Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các công...

Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp nhà nước trên địa bàn các tỉnh phía bắc việt nam

.PDF
237
342
82

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận án NCS Phạm Thị Huế ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của tập thể, cá nhân trong và ngoài trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Trước tiên, tôi xin cảm ơn sâu sắc tới cố PGS.TS. Vũ Đình Thắng và PGS.TS. Nguyễn Bá Ngãi, những người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Ban Chủ nhiệm và tập thể cán bộ giảng viên Khoa Bất Động sản và Kinh tế Tài nguyên, đặc biệt là các thầy cô thuộc bộ môn Kinh tế nông nghiệp; Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ Viện Đào tạo Sau Đại học đã giúp đỡ để tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Tổng cục lâm nghiệp, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn; các công ty lâm nghiệp tại các tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu thập số liệu, tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, các cán bộ viên chức Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh nơi tôi công tác đã ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè, luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận án của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận án NCS. Phạm Thị Huế iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2 2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 3 3.1. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3 4. Đóng góp của luận án .......................................................................................... 3 5. Kết cấu của luận án ............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐẾN HIỆU QUẢ ................................. 5 KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................ 5 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ............................................................. 5 1.1.1. Các trường phái lý thuyết về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sự ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh doanh ............................................................................... 5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ......................................... 7 1.2. Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp .................. 14 1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp ........................................ 14 1.2.2. Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp ............................................... 31 1.2.3. Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ......................................................................................................... 44 1.3. Cơ sở thực tiễn về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp ..................................................................................... 52 1.3.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp ........................................................................... 52 iv 1.3.2. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trong các đơn vị kinh doanh rừng trên Thế giới và tại Việt Nam ........................................................................ 58 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ......................... 63 2.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................................... 63 2.2. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 63 2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 64 2.3.1. Thiết kế tổng thể .......................................................................................... 64 2.3.2. Tổng thể nghiên cứu .................................................................................... 64 2.3.3. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 65 2.4. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu .............................................................. 66 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 66 2.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu ........................................................... 68 2.5. Giới thiệu thang đo và mô hình hồi quy tuyến tính ...................................... 70 2.5.1. Giới thiệu các biến và thang đo đo lường các biến ....................................... 70 2.5.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ..................................................................... 74 2.5.3. Giới thiệu mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ............................................. 75 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM ......................... 