Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Việc chứng kiến bạo lực gia đình và khuynh hướng sử dụng bạo lực của trẻ vị thàn...

Tài liệu Việc chứng kiến bạo lực gia đình và khuynh hướng sử dụng bạo lực của trẻ vị thành niên (nghiên cứu 2 trường hợp thpt phủ lý b và trường thpt chuyên biên hòa, hà nam)

.PDF
170
197
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRƢƠNG THỊ AN ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đăng Tri HÀ NỘI - 2016 Lời cảm ơn Sau quãng thời gian nỗ lực thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã hoàn thành xong bài nghiên cứu của mình. Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng với sự cộng tác với các cán bộ, công chức tỉnh Bắc Ninh. Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu nhà trường cùng quý thầy cô trong Khoa Lịch sử - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc Gia Hà Nội.Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TSNgô Đăng Tri- Khoa Lịch sử đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu này. Vì thời gian, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế vì vậy nghiên cứu này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Tôi rất mong nhận được những ý kiến, đánh giá, nhận xét từ các thầy cô giáovà những người quan tâm đến nghiên cứu của tôi để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 6 tháng 9 năm 2016 Trương Thị An DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ 1 Ban chấp hành BCH 2 Công nghiệp hóa , hiện đại hóa CNH,HĐH 3 Chủ nghĩa xã hội CNXH 4 Chính trị quốc gia CTQG 5 Cụm công nghiệp CCN 6 Hội đồng nhân dân HĐND 7 Khu công nghiệp KCN 8 Kinh tế - xã hội KT-XH 9 Nhà xuất bản Nxb 10 Quốc phòng , an ninh QP,AN 11 Tiểu thủ công nghiệp TTCN 12 Ủy ban nhân dân UBND Chữ viết tắt MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu .................................................... 6 6. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn ................................................................. 7 7. Bố cục của luận văn........................................................................................ 7 Chƣơng 1:CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦAĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINHTỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 ............................................................................................................ 8 1.1. Chủ trƣơng phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2010 ................................................................................ 8 1.1.1. Những yếu tố tác động ............................................................................. 8 1.1.2. Chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2010 ..................................................................................... 18 1.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2010 ................................................ 23 1.2.1. Chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực và quy hoạch, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp .................................................................... 24 1.2.2. Chỉ đạo cải tạo, xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp ......................................................................................................... 30 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 40 Chƣơng 2:ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 .............. 42 2.1. Chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển công nghiệp của của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2015 ..................................................... 42 2.1.1. Những yếu tố tác động .............................................................................. 42 2.1.2. Chủ trương đẩy mạnh phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2015………………………………………………….47 2.2. Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh chỉ đạo thực hiện tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp từ năm 2010đến năm 2015 ................................................ 57 2.2.1. Chỉ đạo đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực và xây dựng, phát triển Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp .......................................................... 