NU
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Ph
ar
m
ac
y
,V
KHOA Y DƢỢC
an
d
ĐỖ THỊ THU TRANG
Sc
ho
ol
o
fM
ed
ici
ne
XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH
VÀ ĐỊNH LƢỢNG ALISOL A & ALISOL
B 23 – ACETAT TRONG DƢỢC LIỆU
TRẠCH TẢ (Alisma plantago – aquatica)
TRỒNG TẠI VIỆT NAM
Co
py
rig
ht
@
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC
Hà Nội 2018
NU
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Ph
ar
m
ac
y
,V
KHOA Y DƢỢC
an
d
ĐỖ THỊ THU TRANG
Sc
ho
ol
o
fM
ed
ici
ne
XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH
VÀ ĐỊNH LƢỢNG ALISOL A & ALISOL
B 23 – ACETAT TRONG DƢỢC LIỆU
TRẠCH TẢ (Alisma plantago – aquatica)
TRỒNG TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC
Khóa:
QH.2013.Y
Co
py
rig
ht
@
Người hướng dẫn: 1. TS. Nguyễn Thị Phƣơng
2. Ths. Nguyễn Thúc Thu Hƣơng
Hà Nội 2018
NU
LỜI CẢM ƠN
Ph
ar
m
ac
y
,V
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến T.S Nguyễn Thị Phƣơng
(Khoa Hóa phân tích – Tiêu chuẩn, Viện Dược liệu) và Ths. Nguyễn Thúc
Thu Hƣơng (Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược,
ĐHQGHN) là những người thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý và đưa ra
những ý kiến quý báu để em hoàn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Dược liệu và PGS.TS.
Phƣơng Thiện Thƣơng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để
em hoàn thành khóa luận.
ne
an
d
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên khoa Hóa phân tích –
Tiêu chuẩn, Viện Dược liệu, đặc biệt là anh Nguyễn Đình Quân và anh Lê
Ngọc Duy – là những người đã luôn theo sát, hướng dẫn cho em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
ici
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong Khoa Y – Dược đã
dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt 5 năm theo học tại trường.
fM
ed
Sau cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã
luôn ở bên cạnh, ủng hộ, động viên em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành khóa luận.
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
o
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Đỗ Thị Thu Trang
NU
MỤC LỤC
,V
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ac
y
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
o
fM
ed
ici
ne
an
d
Ph
ar
m
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 2
1.1. Tổng quan về cây Trạch tả (Alisma orientale (Sam.) Juzep.) ................ 2
1.1.1. Tên khoa học ..................................................................................... 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố .......................................................... 2
1.1.3. Bộ phận dùng .................................................................................... 3
1.1.4. Thành phần hóa học. ......................................................................... 3
1.1.5. Một số tác dụng dược lý ................................................................... 7
1.2. Tổng quan về alisol A và alisol B 23 – acetat ........................................ 9
1.2.1. Tổng quan về alisol A ....................................................................... 9
1.2.2. Tổng quan về alisol B 23 – acetat ................................................... 11
1.3. Một số nghiên cứu định tính, định lượng AA và AB23 trong Trạch tả ..... 13
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 13
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 14
1.3.3. Tiêu chuẩn về dược liệu Trạch tả trong một số Dược điển ............ 14
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 16
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị nghiên cứu ..................................................... 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................... 16
2.1.2. Hóa chất và dung môi ..................................................................... 17
2.1.3. Thiết bị dùng trong nghiên cứu....................................................... 17
2.2. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................ 17
2.2.1. Định tính AA và AB23 bằng sắc ký lớp mỏng.............................. 17
2.2.2. Định lượng AA bằng HPLC. .......................................................... 17
2.2.3. Phân tích mẫu thực.......................................................................... 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18
2.3.1. Định tính AA và AB23 bằng sắc ký lớp mỏng............................... 18
2.3.2. Định lượng AA bằng HPLC ........................................................... 19
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
o
fM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ed
ici
ne
an
d
Ph
ar
m
ac
y
,V
NU
2.3.3. Phân tích mẫu thực.......................................................................... 22
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................... 23
3.1. Định tính AA và AB23 bằng TLC ........................................................ 23
3.1.1. Định tính AB23 ............................................................................... 23
3.1.2. Định tính AA................................................................................... 24
3.1.3. Định tính AA và AB23 trên một số mẫu Trạch tả bằng sắc ký lớp
mỏng.......................................................................................................... 25
3.2. Định lượng AA bằng HPLC ................................................................. 27
3.2.1. Lựa chọn pha tĩnh ........................................................................... 27
3.2.3. Khảo sát quy trình xử lý mẫu.......................................................... 28
3.2.4. Thẩm định phương pháp định lượng .............................................. 30
3.3. Ứng dụng phương pháp ........................................................................ 35
3.4. Bàn luận ................................................................................................ 35
3.4.1. Tính cấp thiết của việc tiêu chuẩn hóa dược liệu Trạch tả ở Việt Nam 35
3.4.2. Xây dựng phương pháp định tính ................................................... 36
3.4.4. Phương pháp định lượng................................................................. 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 39
Từ viết
tắt
AA
ACN
AB23
Alisol A
Acetonitril
Alisol B 23 - acetat
AOAC
Association of Official Analytical
Chemists
Hiệp hội
phân tích
EtOH
Ethanol
Ethanol
HPLC
High performance liquid
chromatography
Sắc ký lỏng hiệu năng
cao
ac
y
Alisol A
Acetonitrile
Alisol B 23 - acetate
nhà
Hóa
an
d
Ph
ar
m
các
Khối lượng/ khối lượng
Giới hạn phát hiện
Limid of Detection
LOQ
Limid of Qualification
MeOH
Methanol
MS
Mass Spectrometry
Phổ khối
RSD
Relative Standard Deviation
Độ lệch chuẩn tương đối
S/N
Tín hiệu/nhiễu đường nền
fM
ed
ici
ne
LOD
Sc
ho
ol
o
kl/kl
Signal/Noise
STT
TLC
py
rig
ht
Giới hạn định lượng
Methanol
Số thứ tự
Thin layer chromatography
Sắc ký bản mỏng
Ultraviolet Visible
Phổ tử ngoại - khả kiến
@
UVVIS
v/v
Co
Tên tiếng Việt
,V
Tên tiếng Anh hoặc tên khoa học
NU
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Volume/volume
Thể tích/thể tích
Tên bảng
Trang
,V
STT
NU
DANH MỤC BẢNG
1
Bảng 1.1 Một số nghiên cứu trên thế giới về định
lượng AA và AB23 trong Trạch tả
2
Bảng 1.2 Chương trình dung môi theo Dược điển
Hồng Kông
3
Bảng 2.1 Mẫu Trạch tả
4
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát dung môi chiết
28
5
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát tỷ lệ dung môi chiết
29
6
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát thời gian chiết
29
7
Bảng 3.4 Kết quả đánh giá tính thích hợp hệ thống
31
8
Bảng 3.5 Quan hệ tuyến tính giữa nồng độ và diện tích
pic của AA
32
9
Bảng 3.6 Kết quả đánh giá độ lặp lại
33
10
Bảng 3.7 Kết quả thẩm định độ đúng của phương pháp
34
11
Bảng 3.8 Kết quả định lượng AA trên một số mẫu
Trạch tả
35
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
o
fM
ed
ici
ne
an
d
Ph
ar
m
ac
y
13
14
16
,V
STT
Tên hình vẽ
Trang
Hình 1.1 Hình ảnh cây và hoa Trạch tả
2
2
Hình 1.2 Thân rễ và thân rễ thái lát Trạch tả
3
Hình 1.3 Công thức một số triterpenoid trong thân
rễ Trạch tả
4
4
Hình 1.4 Công thức một số diterpenoid trong thân
rễ Trạch tả
5
5
Hình 1. 5 Công thức một số sequiterpenoid trong
thân rễ Trạch tả
6
6
Hình 1.6 Công thức cấu tạo của AA
9
7
Hình 1.7 Công thức cấu tạo của AB23
11
8
Hình 2.1 Hình ảnh dược liệu Trạch tả lưu trữ tại
Viện Dược liệu
16
9
Hình 3.1. Khảo sát định tính AB23
23
10
Hình 3.2 Khảo sát định tính AA
24
11
Hình 3.3 Sắc ký đồ định tính AA trên một số mẫu
Trạch tả
Hình 3.4 Sắc ký đồ định tính AB23 trên một số
mẫu Trạch tả
26
Hình 3.5 Sắc ký đồ khảo sát thành phần pha động
28
Sc
ho
ol
o
@
13
fM
ed
ici
ne
an
d
Ph
ar
m
ac
y
1
12
3
26
14
Hình 3.6 Sơ đồ quy trình xử lý mẫu được lựa chọn
30
15
Hình 3.7 Sắc ký đồ đánh giá độ đặc hiệu của
phương pháp HPLC - UV
31
16
Hình 3.8 Sắc ký đồ nền mẫu thử tại LOD
32
17
Hình 3.9 Đường chuẩn của AA
33
py
rig
ht
Co
NU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
NU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ph
ar
m
ac
y
,V
Trạch tả có tên khoa học là Alisma orientale (Sam.) Juzep., tên đồng
danh (Alisma plantago – aquatica). Thuộc họ Trạch tả Alismataceae. Bộ phận
dùng làm thuốc là thân rễ khôn đã cạo sạch vỏ. Trạch tả là một trong những vị
thuốc quý đã được sử dụng lâu đời trong nền Y học cổ truyền Việt Nam và
Trung Hoa với các tác dụng: lợi tiểu, hạ mỡ máu, tăng cường miễn dịch,
kháng viêm, giảm đường huyết…
ne
an
d
Nhóm chất có hoạt tính sinh học chính trong Trạch tả là các hợp chất
triterpenoids, trong đó có alisol A và alisol B 23 - acetat. AB23 đã được
chứng minh có tác dụng lợi tiểu, chống viêm gan nhiễm mỡ không do rượu,
giảm ung thư buồng trứng, chống dị ứng… Alisol A ngoài hướng tác dụng
chủ yếu trên tế bào viêm gan còn có tác dụng khác như kháng khuẩn, tăng
cường miễn dịch…
Sc
ho
ol
o
fM
ed
ici
Ở Việt Nam, việc đánh giá chất lượng dược liệu Trạch tả thường được
sử dụng theo Dược điển Việt Nam IV, tuy nhiên các tiêu chuẩn còn hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu đánh giá nên chất lượng dược liệu Trạch tả trên
thị trường chưa được đảm bảo. Các nghiên cứu về phân tích thành phần hóa
học trên thế giới hầu hết đều sử dụng alisol B 23 - acetat làm tiêu chí đánh giá
chất lượng dược liệu Trạch tả. Tuy nhiên, ngoài alisol B 23 - acetat thì alisol
A cũng chiếm hàm lượng lớn, có nhiều tác dụng quý với tiềm năng nghiên
cứu, phát triển để ứng dụng trong điều trị. Vì vậy, alisol A cũng là một thành
phần quan trọng, có thể sử dụng làm ―maker‖ trong kiểm nghiệm chất lượng
dược liệu Trạch tả.
@
Từ những thực tiễn trên, nhằm xây dựng một phương pháp đánh giá
chất lượng dược liệu Trạch tả, chúng tôi thực hiện đề tài “Xây dựng
Co
py
rig
ht
phƣơng pháp định tính và định lƣợng alisol A và alisol B 23 - acetat
trong dƣợc liệu Trạch tả (Alisma plantago – aquatica) trồng tại Việt
Nam” với mục tiêu:
- Xây dựng phương pháp định tính và định lượng alisol A và alisol B 23
– acetat trong dược liệu Trạch tả trồng tại Việt Nam.
- Áp dụng phương pháp phân tích trên một số mẫu Trạch tả.
1
1.1.
Tổng quan về cây Trạch tả (Alisma orientale (Sam.) Juzep.)
NU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
ac
y
,V
1.1.1. Tên khoa học
Trạch tả có tên khoa học là Alisma orientale (Sam.) Juzep., thuộc họ
Alismataceae, chi Alisma, có tên khoa học đồng nghĩa khác là Alisma plantago –
aquatica. Ở Việt Nam, Trạch tả còn được gọi là thủy đề, mã đề nước [4].
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
o
fM
ed
ici
ne
an
d
Ph
ar
m
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây thảo, cao 40-50 cm. Thân rễ hình cầu hoặc hình con quay, nạc,
màu trắng, lá có cuống dài, bẹ to mọc ốp vào nhau, xòe ra như hình hoa thị,
phiến lá hình trái xoan hay hình trứng, mép nguyên lượn sóng, gân lá 5-7 hình
cung.
Cụm hoa mọc trên một cán thẳng dài có khi đến 1m thành chùy có
nhiều vòng hoa xếp thành tầng nhỏ dần về phía ngọn, mỗi tầng phân nhánh
thành những chùy nhỏ; hoa lưỡng tính, màu trắng hay hồng, đài có 3 răng
màu lục, tồn tại đến khi thành quả; tràng hoa 3 cánh có 1 cựa màu vàng nhạt
rất mỏng và rụng sớm; nhị 6 – 9, dẹt, bầu nhiều ô xếp thành một vòng, mỗi ô
có một noãn, vòi nhụy mảnh dễ rụng.
Quả bế dẹp, dạng màng, có đài tồn tại.
Mùa hoa quả: tháng 10 – 12.
Chi Alisma L. có khoảng 10 loài, phân bố rải rác từ vùng nhiệt đới đến
vùng cận nhiệt đới và ôn đới ẩm. Trạch tả có nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản,
Triều Tiên, Việt Nam... Hiện đã biết có hai loài được dùng làm thuốc là Trạch
tả (A. plantago – aquatica L.) và loài A. canaliculatum. Ở Việt Nam, Trạch tả
chỉ thấy trồng ở các tỉnh như Thái Bình, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên [4].
Hình 1.1 Hình ảnh cây và hoa Trạch tả [57,58]
2
NU
ne
an
d
Ph
ar
m
ac
y
,V
1.1.3. Bộ phận dùng
Dược liệu Trạch tả là thân rễ của cây Trạch tả: Thân rễ thu hoạch vào
tháng 4-5 khi cây chuyển sang màu vàng. Loại bỏ rễ con, cạo vỏ ngoài và rửa
sạch, phơi hay sấy khô.
Khi dùng, ủ thân rễ cho mềm, thái lát, phơi khô (dùng sống) hoặc tẩm
muối (100 g Trạch tả với 2 g muối ăn hòa trong 60 ml nước), sao vàng [4].
Hình 1.2 Thân rễ và thân rễ thái lát Trạch tả [56]
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
o
fM
ed
ici
1.1.4. Thành phần hóa học.
Ở Trạch tả, thân rễ là bộ phận truyền thống được sử dụng trong Y học
cổ truyền nên hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào các thành phần hóa
học ở thân rễ.
Theo các nghiên cứu đã được công bố trước đây, các terpenoid được
coi là thành phần chính trong Trạch tả [17]. Với hợp chất đặc trưng là
triterpenoid protostane (alisol A – F và dẫn xuất) và sesquiterpenoid guaiane
(alismol, alismoxide, orientalols A – F và orientalols sulfat). Ngoài ra, Trạch
tả cũng chứa một lượng nhỏ diterpenoid, flavonoid, alkaloid, asparagine,
phytosterol, acid béo và nhựa.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về thành phần hóa học trong thân rễ Trạch tả
còn ít. Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Phan Văn Kiệm và cộng sự (2006)
với mẫu Trạch tả thu hái tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc, bằng các phương pháp sắc
ký kết hợp đã phân lập được bảy chất: alismoxid, (+) pinoresinol, octadeca 9,12 – dienoic acid và octadeca – 9,12 – dienoic acid methyl ester, AA, AA
24 – acetat và alisol G [2].
3
R3
OH
OH
OH
ne
R2
OH
OH
OH
ed
ici
R1
OH
OH
OH
R4
OH
OH
OH
R5
H
O
H
R6
O
O
O
Sc
ho
ol
o
fM
(1)
(2)
(5)
Hợp chất
AA
alisol A 24 – acetat
alisol E
an
d
Ph
ar
m
ac
y
,V
NU
1.1.4.1. Các triterpenoid
Các triterpenoid được coi là thành phần chính có hoạt tính sinh học trong
rễ Trạch tả. Đến nay, 55 triterpenoid đã được phân lập và xác định cấu trúc.
Ngay từ năm 1968, Murata và cộng sự đã phân lập được AA (1), alisol
A 24 – acetat (2), alisol B (3), AB23 (4) và alisol E (5) từ thân rễ Trạch tả
[30]. Sau đó, 4 hợp chất đã biết và hợp chất mới là alisol C 23 – acetat (6)
được tách ra từ chiết xuất methanol của thân rễ [31]. Alisol O (7) và alisol P
(8) được phân lập năm 2008 [53]. Gần đây, năm 2012 Jin và cộng sự đã phân
lập được một triterpenoid mới là alisol Q 23 – acetat (9) [18].
R1
R2
R3
R4
R5
R6
alisol B
AB23
alisol C 23 – acetat
O
O
O
H
H
H
OH
OH
OH
H
H
H
H
H
O
OH
OAc
OAc
Co
py
rig
ht
@
(3)
(4)
(6)
Hợp chất
(7) alisol O
(8) alisol P
(9) alisol Q 23 – acetat
Hình 1.3 Công thức một số triterpenoid trong thân rễ Trạch tả
1.1.4.2. Các diterpenoid
4
Ph
ar
m
ac
y
,V
NU
Cho đến nay, mới chỉ có 3 diterpenoid được phân lập và xác định. Năm
1994, kaurane-2,12-dione (10) được phân lập từ thân rễ Trạch tả bởi
Nakajima và cộng sự [32]. Sau đó, Peng và cộng sự phân lập được hai
diterpenoid mới là oriediterpenol (11) và oriediterpenoside (12) từ thân rễ
Trạch tả [13].
(11) oriediterpenol
(12) oriediterpenoside
ed
ici
ne
an
d
(10) kaurane-2,12-dione
Hình 1.4 Công thức một số diterpenoid trong thân rễ Trạch tả
fM
1.1.4.3. Các sequiterpenoid
Sc
ho
ol
o
Có khoảng 36 sequiterpenoid đã được xác định, chia thành 4 nhóm:
guaiane, germaraerane, eudesmane và oplopanane.
Co
py
rig
ht
@
Alismol (13) và alismoxide (14) thuộc nhóm guaiane là các
sequiterpenoid đầu tiên được phân lập, bởi Yoshiteru và cộng sự (1983) [33].
Hai germaraerane sequiterpenes (germaraerane C (15) và germaraerane D
(16)) và dẫn chất của alismol (orientalol A (17), B, C và sulfoorientalol A, B
(18), C, D) [45] [46]. Năm 1994, Nakajima và cộng sự đã phân lập được hai
sesquiterpenes là 10-O-methyl-alismoxit (19) và eudesma-4(14)-en-1,6-diol
(20) trong Trạch tả đã qua chế biến [32]. Năm 2001, orientalol E (21) thuộc
nhóm oplopanane được phân lập bởi Peng và cộng sự [34].
5
NU
,V
ac
y
(14,17,18,19)
Hợp chất
R1
(14)
Alismoxide
CH3
(17)
Orientalol A
OH
(18)
Sulfoorientalol B
(19)
10-O-methyl-alismoxit
R2
R3
Ph
ar
m
(13) alismol
R4
OH
CH3
OH
OH
CH3
HSO3
OH
OH
CH3
OCH3
OH
OH
OCH3
an
d
OH
ne
Hợp chất
(16) Germaraerane D
Sc
ho
ol
o
fM
ed
ici
(15) Germaraerane C
(20) eudesma-4(14)-en-1,6-diol
(21) orientalol E
Hình 1. 5 Công thức một số sequiterpenoid trong thân rễ Trạch tả
Co
py
rig
ht
@
1.1.4.4. Các hợp chất khác
Có khoảng 9 flavonoid đã được phân lập và xác định cấu trúc từ Trạch
tả: robustaflavon, amentoflavon, 2,20,4 – trihydroxylchalcone, daidzein,
calycosin, 7 – hydroxyl – coumarin, apigene, luteolin, emodin [15,24].
Năm 1993, Tomoda và cộng sự phân lập được alisman PIIIF thuộc dẫn
chất polysaccharides [39]. Sau đó, 2 polysacchrides khác được phân lập là
alisman PII và alisman SI [37,40].
Ngoài ra, trong Trạch tả còn xác định được một số chất khác như:
dulcitol, daucosterol [44], alismin [36].
6
Sc
ho
ol
o
fM
ed
ici
ne
an
d
Ph
ar
m
ac
y
,V
NU
1.1.5. Một số tác dụng dƣợc lý
Lợi tiểu
Trạch tả đã được sử dụng lâu đời trong Y học cổ truyền Trung Hoa với
mục đích điều trị thiểu niệu. Nghiên cứu trên chuột cho thấy dịch chiết EtOH
Trạch tả và alisol A 24-acetat ở liều 20 mg/kg làm tăng đáng kể lượng nước
tiểu nhưng thấp hơn hydroclothiazid [40,41]. Nghiên cứu trên chuột SpragueDawley cho thấy dịch chiết ethanol Trạch tả có tác dụng lợi tiểu ở liều thấp
(2,5 mg/kg; 5 mg/kg; 10 mg/kg) nhưng ở liều cao (20, 40 và 80 mg/kg) lại
làm giảm đáng kể lượng nước tiểu [9].
Tương tự, khi khảo sát với các dịch chiết khác, cho thấy: Dịch chiết nbutanol (12,5; 25 và 50 mg/kg) và ethyl acetat (100; 400 mg/kg) làm tăng
lượng nước tiểu. Dịch chiết n-butanol (75; 100 mg/kg) và ethyl acetat (800
mg/kg) làm giảm lượng nước tiểu [7].
Điều đó cho thấy tác động sinh học trên thận của các dịch chiết Trạch
tả ở các hàm lượng khác nhau là khác nhau, nên liều lượng sử dụng cần được
chú ý nhiều hơn trong các ứng dụng lâm sàng.
Gần đây, nghiên cứu bởi Zhang và cộng sự (2017) nhằm đánh giá tính
tương thích giữa năm triterpen chính trong Trạch tả với tác dụng lợi tiểu. Kết
quả cho thấy tỷ lệ thành phần thích hợp nhất trong hoạt động lợi tiểu là: AB23
: alisol B : alisol A 24-acetate : AA : alisol C 23-acetate (7.2: 0.6: 2.8: 3.0:
6.4) [52].
Co
py
rig
ht
@
Hạ Lipid máu.
Từ năm 1970, các thí nghiệm trên chuột Sprague-Dawley cho thấy tác
dụng hạ lipid máu khi dùng alisol A 24-acetat liều 425 mg/kg [16]. Nghiên
cứu gần đây trên chuột tăng lipid máu cho thấy Trạch tả liều 2,26 g/kg/ngày
làm giảm nồng độ cholesterol và triglyceride trong huyết thanh và gan, nhưng
làm tăng nồng độ HDL huyết thanh. Từ đó, người ta cho rằng Trạch tả làm
giảm sự tổng hợp cholesterol ở gan thay vì làm tăng quá trình chuyển hóa
cholesterol [10].
Một nghiên cứu khác trên chuột gây đột biến gen apoE và làm tăng sự
biểu hiện heparan sulfate proteoglycan ở gan cho thấy Trạch tả và simvastatin
7
ac
y
,V
NU
ở liều 10 lần so với liều sử dụng trên người có ý nghĩa điều trị với chứng xơ
vữa động mạch, khi làm giảm đồng thời cholesterol toàn phần và LDL [35].
Nhìn chung, Trạch tả có thể làm giảm cholesterol trên chuột để dự
phòng tăng lipid máu. Tuy nhiên các nghiên cứu còn hạn chế để ứng dụng
trong điều trị lâm sàng.
an
d
Ph
ar
m
Hạ đƣờng huyết.
Từ lâu đời, Trạch tả đã được sử dụng trong Y học cổ truyền Trung
Quốc để điều trị tiểu đường. Nghiên cứu cho thấy các triterpenes loại
protostane có hoạt tính hạ đường huyết thông qua cơ chế ức chế hoạt động αglucosidase và thúc đẩy sự hấp thu glucose, mà không làm tăng adipogenesis
như thiazolidinediones [23]. Tuy nhiên, các thử nghiệm mới được thực hiện
trên in vitro và cần được nghiên cứu sâu hơn trên cơ thể người để ứng dụng
trong lâm sàng.
Sc
ho
ol
o
fM
ed
ici
ne
Ức chế hình thành sỏi thận
Tác dụng ức chế sự hình thành sỏi thận đã được chứng minh bằng các
nghiên cứu dược lý hiện đại trên chuột. Nghiên cứu cho thấy khi cho một nhóm
chuột được điều trị trong 4 tuần với 0,5 mL/kg triterpenoids thì hàm lượng canxi
trong mô thận, lượng canxi bài tiết trong nước tiểu 24h, creatinin huyết thanh và
nồng độ ure trong máu giảm rõ rệt so với nhóm đối chứng [6,29]. Nghiên cứu
bởi Cao và cộng sự cũng cho thấy, khi sử dụng 1 mL/ngày các thành phần có
hoạt tính của Trạch tả trong 28 ngày có thể làm giảm sự hình thành canxi oxalate
ở thận [5].
Tăng cƣờng miễn dịch
Tác động của Trạch tả trên hệ miễn dịch đã được đánh giá trên chuột
bởi Kubo và cộng sự từ năm 1997. Nghiên cứu cho thấy dịch chiết methanol
@
Trạch tả liều 50 mg/kg, 200 mg/kg có tác động tích cực trên bệnh nhân có
hiện tượng arthus. Những kết quả chỉ ra rằng dịch chiết Trạch tả có ảnh
py
rig
ht
hưởng trên các phản ứng dị ứng khác nhau, đặc biệt là dị ứng loại III [20].
Nghiên cứu bởi Lee và cộng sự (2012) cho thấy dịch chiết EtOH 70%
của Trạch tả ức chế đáng kể 5 – lipoxygenase, chất xúc tác quá trình sản xuất
Co
leukotriene từ bạch cầu ưa base ở chuột và sự giải phóng β-hexosaminidase
8
NU
bởi các tế bào kháng nguyên RBL-2H3. Nó cũng làm suy yếu phản ứng quá
mẫn muộn ở chuột [21].
,V
Chống viêm
Hoạt động chống viêm của Trạch tả mới được nghiên cứu trong thời
ac
y
gian gần đây. Khi cho chuột uống dịch chiết Trạch tả liều 0,3 g/kg hoặc 1,2
g/kg trong 14 ngày, sau đó gây tồn thương phổi bằng cách tiêm
Ph
ar
m
lipopolysaccharide (0,01 g/kg). Nhận thấy có sự cải thiện tổn thương phổi cấp
đáng kể do tác động ức chế sự xâm nhập của bạch cầu trung tính, ức chế sự
biểu hiện gen COX – 2, IL – 1B [14]. Nghiên cứu khác bởi Kim và cộng sự
(2013) cũng cho kết quả, chiết xuất Trạch tả giúp tăng tỷ lệ sống sót ở chuột
an
d
ngay cả với liều độc lipopolysaccharide [19].
Chống khối u
Trong nghiên cứu của Fong và cộng sự (2007) cho thấy tác dụng ức
ne
chế hiệp đồng tăng lên khi kết hợp dịch chiết Trạch tả 25 mg/mL với thuốc
ici
chống ung thư: actinomycin D, puromycin, paclitaxel, vinblastine và
ed
doxorubicin, trên quá trình biểu hiện P-glycoprotein [12]. AB23 được coi
như ứng cử viên tiềm năng cho việc đảo ngược hiện tượng đa kháng thuốc
1.2.
fM
trên bệnh nhân ung thư [41].
Tổng quan về alisol A và alisol B 23 – acetat
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
o
1.2.1. Tổng quan về alisol A
1.2.1.1. Cấu trúc hóa học và tính chất
Co
Hình 1.6 Công thức cấu tạo của AA
Công thức phân tử: C30H50O5
Tên khoa học (IUPAC): (5R, 8S, 9S,10S, 11S, 14R) – 11 – hydroxy –
4,4,8,10,14 – pentamethyl – 17 – [(2R, 4S, 5R) – 4,5,6 – trihydroxy – 6 –
9
ac
y
,V
NU
methylheptan – 2 – yl] – 1,2,5,6,7,9,11,12,15,16 – decahydrocyclopentan [a]
phenathren – 3 – one.
Tên thông thường: alisol A
Tính chất: - Dạng bột, màu trắng, không mùi, nóng chảy ở 90 - 910C.
- Trọng lượng phân tử: 490,725 g/mol.
Sc
ho
ol
o
fM
ed
ici
ne
an
d
Ph
ar
m
1.2.1.2. Tác dụng dược lý.
Chống virus viêm gan B.
Nghiên cứu sơ bộ đã chứng minh rằng những thay đổi đơn giản trong
cấu trúc gốc AA có thể tạo ra một số dẫn xuất tiềm năng chống lại HBV. 40
dẫn xuất của AA được tổng hợp và khảo sát trong ảnh hưởng chống virus
viêm gan B in vitro. Và thu được 14 chất tiềm năng [50]. Hợp chất 6a cho
hoạt tính cao chống lại sự biểu hiện của kháng nguyên HBV bề mặt (IC50=
0,024 mM), kháng nguyên HBV e (IC50=0,028 mM) (SIHBsAg >108,
SIHBeAg > 93) [49].
AA
6a
Co
py
rig
ht
@
Thử nghiệm khác trên 32 dẫn xuất tetra-acyl hóa của AA cho thấy các
hợp chất A1, A23, A24 có hoạt tính cao chống lại sự tiết kháng nguyên bề
mặt HBV với giá trị IC50 tương ứng là 0,0048, 0,0044, 0,014 mM, kháng
nguyên HBV e với giá trị IC50 tương ứng 0,011, 0,012, 0,018 mM; SIHBsAg
> 333, SIHBeAg > 145; SIHBsAg = 209, SIHBeAg = 77; SIHBsAg > 200,
SIHBeAg > 156. Nghiên cứu bổ sung trên chuột cho thấy hợp chất A1 có lợi
ích về dược động học (t1/2=1,63h) (F=40,9%) [51].
10
Ph
ar
m
ac
y
A23: R =
A24: R =
NU
,V
A1: R = Ac
Kháng khuẩn.
an
d
Nghiên cứu gần đây bởi Ma và cộng sự (2016) cho thấy AA có hoạt
tính kháng khuẩn chống lại các chủng Gram dương Bacillus subtilis và
Staphylococcus aureus với giá trị MIC là 12,5-100mg/mL [25].
Tăng cƣờng miễn dịch.
ici
ne
Nghiên cứu đánh giá trên chuột bởi Kubo và cộng sự từ năm 1997 cho
thấy AA hàm lượng 0,05mmol/kg, 0,2mmol/kg có tác động tích cực trên bệnh
nhân có hiện tượng arthus [20].
ed
1.2.2. Tổng quan về alisol B 23 – acetat
Sc
ho
ol
o
fM
1.2.2.1. Cấu trúc hóa học và tính chất
Hình 1.7 Công thức cấu tạo của AB23
Co
py
rig
ht
@
Công thức phân tử: C32H50O5
Tên khoa học (IUPAC): [(1S,3R)-1-[(2R)-3,3-dimethyloxiran-2-yl]-3[(5R,8S,9S,10S,11S,14R)-11-hydroxy-4,4,8,10,14-pentamethyl-3-oxo1,2,5,6,7,9,11,12,15,16-decahydrocyclopenta[a]phenanthren-17-yl]butyl]
acetate.
Tên thông thường: alisol B 23 - acetat
Tính chất: Dạng bột, màu trắng. Trọng lượng phân tử: 514,747 g/mol.
11
,V
NU
1.2.2.2. Một số tác dụng dƣợc lý.
Trên thận.
Nghiên cứu bởi Chen và cộng sự cho thấy trên những bệnh nhân thận
mãn tính có sự kích hoạt các trục RAS/Wnt/ -catein dẫn đến tổn thương các
ac
y
tế bào biểu mô ống thận, đã được cải thiện khi sử dụng AB23 [8].
ed
ici
ne
an
d
Ph
ar
m
Chống viêm gan.
Năm 2017, một nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tác động bảo vệ
của AB23 với bệnh viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) ở chuột.
NASH được gây ra bằng cách cho chuột ăn chế độ thiếu methionine và
choline trong 4 tuần. Sau đó mẫu máu và gan được thu thập. Kết quả chỉ ra
khi điều trị với AB23 làm giảm đáng kể sự tích lũy triglycerid ở gan, từ đó
làm giảm nguy cơ viêm, xơ gan [28].
Một nghiên cứu khác chứng minh tác dụng bảo vệ của AB23 chống lại
độc tính gan và ứ mật gây ra bởi 17α-ethinylestradiol (EE). AB23 làm giảm
tổng hợp acid mật thông qua việc ức chế biểu hiện gen Cyp7a1 và Cyp8b1,
làm tăng chuyển hóa acid mật qua việc kích thích biểu hiện gen Sult2a1 [26].
AB23 cũng giúp tăng sinh tế bào gan, có tiềm năng trở thành lựa chọn điều trị
mới ở những bệnh nhân cắt gan [27], kháng virus viêm gan B [17].
@
Sc
ho
ol
o
fM
Kháng tế bào ung thƣ buồng trứng.
Năm 2016, Zhang và cộng sự đã tiến hành xét nghiệm MTT cùng với
việc phân tích chu trình tế bào để đánh giá khả năng tồn tại của tế bào ung thư
buồng trứng sau khi điều trị với AB23. Kết quả cho thấy AB23 ức chế đáng
kể biểu hiện của cả ba dòng tế bào ung thư buồng trứng, giảm mức độ biểu
hiện của các protein CDK4, CDK6 và cyclin D, ngăn chặn chu trình tế bào ở
pha G1. AB23 ức chế quá trình tăng sinh, di căn và xâm lấn của các tế bào
ung thư buồng trứng [48].
Co
py
rig
ht
Các tác dụng khác:
Ngoài ra, AB23 còn có tác dụng kháng khuẩn [18], chống dị ứng [21],
ức chế miễn dịch [47], ức chế quá trình kháng thuốc qua trung gian Pglycoprotein [41]…
12
- Xem thêm -