77 3.1. Đặc điểm của ngành lâm nghiệp và các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam .. 77 3.1.1. Đặc điểm của ngành lâm nghiệp .................................................................. 77 3.1.2. Đặc điểm chung của các công ty lâm nghiệp ................................................ 78 3.2. Sự tác động của hệ thống chính sách đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam kể từ khi ban hành Nghị quyết 28/2003/NQ/TW đến nay....................................................................................... 78 3.2.1. Giai đoạn thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW (từ năm 2003 đến năm 2014) ....... 78 3.2.2. Giai đoạn thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW (từ năm 2014 đến nay)............. 87 3.3. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam .................................................................................. 94 3.3.1. Các mô hình tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam ...................................................................................................................... 94 3.3.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam ......................................................................................... 97 3.4. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam .............................................................................................. 114 3.4.1. Khái quát hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp trong cả nước ........ 114 v 3.4.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam ...................................................................................................... 116 3.5. Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu................................................ 126 3.5.1. Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với biến phụ thuộc là lợi nhuận của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu ................................................ 126 3.5.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu ......................................... 138 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM ............. 146 4.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam ..................... 146 4.1.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức quản lý các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam .... 146 4.1.2. Định hướng hoàn thiện tổ chức quản lý các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam ..... 148 4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp phía Bắc Việt Nam ...................... 150 4.2.1. Giải pháp về tính chính thức trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp phía Bắc Việt Nam ............................................................... 150 4.2.2. Giải pháp về tính tập trung trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp phía Bắc Việt Nam ........................................................................ 153 4.2.3. Giải pháp về tính phức tạp trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp phía Bắc Việt Nam ........................................................................ 159 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 168 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết đầy đủ Từ viết tắt 1 CBCNV Cán bộ công nhân viên 2 CTLN Công ty lâm nghiệp 3 HQKD Hiệu quả kinh doanh 4 LTQD Lâm trường quốc doanh 5 NLTQD Nông lâm trường quốc doanh 6 NQ Nghị quyết 7 SXKD Sản xuất kinh doanh 8 TNHH 1 TV Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên 9 TNHH 2 TV Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên 10 TW Trung ương 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 VKD Vốn kinh doanh vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng các CTLN được chọn làm mẫu nghiên cứu.............................. 65 Bảng 2.2: Danh sách các CTLN được chọn làm mẫu nghiên cứu............................ 66 Bảng 2.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo tính chính thức và tính tập trung ..... 75 Bảng 2.4: Bảng diễn giải các biến trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .......... 76 Bảng 3.1: Kết quả chuyển đổi loại hình hoạt động của các CTLN tính đến tháng 12/2017 .................................................................................................. 91 Bảng 3.2: Phân tích tương quan (Correlations) với biến phụ thuộc là lợi nhuận .... 127 Bảng 3.3: Hệ số hồi quy (Coefficients) trong mô hình biến phụ thuộc là lợi nhuận 129 Bảng 3.4: Tóm tắt mô hình hồi quy ...................................................................... 130 Bảng 3.5: ANOVAb trong mô hình biến phụ thuộc là lợi nhuận ........................... 133 Bảng 3.6: Phân tích tương quan với biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận ............... 