57 2.2.2. Chỉ đạo tiếp tục cải tạo, xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp ....................................................................................... 64 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 75 Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................... 77 3.1. Nhận xét ...................................................................................................... 77 3.1.1. Về ưu điểmvà nguyên nhân ....................................................................... 77 3.1.1. Về hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 94 3.2.Kinh nghiệm ................................................................................................ 97 3.2.1.Trong xác địnhchủ trương ......................................................................... 97 3.2.2. Trong sự chỉ đạo thực hiện ..................................................................... 102 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 109 KẾT LUẬN...................................................................................................... 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 116 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 129 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử phát triển nhân loại cho thấy, phát triển công nghiệp là con đường tất yếu của mọi quốc gia trên thế giới. Là sản phẩm của sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội,có lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tiên tiến, công nghiệp ảnh hưởng mang tính quyết định đến việc phát triển của các ngành kinh tế, đồng thời tạo ra những hình mẫu để các ngành kinh tế khác phát triển. Trong xu thế phát triển của kinh tế thế giới hiện nay, kinh tế công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế và giá trị sản xuất công nghiệp trong nền sản xuất quốc dân trở thành thước đo sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhận thức được vai trò của sự phát triển công nghiệp, từ khi khởi xướng và lãnh đạo công cuộc xây dựng đất nước theo đường lối đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra những chủ trương mới về phát triển công nghiệp. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX (2001) đã xác định mục tiêu ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 và cho đến Đại hội XI (2011) của Đảng xác định: “Cơ cấu lại, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, có hiệu quả, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế”[21,tr.193]. Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh, là khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. Với các thế mạnh về điều kiện tự nhiên thuận lợi, Bắc Ninh có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế-xã hội nói chung và kinh tế công nghiệp nói riêng. Xuất phát từ một tỉnh nông nghiệp là chính (chiếm gần 50% GDP) 1 việc phát triển công nghiệp được xác định là khâu đột phá để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh từ nông nghiệp- công nghiệpdịch vụ sang công nghiệp- dịch vụ- nông nghiệp là định hướng đúng đắn nhằm phấn đấu đưa Bắc Ninh trở thành thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ 21 theo hướng văn minh, hiện đại.Như vậy, tỉnh Bắc Ninh phải có đường lối phát triển công nghiệp và quan trọng là xây dựng chính sách phát triển. Với đường lối đó, chặng đường từ năm 2005 đến năm 2015,Bắc Ninh đã gặt hái được nhiều thành quả về phát triển kinh tế, trở thành một trong những tỉnh đầu tàu kinh tế của cả nước, trong đó đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp đã có những chuyển biến mạnh mẽ.Tuy nhiên phát triển công nghiệp ở Bắc Ninh còn nhiều bất cập, yếu kém: Công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa thực sự vững chắc, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp còn chậm, các vấn đề về phát triển nguồn nhân lực, tình trạng ô nhiễm môi trường, đảm bảo an sinh xã hội còn nhiều bất cập cần được giải quyết. Do đó, nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015 rút ra những kinh nghiệm để từ đó vận dụng vào thực tiễn tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015” làm luận văn thạc sĩ , chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay, nghiên cứu sự phát triển công nghiệp đang ngày càng nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học với những khía cạnh khác nhau. 2 Các công trình nghiên cứu về công nghiệp nói chung như: “ Sắp xếp lại sản xuất, đổi mới cơ chế quản lý công nghiệp” (Đỗ Mười,Nxb Sự thật, Hà Nội, 1985); “Quá trình hình thành, phát triển công nghiệp Việt Nam” (Viện Dự báo chiến lược Khoa học và Công nghệ , Nxb Thống kê, Hà Nội, 1997);“Lý thuyết về lợi thế so sánh: Sự vận dụng trong chính sách công nghiệp và thương mại của Nhật Bản” (Trần Quang Minh, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000); “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Phác thảo lộ trình” (PGS.TS Trần Đình Thiên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2002)“Kinh tế học phát triển về công nghiệp hóa và cải cách nền kinh tế” (PGS.TS Đỗ Đức Định, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004); “Một số vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” (GS.TS Đỗ Hoài Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2003); “Tăng trưởng và công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” (TS. Võ Trí Thành, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2007), “Đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” (TS. Lê Quang Phi), “Công nghiệp hóa ở NIEs Đông Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam” (Lê Bàn Thạch và Trần Thị Tri) Hội thảo khoa học về CNH, HĐH đất nước tổ chức năm 2001. Các tham luận tại Hội thảo được tập hợp trong Kỷ yếu gồm 13 bài viết trong đó, nghiên cứu của Trần Khánh Đức: “Phát triển nguồn nhân lực khoa học- công nghệ trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời kỳ CNH, HĐH”; Trần Ngọc Hiên: “Những bài học kinh nghiệm của quá trình CNH, HĐH ở một số nước – suy nghĩ vận dụng vào Việt Nam”; Nguyễn Đình Hương: “ Một số vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho CNH, HĐH những năm đầu thế kỷ XXI ở nước ta”. Nhóm công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở các địa phương: Đoàn Duy Khương (2002), “Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Hải Phòng (ứng dụng ở Hải 3 Phòng)”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội); Vũ Minh Hùng (2004), “Về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển công nghiệp ở tỉnh Bình Dương”, (Tạp chí Giáo dục, số 82,tr.15-16), Nguyễn Lương (2004), “Thành phố Hồ Chí Minh thúc đẩy phát triển công nghiệp”, (Tạp chí Thương mại, số 17, tr.17-20); Bùi Đức Hùng (2005), “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, (Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện Kinh tế Việt Nam); Nguyễn Hồng Linh (2007), “Một số vấn đề về phương pháp luận phát triển công nghiệp gắn với phát triển vùng”, (Tạp chí Công nghệ tiếp thị, số tháng 1 +2, Hà Nội, tr.47-51); Bùi Viết Sơn (2012), “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010”, (Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị, Bộ quốc phòng, Hà Nội). Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Nguyễn Thị Thu Hiền (2003), “Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh”, (Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội); Nguyễn Thế Thảo (2004), “ Phát huy lợi thế so sánh đẩy mạnh kinh tế tỉnh Bắc Ninh”, (Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội); Hoàng Thị Thu Hải (2008), “Các khu công nghiệp Bắc Ninh – vấn đề nhân lực- thực trạng và giải pháp”, (Tạp chí Thông tin dự báo KT-XH, số ( 30), tháng 6, tr.27-33); Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), “Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển khu công nghiệp từ năm 2000 đến năm 2010”, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Đảng, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Hà Nội. Các tư liệu trên nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng nói chung và của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh nói riêng về phát triển công nghiệp với nhiều khía cạnh khác nhau. Những tài liệu đó là nguồn tư liệu quý giá cho tác 4 giả hoàn thành luận văn.Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. Do đó, tôi chọn đề tài : ““Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015”làm đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích 3.1. Mục đích công trình này là trình bày những nhận thức, các chủ trương, biện pháp, kết quả tổ chức, thực hiện công tác lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2015, từ đó góp phần làm rõ thêm lịch sử Đảng bộ trong thời kỳ này và rút ra những kinh nghiệm để phục vụ hiện tại. 3.2. - Nhiệm vụ Phân tích, làm rõ những điều kiện tác động đếnchủ trương của Đảng bộ Bắc Ninh về phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. - Trình bày và phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng và lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. - Đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. - Đối tượng nghiên cứu Chủ trương và biện pháp phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2015. 5 - Những hoạt động của các cấp bộ Đảng, chính quyền, doanh nghiệp và quần chúng Bắc Ninh thực hiện chủ trương của Đảng bộ về phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. Phạm vi nghiên cứu 4.2. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về phát triển công nghiệp. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2015 tuy nhiên trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có đề cập đến thời gian trước năm 2005. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và có so sánh với một số địa bàn lận cận. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu Phương pháp nghiên cứu 5.1. Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội; sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành của khoa học lịch sử là phương pháp lịch sử ,phương pháp logic và phương pháp phân loại. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp điền dã và phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp định lượng, phương pháp thống kê..để thực hiện nhiệm vụ đề ra. 5.2. - Nguồn tài liệu Các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết TƯ Đảng, Bộ chính trị, Ban bí thư các khóa VI, VII, VIII,IX,X XI về phát triển kinh tế công nghiệp. - Các Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, Nghị quyết của Tỉnh ủy. Các báo cáo, tổng kết của các sở, ban, ngành, Niên giám 6 thống kê tỉnh có nội dung liên quan đến công nghiệp và công nghiệp địa phương. - Các sách, báo, tạp chí, luận văn, công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn 6. - Hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh trong lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. - Khẳng định những thành tựu và nêu ra một số hạn chế về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh trong quá trình phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. - Rút ra một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển công nghiệp giai đoạn 2005-2015. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu Lịch sử Đảng bộ địa phương trong thời kì đổi mới. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo phát triển công nghiệpcủa Đảng bộ tỉnh Bắc Ninhtừ năm 2005 đến năm 2010. Chương 2: Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo đẩy mạnh phát triển công nghiệp từ năm 2010 đến năm 2015. Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm. 7 Chƣơng 1:CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦAĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINHTỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 1.1. Chủ trƣơng phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2010 1.1.1. Những yếu tố tác động 1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội tác động đến phát triển công nghiệp ở Bắc Ninh Đề phù hợp với tình hình, nhiệm vụ mới, tháng 11-1996, Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX đã đề ra Nghị quyết điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, trong đó chia tỉnh Hà Bắc thành hai tỉnh, Bắc Ninh và Bắc Giang. *Điều kiện tự nhiên Tỉnh Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Vị trí địa lý nằm trong phạm vi từ 20o 58’đến 21o 16’ vĩ độ Bắc và 105o 54’ đến 106o 19’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang; Phía Đông và Đông Nam giáp với tỉnh Hải Dương; Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên; Phía Tây giáp thành phố Hà Nội. Diện tích tự nhiên là 822,7km2[1], là diện tích đất tự nhiên nhỏ nhất cả nước, cửa ngõ thủ đô Hả Nộ. Tỉnh Bắc Ninh nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh, có hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông thuận lợi, 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã và đến hầu hết các thôn, 20% số thôn, xóm có đường bê tông hoặc lát gạch. Ngoài ra, Bắc Ninh còn nằm gần sân bay quốc tế Nội Bài (cách 30 km) gần điểm có nguồn năng lượng lớn như: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, than Quảng Ninh. Vị trí đó là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế từ trong tỉnh đến các tỉnh khác thúc đẩy nền kinh tế phát triển đặc biệt là phát triển công nghiệp, dịch vụ. 8 Địa hình tỉnh Bắc Ninh khá bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy nước mặt đổ về sông Cầu, sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình trên toàn Tỉnh không lớn. Tỉnh có độ cao phổ biến từ 3-7m so với mực nước biển và một số vùng thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình,Lương Tài, Quế Võ; vùng đồi núi chiếm tỉ lệ rất nhỏ khoảng 0,53% so với tổng diện tích tự nhiên của Tỉnh và được phân bố rải rác thuộc thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Quế Võ. Các đỉnh núi có độ cao phổ biến từ 60-100m.Địa hình của Bắc Ninh thuận lợi cho phát triển sản xuất các cây lương thực, thực phẩm với năng suất cao và một số loại cây công nghiệp ngắn ngày. Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm là 24,0oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4oC (tháng 7), nhiệt độ trung bình thấp nhất là 17,4 oC (tháng 1). Độ ẩm tương đối trung bình của Bắc Ninh khoảng 81%, độ chênh lệch về độ ẩm giữa các tháng không lớn, độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất từ 72% đến 75% thường xảy ra từ tháng 10 đến tháng 12 trong năm [13]. Bắc Ninh thuộc vùng đồng bằng, được hình thành trên trầm tích sa bồi, với loại đất chủ yếu là đất phù sa tương đối màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp với hệ thống cây trồng đa dạng. Đặc biệt là đất phù sa trong nước được bồi đắp bởi sông Cầu, sông Đuống với lượng phù sa trong nước lên đến 1,028-1,4kh/m2. Theo số liệu kiểm kê đất năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 82.271,1 km2. Diện tích lớn nhất là đất nông nghiệp chiếm 60,3%, trong đó đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ với 0,7%. Đất phi nông nghiệp chiếm 39,4% trong đó đất ở chiếm 12,4%. Diện tích đất chưa sử dụng chiếm 0,3%[13]. Hệ thống sông ngòi của tỉnh khá dày đặc. Bắc Ninh có ba hệ thống sông lớn làsông Cầu, sông Thái Bình và sông Đuống.Ngoài ra, tỉnh 9 còn có hệ thống sông nhỏ, sông nội đồng phân bố khá dày đặc .Hệ thống sông ngòi đã tạo nên một mạng lưới vận tải đường thủy quan trọng, kết nối các địa phương trong tỉnh và nối liền tỉnh Bắc Ninh với các tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra, chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư trong tỉnh. Bắc Ninh là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu thiên về vật liệu xây dựng với các loại khoáng sản sau: đất sét, cát xây dựng và than bùn. Trong đó, đất sét được khai thác làm gạch, ngói, gốm có trữ lượng lớn được phân bổ dọc theo sông Cầu, sông Đuống thuộc phạm vi các huyện Thuận Thành, Gia Bình, Quế Võ, Yên Phòng và Tiên Du; Đất sét làm gạch chịu lửa phân bổ chủ yếu tại khu vực phường Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh. Cát xây dựng cũng là nguồn tài nguyên chính có trữ lượng lớn của Bắc Ninh được phân bố hầu như khắp toàn tỉnh, dọc theo sông Cầu, sông Đuống. Như vậy, Bắc Ninh là một địa phương đồng bằng có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nhất là thực hiện đa dạng hóa các mô hình sản xuất nông nghiệp để tận dụng những thế mạnh của tỉnh. *Điều kiện kinh tế-xã hội Bắc Ninh nổi tiếng là vùng quê văn hiến có truyền thống lịch sử và cách mạng vẻ vang, giàu tiềm năng đã và đang vươn lên mạnh mẽ hòa nhịp cùng sự thay đổi của đất nước. Truyền thống đó đã được phát huy mạnh mẽ khi Đảng ra đời lãnh đạo cuộc đấu tranh chống đế quốc, phong kiến giành độc lập dân tộc và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh tự hào là một Đảng bộ ra đời sớm ngay sau Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Thời kì đổi mới, Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đã nhận thức rõ những đặc điểm kinh tế xã hội, những thuận lợi và khó khăn 10 của tỉnh để trên cơ sở đó vận dụng năng động, sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng vào hoàn cảnh cụ thể của địa phương, nhằm phát huy những nhân tố tích cực cho sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế, nâng cao mức sống người dân và giảm tỷ lệ hộ đói, nghèo. Theo kết quả điều tra năm 2015, dân số Bắc Ninh là 1.154.660 người, mật độ dân số 1.403 người/km², vẫn là tỉnh có mật độ dân số cao thứ 3 cả nước. Trong đó, dân cư nông thôn chiếm trên 73,4%%, dân số thành thị chiếm 26,6%[13]. Thành phần dân số này có xu hướng chuyển dịch cơ cấu tăng dân số thành thị và giảm dần dân số nông thôn.Bắc Ninh có một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là 665.236 người, chiếm 64,93% tổng dân số. Nhóm tuổi dưới 15 có 258.780 người, chiếm 25,26% tổng dân số còn nhóm người trên 60 tuổi có 100.456 người, tức chiếm 9,8%[13]. Với đội ngũ dân số trẻ này là là lực lượng lao động hùng hậu trong cuộc phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu đội ngũ lao động ngành công nghiệp của tỉnh. Về trình độ dân trí: Bắc Ninh đạt phổ cập giáo dục tiểu học năm 1996, 100% xã đạt tiêu chuẩn xóa nạn mù chữ. Năm 2002, tỉnh đã hoàn thành phổ cập Trung học cơ sở. Quy mô giáo dục phổ thông tăng nhanh, bình quân 100 người dân có 2,5 người đi học.Lực lượng lao động đã qua đào tạo của tỉnh chiếm khoảng 24,20% tổng số lao động (năm 2015). Hằng năm, số học sinh của tỉnh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chiếm khoảng 40% tổng số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông. Bắc Ninh từ lâu đã nổi tiếng với nhiều làng nghề truyền thống có tuổi đời hàng trăm năm, làm ra những sản phẩm thủ công tinh xảo, độc đáo. Hiện nay, Bắc Ninh có 62 làng nghề, chủ yếu trong các lĩnh vực như đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất giấy, gốm, sắt, thép tái chế, đúc đồng. Các làng nghề đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm 11 cho nhân dân trong tỉnh (trên 72.000 lao động thường xuyên và trên 10.000 lao động thời vụ[13]. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, những năm qua kinh tế Bắc Ninh đã được nhiều thành tựu quan trọng. Bắc Ninh nổi lên là một tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất cả nước đặc biệt là có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáng kể. Đây là những tiền đề kinh tế- xã hội quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh.Như vậy, có thể thấy Bắc Ninh có những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển kinh tế đặc biệt.Đây là điều kiện tác động lớn, là cơ sở để Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh hoạch định chủ trương, chính sách đúng đắn trong quá trình lãnh đạo phát triển công nghiệp tỉnh. 1.1.1.2. Tình hình phát triển công nghiệp ở Bắc Ninh đến trước năm 2005 Từ khi tái lập tỉnh, nền kinh tế của Bắc Ninh ở điểm xuất phát thấp, tốc độ phát triển kinh tế còn chậm, cơ cấu kinh tế còn nhiều điểm bất hợp lý. Năm 1997, GDP bình quân đầu người ở Bắc Ninh mới bằng 56,2% mức bình quân cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (chiếm 46,6% GDP), công nghiệp- xây dựng chỉ chiếm 24%, dịch vụ 29,1%. Công nghiệp quốc doanh chỉ chiếm 1,8% giá trị sản xuất công nghiệp địa phương[23,tr.12].Bước sang giai đoạn 2001-2005, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và sự chủ động triển khai tích cực của các ngành, các cấpngành công nghiệp Bắc Ninh đã thu được một số thành tựu đáng kể so với giai đoạn 1997-2000. Về tốc độ tăng trưởngngành công nghiệp: Giai đoạn 2001-2005 đạt mức cao, bình quân mỗi năm tăng 26,4%. Trong đó, khu vực nhà nước tăng bình quân 27,5%, công nghiệp địa phương tăng bình quân 34,8%, khu vực ngoài nhà nước tăng 37,6% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 14,5%. Tổng sản phẩm (GDP) tăng bình quân 14%/năm, vượt 0,5% 12 mục tiêu của Đại hội đề ra. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng liên tục giá trị sản xuất tăng 2,05 lần. Trong đó, công nghiệp trung ương tăng 2,2 lần so với năm 2001, công nghiệp địa phương tăng 2,5 lần, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,3 lần[25,tr10].Tính đến năm 2005,các sản phẩm công nghiệp không chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng thị trường trong tỉnh mà còn tăng nhanh khối lượng và chất lượng sản phẩm để xuất khẩu giúp tăng nguồn thu ngoại tệ. Năm 2004, sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đạt 84,2 triệu USD (chiếm 89,1% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn). Đặc biệt với một số mặt hàng mỹ nghệ, gỗ dân dụng, kính xây dựng, hàng quần áo may sẵn… đều có thương hiệu và có mặt ở các thị trường trong và ngoài nước như châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.. Về cơ cấu ngành công nghiệp: Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ( theo giá cố định năm 1994) của nhóm các sản phẩm công ngiệp chủ yếu năm 2004 là: công nghiệp chế biến nông- lâm- thực phẩm chiếm 36,4%; sản xuất kim khí điện điện tử 28,6%; sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 27,0%; sản phẩm ngành dệt, da, may mặc là 5,6%, các ngành khác là 2,4% [25,tr.5]. Về nguồn nhân lực: Tính đến cuối năm 2004 số lao động trong lĩnh vực công nghiệp- xây dựng trên địa bàn tỉnh đạt119.355 người (chiếm 21,37% tổng số lao động xã hội của tỉnh) trong đó lao động ngành công nghiệp chiếm 18,84% tương ứng với 105.255 người và phân bố theo các loại hình kinh tế công nghiệp như sau: công nghiệp nhà nước trung ương có 6.678 người (chiếm 6,3%); Công nghiệp nhà nước địa phương 165 người (chiếm 0,1%); cá thể tư nhân là 87.978 người (chiếm 83,6%); khu vực đầu tư nước ngoài là 6.216 người (chiếm 6,0%). Thu nhập bình quân của người lao động dao động từ 700 ngàn đến 1 triệu đồng/người/tháng [13].Công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn này phát triển đã đóng góp cho 13 ngân sách tỉnh tăng rõ rệt. Cụ thể là thu ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2000 đạt 228,4 tỷ đồng đến năm 2004 là 884,1 tỷ đồng[19]. Trong đó, đóng góp của ngành công nghiệp (không tính khoản thuế thu từ đất) chiếm khoảng 60% trong tổng thu ngân sách của tỉnh. Như vậy, trước năm 2005 công nghiệp Bắc Ninh có nhiều chuyển biến rõ rệt. Từ chỗ gặp khó khăn do sự tác động hàng loạt của các nhân tố như: thay đổi cơ chế quản lý sản xuất, tác động của thị trường trong và ngoài nước..sản xuất công nghiệp của tỉnh đã từng bước ổn định và phát triển về cả khu vực quốc doanh, ngoài quốc doanh, khu vực có vốn đâu tư nước ngoài. Nhờ vậy, nền công nghiệp chiếm 40-50% tổng thu ngân sách tỉnh, thu hút nhiều lao động góp phần giải quyết việc làm và các chính sách cho người lao động. Các ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh đều có bước tăng trưởng ổn định, các thành phần kinh tế đều được tổ chức, sắp xếp có hiệu quả đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, hoạt đông phát triển công nghiệp của tỉnh còn một số hạn chế, tồn tại đòi hỏi tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ban ngành cùng những giải pháp để khắc phục. Bắc Ninh có nhiều khu công nghiệp và cụm công nghiệp nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, sản phẩm hàng hóa trên thị trường về tính cạnh tranh còn yếu. Đồng thời, bị chi phối bởi địa hình và kết cấu hạ tầng giao thông, các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phân bố không đồng đều giữa 2 khu vực phía Bắc và phía Nam. Cơ cấu phân ngành công nghiệp còn thiếu hiệu quả. Do là tỉnh nghèo về khoáng sản, tài nguyên nên chỉ có thế mạnh trong phát triển các ngành may mặc, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản..đều là những ngành hiệu quả kinh tế chưa cao. Các ngành công nghiệp thiết bị điện tử, chế tạo máy móc, cơ khí còn chậm phát triển, quy mô nhỏ lẻ. 14 Điều đó đỏi hỏi Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh cùng với việc phát huy những thế mạnh, tiềm năng để phát triển công nghiệp thì còn cần cố gắng khắc phục những khó khăn, thách thức để thực hiện kế hoạch xây dựng phát triển kinh tế xã hội nói chung và kế hoạch phát triển công nghiệp nói riêng trong giai đoạn sau. 1.1.1.3. Chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2010 Chủ trương công nghiệp hóa ở nước ta bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960), Đảng xác định: “Thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời gia sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ..”[19, tr.60] Trước những cơ hội và thách thức mới trong giai đoạn mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) tiếp tục bổ sung các chủ trương về phát triển công nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng trong giai đoạn này tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: Về mục tiêu và phương hướng tổng quát 5 năm 2006-2010, Đại hội xác định: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước..tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”[21,tr.23] Đại hội cũng nhấn mạnh việc đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan