các hành vi sai phạm của vị thành niên. Cho thấy việc
sử dụng mạng xã hội đối với vị thành niên hiện nay là phổ biến, không
có sự khác biệt nhiều giữa các em.
4.1.3. Vai trò của các tổ chức đoàn thể
Hoạt động đoàn thể mà các em tham gia nhiều nhất là giao lưu
văn nghệ (với 21,8% nam và 29,6% nữ thường xuyên tham gia) thứ hai
là thể dục thể thao (20,0% nam và 19,1% nữ). Các hoạt động nhằm tăng
cường ý thức cộng đồng và ý thức tuân thủ pháp luật như: hoạt động vệ
sinh môi trường, hoạt động tình nguyện chia sẻ với người khó khăn, tuyên
truyền giáo dục pháp luật, hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ
nguồn, hoạt động hướng về biển đảo, biên giới, tổ quốc thì lại có mức độ
tham gia thấp. Điều này cho thấy các hoạt động của các đoàn thể tại cộng
đồng chủ yếu tập trung ở các hoạt động mang tính hình thức với tần suất
thấp không thu hút được VTN tham gia.
Đặc biệt, VTN có đánh giá không tốt về hoạt động của Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, có tới 69,5% VTN đánh giá hoạt
động Đoàn cơ sở không nổi bật, không cuốn hút và yếu kém.
Kiểm định tương quan cho thấy, trong các loại hình hoạt động
của đoàn thể tại cộng đồng thì hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp
luật cho thanh thiếu niên, hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ
nguồn có tác dụng giảm thiểu các hoạt động sai phạm của VTN. Điều
này cho thấy, các hoạt động giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, nâng
cao lòng yêu nước của cộng đồng có tác động đối với việc trong phòng
ngừa, ngăn chặn tội phạm VTN.
4.1.4. Vai trò của xóm giềng.
Quan hệ xóm giềng nơi đô thị vẫn có các hoạt động tương tác
với các mức độ khác nhau. Hoạt động phổ biến nhất theo đánh giá của
VTN là thăm hỏi nhau khi ốm đau với 16,9% các em lựa chọn và giúp
nhau khi hàng xóm có việc cưới hỏi, ma chay với tỷ lệ 15% lựa chọn.
- Xem thêm -