138 Bảng 3.7: Hệ số hồi quy trong mô hình biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận .......... 139 Bảng 3.8: Tóm tắt mô hình hồi quy ...................................................................... 140 Bảng 3.9: ANOVAb trong mô hình biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận ................ 142 viii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình: Hình 3.1. Đồ thị thể hiện tính chuẩn của phần dư trong mô hình biến phụ thuộc là lợi nhuận .............................................................................................. 131 Hình 3.2. Đồ thị thể hiện tính chuẩn của phần dư trong mô hình biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận ....................................................................................... 141 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1. Năm thành phần cơ bản của cơ cấu tổ chức theo Henry Minzberg .......... 20 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khung lý thuyết............................................................................. 51 Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 63 Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CTLN có đơn vị hạch toán phụ thuộc . 98 Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CTLN không có đơn vị hạch toán phụ thuộc .................................................................................................... 101 Sơ đồ 4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần ................... 165 Sơ đồ 4.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH 1 TV ............ 166 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt và chỉ có thể tồn tại, phát triển bền vững trên thị trường khi kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, HQKD đối với các doanh nghiệp luôn được quan tâm hàng đầu, là mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp và nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp cần phải được xem xét một cách kỹ lưỡng, trong đó có một yếu tố không thể thiếu, đó là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động SXKD đều có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhất định. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò quyết định toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ giúp mọi người thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình một cách thuận lợi, nhanh chóng, đạt hiệu quả cao, hướng tới thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn giúp cho doanh nghiệp đó thích nghi với môi trường kinh doanh đầy biến động, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó, HQKD của doanh nghiệp tăng lên. Ngược lại, nếu một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý không phù hợp, bộ máy chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì trệ, mâu thuẫn và kém hiệu quả, có thể dẫn tới sự phá sản của doanh nghiệp. Có thể nói, đây là nhân tố quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý góp phần nâng cao HQKD là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào, và các doanh nghiệp lâm nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Các doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước tại Việt Nam từ năm 2003 trở về trước có tên là LTQD. Năm 2004 đánh dấu sự bắt đầu của chủ trương đổi mới mạnh mẽ hệ thống các LTQD bằng Nghị quyết số 28-NQ/TW của BCH TW Đảng ngày 16/03/2003 về việc “tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông lâm trường quốc doanh” và Nghị định số 200/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về “sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh”. Từ đó, các LTQD đều được đổi tên thành CTLN. Đến năm 2010, tất cả các CTLN một lần nữa lại được đổi tên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên lâm nghiệp (do Nhà nước làm chủ sở hữu) theo Nghị định số 25/2010/NĐ-CP. Trải qua quá trình sắp xếp, đổi mới, các CTLN đã đạt được nhiều biến chuyển tích cực. Tuy nhiên, HQKD của các công ty này vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTLN, ngày 12/3/2014 Bộ chính trị tiếp tục ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TW về “tiếp tục sắp xếp, đổi mới và 2 phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp”. Nghị quyết này đã nêu rõ, trong thời gian tới, các CTLN sẽ được sắp xếp thành các loại hình khác nhau như: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. Việc sắp xếp thành các loại hình khác nhau theo Nghị quyết 30-NQ/TW sẽ góp phần làm cho các CTLN có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của mình. Cho đến thời điểm tháng 12 năm 2016, các công ty này chưa hoàn tất quá trình chuyển đổi sang loại hình mới và vẫn hoạt động dưới cùng một loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên. Mặc dù các CTLN có tồn tại với cùng một loại hình hay với các loại hình khác nhau thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty này luôn luôn là khác nhau, và HQKD cũng vậy. Việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng như thế nào đến HQKD của các CTLN là một câu hỏi lớn cần phải giải quyết. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp nhà nước trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý góp phần nâng cao HQKD của các CTLN nhà nước tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và phân tích cơ sở khoa học về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, HQKD và ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD trong doanh nghiệp. - Phân tích, xác định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu. - Đánh giá HQKD của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu. - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD tại các CTLN trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao HQKD của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi các CTLN nhà nước tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam, bao gồm các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ. - Về mặt thời gian: Số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2017. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD của các CTLN trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam. 4. Đóng góp của luận án Luận án có một số đóng góp như sau: Thứ nhất: Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD của các CTLN trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu sẽ khám phá ảnh hưởng của tính phức tạp, tính chính thức, tính tập trung trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD của các công ty này. Thứ hai: Nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD trong doanh nghiệp. Thứ ba: Nghiên cứu góp phần hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKD của các CTLN. Các CTLN có đặc điểm hoạt động SXKD mang tính đặc thù, vì vậy cần bổ sung một số chỉ tiêu phản ánh HQKD đặc thù của các công ty này bên cạnh các chỉ tiêu HQKD trong doanh nghiệp nói chung. Thứ tư: Đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng HQKD của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu với các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nói chung và các chỉ tiêu hiệu quả đặc thù trong CTLN. Thứ năm: Trên cơ sở phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao HQKD của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu, đề xuất được các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN cho phù hợp với từng loại hình công ty được sắp xếp theo Nghị quyết số 30/NQ-TW về “tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp”. 4 5. Kết cấu của luận án Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở khoa học về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu 1.1.1. Các trường phái lý thuyết về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sự ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh doanh 1.1.1.1. Trường phái lý thuyết cổ điển Kinh nghiệm chủ yếu của các học giả nổi tiếng về lý luận cổ điển gắn với kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp ở thời kỳ đầu của thế kỷ XX, bắt nguồn từ lý luận quản lý công trình, lý luận quản lý một cách khoa học của Taylor, thuyết quản lý cổ điển Châu Âu của Fayol và lý luận về tổ chức hành chính kiểu quản chế của Max Weber. Đây là 3 trường phái lớn của lý luận quản lý “cổ điển” hoặc lý luận quản lý truyền thống phương Tây. (Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền, 2012). Đối với những nhà lý luận quản lý cổ điển, để tăng năng suất lao động, việc điều hòa, phối hợp trong nội bộ doanh nghiệp không quan trọng. Họ nhận định một cách đơn giản rằng, sau khi phân công trong nội bộ doanh nghiệp, những mục tiêu nhỏ của các tổ hợp lao động được tổng hợp lại sẽ trở thành mục tiêu lớn của doanh nghiệp. Nếu cần điều phối thì hoàn toàn có thể dựa vào nhân viên quản lý kinh doanh ở tầng lớp trên giải quyết. Lý luận của họ là công nhân viên phải nghe theo sự chỉ huy của giám đốc để đạt được hiệu quả cao. Do đó, cơ cấu điều phối có hiệu quả duy nhất chỉ có thể là tầng lớp giám đốc. Nhưng kinh nghiệm lại chỉ ra rằng, lý luận đó của họ còn có rất nhiều khiếm khuyết. Thứ nhất, nó rất khó khích lệ tính tích cực của công nhân viên tham dự vào việc quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, sự hạn chế của lý luận đó rất dễ biểu hiện ở những doanh nghiệp lớn vì ở đó tầng nấc phân công rất phức tạp. Thứ ba, trên thực tế, các giám đốc ngày càng nhận thức được rằng nếu chỉ dựa vào lãnh đạo ở tầng cao của doanh nghiệp thì rất khó thực hiện được sự điều hòa, phối hợp trong tổ hợp lao động cơ sở và nó sẽ không tự động hợp thành mục tiêu lớn của doanh nghiệp. Chính vì những khiếm khuyết rõ ràng như trên nên theo đà phát triển của trường phái quan hệ nhân quần và sự phát triển của công đoàn, một số nhà lý luận về cơ cấu tổ chức, trong đó có nhiều nhà tâm lý học hoặc tâm lý học xã hội đã tìm tòi, 6 nghiên cứu vấn đề này và đề ra một luận thuyết xã hội mới. Đó chính là lý luận về khoa học hành vi của phương Tây. Lý luận này không đề ra được một kiến nghị rõ ràng để giải quyết vấn đề phân công của doanh nghiệp, nhưng nó đã đề ra vấn đề thực hiện sự hợp tác và điều hòa trong nội bộ doanh nghiệp để tăng năng suất lao động, đạt được hiệu quả cao. Khuyết điểm chủ yếu trong lý luận về khoa học hành vi là ở chỗ họ nhận định một cách đơn giản rằng, tất cả công nhân viên đều có nhu cầu giống nhau và có thể dùng một phương thức giống nhau để khích lệ và thúc đẩy, tăng năng suất lao động góp phần tăng hiệu quả cho doanh nghiệp. 1.1.1.2. Trường phái lý thuyết hiện đại "Trường phái quản lý hiện đại cho rằng, thiết kế tổ chức là do nhiệm vụ sản xuất và tố chất (chất lượng) của công nhân viên của doanh nghiệp quyết định. Về mặt này, trong cuốn “Sự quản lý sáng tạo” do Banx và Stute cùng viết và cuốn “Tổ chức công nghiệp – Lý luận và thực tiễn” của nữ học giả Woodward công bố năm 1965 của Mỹ đều thừa nhận tính hữu hiệu của lý luận này. Cả ba tác giả đều cho rằng, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng có liên quan đến thành công của doanh nghiệp. Họ đã trình bày những yếu tố chủ yếu cấu thành cơ cấu tổ chức của những doanh nghiệp thành công, nhưng họ chưa đề ra được một đường lối hữu hiệu, hoàn chỉnh để giải quyết vấn đề cơ cấu tổ chức doanh nghiệp một cách có hệ thống." (Nguyễn Cảnh Chắt, 2008). "Tiếp đó, Jay W.Lorsch là giáo sư ở trường Đại học Harvard cũng đã giới thiệu một cách tường tận những quan điểm khác nhau về vấn đề cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp thuộc lý luận quản lý cổ điển và lý luận quản lý hiện đại của phương Tây, đồng thời phân tích và so sánh các quan điểm ấy để từ đó tiếp thu cái hay của chúng và đề ra một luận thuyết mới về thiết kế cơ cấu tổ chức. Ông cùng với P.R. Lawrence viết cuốn “Thiết kế cơ cấu tổ chức” (1970), hình thành một hệ thống lý luận hoàn chỉnh về thiết kế cơ cấu tổ chức, trong đó trình bày một cách khái quát lý luận về cơ cấu tổ chức trên cơ sở thuyết quyền biến và so sánh nó với các luận thuyết khác về cơ cấu tổ chức. Lorsch đã vạch rõ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp không phải là cái gì bất biến. Ngược lại, nó là một hiện tượng lượng biến phức tạp. Khi nói đến cơ cấu cơ bản của một doanh nghiệp, người ta cần phải xét đến những vấn đề chủ yếu như: sự phân công trong nội bộ tổ chức, việc sắp xếp nhiệm vụ công tác cho các phòng, ban khác nhau để thực hiện sự điều hòa, phối hợp cần thiết nhằm bảo đảm thực hiện được những mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp." (Nguyễn Cảnh Chắt, 2008). 7 Tóm lại, những lý thuyết trên thể hiện những quan điểm khác nhau về cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp, nhưng tất cả đều nhằm mục tiêu thiết kế, hoàn thiện một cơ cấu tổ chức hợp lý nhất, hiệu quả nhất để khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động, góp phần tăng năng suất lao động, đạt được mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp. Từ đó, HQKD của doanh nghiệp tăng lên. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1.2.1. Trên Thế giới Trong khoa học quản lý, các kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hiệu quả của tổ chức. Tuy nhiên, mối quan hệ đó như thế nào lại phụ thuộc vào các quan điểm khác nhau khi nghiên cứu hiệu quả của tổ chức. Đó là quan điểm dựa vào nguồn lực và quan điểm dựa vào tri thức (Wei Zheng, Baiyin Yang, Gary N. McLean, 2009). Hai quan điểm này không mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau. Quan điểm dựa vào nguồn lực thừa nhận rằng khả năng cạnh tranh của công ty có được là nhờ những tài sản hữu hình và vô hình có giá trị, độc đáo và bền vững. Các nguồn lực của một công ty sở hữu bao gồm: kỹ năng quản lý, quy trình tổ chức, những thông tin và kiến thức (Barney, 1991). Hay theo R.L.Daft (2004): Nguồn lực của một công ty bao gồm tất cả các tài sản, năng lực, tổ chức quy trình, đặc điểm của công ty, thông tin, và những yếu tố khác kiểm soát công ty. Với quan điểm này, hiệu quả của tổ chức có mối quan hệ với các yếu tố nguồn lực của tổ chức như: cơ cấu tổ chức, văn hóa của tổ chức, chiến lược, môi trường, công nghệ của tổ chức. Chẳng hạn: Sharif Zadeh (1993) cho rằng: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một trong những yếu tố quan trọng để đạt được sự thành công tổ chức. Hay theo R.L.Daft (2004) và Grant (1996): cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức và chiến lược của tổ chức là ba nguồn lực quan trọng đã được nghiên cứu rộng rãi trong mối liên hệ với hiệu quả của tổ chức. Cũng theo quan điểm này, kết quả nghiên cứu của Masoud Poor Kiani và Narges Hosini Kahnoog (2013) cho thấy: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hiệu quả của tổ chức có mối quan hệ với nhau. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng khẳng định một cơ cấu tổ chức linh hoạt có hiệu quả hơn một cơ cấu tổ chức được thực hiện một cách máy móc, dập khuôn. Quan điểm dựa vào tri thức cho rằng khả năng tạo ra và sử dụng kiến thức của công ty là nguồn lực quan trọng nhất để công ty có được lợi thế cạnh tranh một cách bền vững (Grant, 1996; Kogut và Zander, 1992; Nonaka, 1991; Prahalad và Hamel, 1990). Theo Nonaka (1991): Một trong những nguồn lực chắc chắn nhất để có được 8 lợi thế cạnh tranh lâu dài là kiến thức. Với quan điểm này, văn hóa của tổ chức, cơ cấu tổ chức, chiến lược của tổ chức ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức thông qua vai trò trung gian của quản lý tri thức. (Grant, 1996; Wei Zheng, Baiyin Yang, Gary N. McLean, 2009). Như vậy, cả hai quan điểm trên đều cho rằng, cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả của tổ chức cũng rất nhiều các mô hình khác nhau về thang đo của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Tổng hợp mô hình của các nghiên cứu, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có thể có các thang đo như: qui mô của tổ chức, phạm vi kiểm soát, hệ thống phân cấp, hệ thống điều hành, tính phức tạp của cơ cấu tổ chức, tính chính thức của cơ cấu tổ chức, tính tập trung của cơ cấu tổ chức. Theo Campbell, Bownas, Peterson, và Dunnette (1974), các thang đo này có thể được chia thành 2 nhóm như sau: Thứ nhất: Đặc tính “cấu trúc” (structural) bao gồm các đặc tính vật lý của tổ chức, như: qui mô tổ chức, phạm vi kiểm soát, hệ thống phân cấp, hệ thống điều hành. Thứ hai: Đặc tính "cơ cấu" (structuring) lại đề cập đến các chính sách và hoạt động diễn ra trong tổ chức đó quy định hoặc hạn chế hành vi của các thành viên tổ chức. Theo Alvani và Danayfard (2004); Masoud Poor Kiani, Narges Hosini Kahnoog (2013); Laleh Baniasadi, Dr.Masoud Poorkiani, Dr.Aflatoon Amiri (2014): Các thang đo được sử dụng để đo lường cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý bao gồm: tính phức tạp, tính chính thức, tính tập trung. Hầu hết trong các nghiên cứu gần đây, các thang đo về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được sử dụng theo nhóm thứ hai. Một vài nghiên cứu trước đây có sử dụng cả các thang đo của nhóm thứ hai và một vài thang đo của nhóm thứ nhất (như qui mô của tổ chức, sự phân cấp). Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Herbst (1957); Revans (1958); Bidwell & Kasarda (1975); Corwin (1970) cho thấy không có mối quan hệ giữa qui mô tổ chức và hiệu quả của tổ chức tại đơn vị nghiên cứu. Bên cạnh đó, khó có thể khái quát được mối quan hệ giữa sự phân cấp với hiệu quả tổ chức vì các kết quả báo cáo là trái ngược nhau (Meltzer & Salter, 1962; Ivancevich & Donnelly, 1975). Các nghiên cứu trên được thực hiện tại các công ty than, trường học, bệnh viện, các doanh nghiệp sản xuất... Dựa trên các kết quả nghiên cứu trên, trong nội dung nghiên cứu của đề tài này, các thang đo về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được sử dụng theo nhóm thứ hai, bao gồm: tính phức tạp, tính chính thức, tính tập trung của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 9 Theo Masoud Poor Kiani, Narges Hosini Kahnoog (2013): Các tác giả đã đặt ra 4 giả thuyết nghiên cứu bao gồm: (1) Có một mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và hiệu quả tổ chức trên địa bàn nghiên cứu; (2) Có một mối quan hệ giữa tính phức tạp và hiệu quả tổ chức trên địa bàn nghiên cứu; (3) Có một mối quan hệ giữa tính chính thức và hiệu quả tổ chức trên địa bàn nghiên cứu; (4) Có một mối quan hệ giữa tính tập trung và hiệu quả tổ chức trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu tại các Sở công cộng Rafsanjan cho thấy, các giả thuyết số (1), (3), (4) đều được khẳng định. Theo Wei Zheng, Baiyin Yang, Gary N. McLean (2009): Trong số các giả thuyết tác giả đưa ra, có giả thuyết H5 liên quan đến cơ cấu tổ chức và hiệu quả tổ chức. Tác giả đã đặt ra giả thuyết H5: Tính tập trung của cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả tổ chức; Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính tập trung của cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng đáng kể và ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả tổ chức trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của Laleh Baniasadi, Dr.Masoud Poorkiani, Dr.Aflatoon Amiri (2014) cũng chỉ ra rằng: Có một mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ cấu tổ chức và hiệu quả tổ chức. Do đó, các nhà quản lý cần xác định rõ cơ cấu tổ chức phù hợp để tăng hiệu quả. Cơ cấu tổ chức trong nghiên cứu này cũng được đo lường bởi tính chính thức, tính phức tạp, tính tập trung. Nghiên cứu được thực hiện tại các chi nhánh ngân hàng Melat, tỉnh Kerman, Iran. Ngoài ra, một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và hiệu quả quản lý như các nghiên cứu của các tác giả: Babak. Alem, Hussein Ali.Pur, Mohammad.Faizi (2014); N.Vijayalakshmi, Vinayshil Gautam (2010); Meltzer & Salter (1962)... Như vậy, kết quả tổng quan cho thấy có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hiệu quả của tổ chức đã được thực hiện, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và HQKD trong các doanh nghiệp lâm nghiệp và được thực hiện tại Việt Nam. Tác giả xác định đây chính là khoảng trống cần phải được nghiên cứu, thể hiện tính mới của đề tài cũng như đóng góp của luận án. Để xác định mức độ ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các CTLN trên địa bàn nghiên cứu, qua tổng quan nghiên cứu, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu của tác giả Melita Rant, MSc (2003) đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và hiệu quả của tổ chức. Các nghiên cứu của các tác giả Masoud Poor Kiani, Narges Hosini Kahnoog (2013) và Shin-Tien Chen, Bao-Guang Chang (2012) đã sử dụng phương pháp 10 thống kê mô tả, kết hợp với kiểm định T-test và F-test để kiểm định các giả thuyết thống kê có liên quan đến mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và hiệu quả của tổ chức. Các nghiên cứu của các tác giả Wei Zheng, Baiyin Yang, Gary N. McLean (2009) và N.Vijayalakshmi, Vinayshil Gautam (2010) đã sử dụng thống kê mô tả, phân tích tương quan, kết hợp với mô hình phương trình cấu trúc SEM (Structural Equation Modeling) để xác định ảnh hưởng của một vài nhân tố, trong đó có nhân tố cơ cấu tổ chức đến hiệu quả tổ chức. Mô hình mạng SEM là sự mở rộng của mô hình tuyến tính tổng quát, cho phép nhà nghiên cứu kiểm định một tập hợp phương trình hồi quy cùng một lúc. Mô hình SEM phối hợp được tất cả các kỹ thuật như hồi quy đa biến, phân tích nhân tố và phân tích mối quan hệ tương hỗ (giữa các phần tử trong sơ đồ mạng) để cho phép chúng ta kiểm tra mối quan hệ phức hợp trong mô hình. Do các nghiên cứu này xác định mối quan hệ đồng thời của nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức (như: mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức, chiến lược của tổ chức với hiệu quả tổ chức hay ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt động của tổ chức đến hiệu quả tổ chức) nên cần sử dụng nhiều phương trình hồi quy, vì vậy các tác giả sử dụng mô hình SEM là phù hợp. Trong nghiên cứu này, với mục tiêu là xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh nên tác giả không xác định nhiều phương trình hồi quy cùng một lúc, vì vậy tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để đo lường mức độ ảnh hưởng này tại các CTLN trên địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu tổng quan cho thấy, mô hình tác giả sử dụng không mâu thuẫn với những công trình nghiên cứu trước đó. 1.1.2.2. Tại Việt Nam Trải qua quá trình 10 năm thực hiện việc sắp xếp, đổi mới theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị, các CTLN ở nước ta đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, trong Báo cáo tổng kết công tác thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông - lâm trường quốc doanh đã nêu rõ, sau 10 năm thực hiện Nghị quyết, các CTLN này vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, nhìn chung HQKD còn thấp. Xuất phát từ thực trạng đó, có một số công trình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn này. Các nghiên cứu có thể được chia thành 2 nhóm như sau: Thứ nhất: Những nghiên cứu góp phần đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN tại Việt Nam. Những nghiên cứu trong nhóm này gồm có: 11 Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình tổ chức SXKD lâm nghiệp phù hợp với xu hướng quản lý rừng bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế” do tác giả Lê Quang Trung thực hiện năm 2012. Đề tài đã phân tích làm rõ thực trạng hoạt động của các loại hình tổ chức SXKD trong lâm nghiệp bao gồm: thực trạng loại hình tổ chức SXKD hộ gia đình, của CTLN nhà nước, CTLN tư nhân, tổ chức SXKD trang trại lâm nghiệp, hợp tác xã lâm nghiệp, CTLN có vốn đầu tư nước ngoài. Đề tài đã tiến hành thu thập các thông tin chung và thông tin thực tế tại 6 tỉnh điển hình là Sơn La, Yên Bái, Nghệ An, Bình Định, Gia Lai và Cà Mau. Đây là những tỉnh có vị trí mang nhiều tính chất đặc thù của ngành lâm nghiệp. Trên cơ sở phân tích thực trạng các loại hình tổ chức SXKD lâm nghiệp, đề tài đề xuất giải pháp về luật và chính sách mà Nhà nước cần thực hiện sửa đổi và bổ sung. Đề tài cũng đã khuyến nghị Nhà nước cần quan tâm nhiều hơn đến việc tổ chức thực hiện chính sách và đảm bảo các chính sách phải được thực hiện một cách có hiệu quả, nâng cao chất lượng các hoạt động hỗ trợ, nhanh chóng ban hành bộ tiêu chí và các hướng dẫn về phát triển rừng bền vững làm cơ sở cho đánh giá và khuyến khích các loại hình tổ chức sản xuất phát triển các hoạt động kinh doanh rừng bền vững. Hạn chế lớn nhất của đề tài là chưa đề xuất được loại hình SXKD lâm nghiệp phù hợp với xu hướng quản lý rừng bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Đề tài mới chỉ đề xuất 14 giải pháp về luật và chính sách mà Nhà nước cần thực hiện sửa đổi và bổ sung chính như: Luật và chính sách đối với đất lâm nghiệp, thuế, khuyến khích đầu tư, quy hoạch; bộ tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững; tăng cường đầu tư phát triển đường vận chuyển; phát triển hệ thống cung cấp thông tin; bãi bỏ những văn bản chính sách không phù hợp... Bên cạnh việc đổi mới tổ chức sản xuất, cổ phần hóa các CTLN cũng là một biện pháp, một hướng đi mới nhằm đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty này và phù hợp với chủ trương của Nhà nước. Năm 2010, 2011, tác giả Trần Hữu Dào đã nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cổ phần hóa công ty lâm nghiệp”. Khi chuyển thành công ty cổ phần, các doanh nghiệp lâm nghiệp có thể huy động vốn tốt hơn, tự chủ hơn trong SXKD, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Đề tài đã nghiên cứu xây dựng phương án cổ phần hóa thí điểm tại 3 công ty lâm nghiệp trực thuộc tỉnh nằm trên địa bàn 3 tỉnh Tuyên Quang, Bình Định, Đắc Lắc; đã đánh giá khả năng cổ phần hóa và những khó khăn mà công ty gặp phải khi tiến hành cổ phần hóa. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là còn chưa thống nhất trong phương pháp xác định giá trị đất và giá trị rừng tại 3 công ty; mới chỉ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản mà chưa xác định giá trị được giá trị 12 doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu; các đề xuất đưa ra vẫn chưa giải quyết được khó khăn trong việc xác định giá trị đất của các công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện các chính sách lâm nghiệp ở cấp địa phương rất yếu kém. Đối với hộ gia đình, có một nửa triệu hộ gia đình người dân địa phương đang quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong khi đó có nhiều hộ gia đình có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng những giấy chứng nhận của họ thực sự không có giá trị vì nó không đúng với mẫu quy định của pháp luật. Chất lượng các hoạt động hỗ trợ sản xuất cho hộ gia đình (khuyến lâm, cung cấp cây giống,…) cũng rất yếu kém. Kết quả là hộ gia đình vẫn chưa thực sự đầu tư phát triển các hoạt động kinh doanh rừng. Bên cạnh đó, các CTLN do Nhà nước làm chủ sở hữu vẫn đang hoạt động một cách trì trệ sau quá trình chuyển đổi. Các diện tích rừng tự nhiên do các CTLN của Nhà nước quản lý vẫn đang bị suy thoái. Sự tham gia của khu vực tư nhân vào các hoạt động SXKD lâm nghiệp vẫn rất nhỏ do không được sự ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương và hạn chế về khả năng sản xuất của chính họ. Điều này dẫn đến sự đóng góp của ngành lâm nghiệp cho nền kinh tế là nhỏ và đang có xu hướng giảm. Thứ hai: Những nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao HQKD của các CTLN tại Việt Nam. Trước bối cảnh các CTLN kinh doanh kém hiệu quả, năm 2008, tác giả Trần Hữu Dào nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD cho các công ty lâm nghiệp đang hoạt động theo luật doanh nghiệp”. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, quá trình chuyển đổi từ LTQD sang hoạt động theo mô hình CTLN là phù hợp. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó thì một số CTLN sau khi chuyển đổi còn lúng túng, SXKD thua lỗ, đời sống người lao động khó khăn. Đặc biệt, mục tiêu khi chuyển đổi các LTQD sang CTLN là để hoạt động theo luật doanh nghiệp thống nhất, nhưng trên thực tế thì các CTLN vẫn là các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003. Vì vậy, để các CTLN hoạt động theo luật doanh nghiệp thống nhất thì phải tiếp tục nghiên cứu chuyển các công ty lâm nghiệp sang các loại hình doanh nghiệp khác như: Công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần... Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là chưa chỉ ra được những khó khăn đối với CTLN khi chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác. Mặt khác, đề tài cũng chỉ đề xuất là tất cả các công ty sẽ chuyển sang cùng 1 loại hình doanh nghiệp nào đó mà chưa chỉ ra được các CTLN có những đặc điểm khác nhau thì sẽ chuyển đổi sang loại hình phù hợp khác nhau.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan