Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
ÑAÏI HOÏC HUEÁ
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ
KHOA KINH TEÁ VAØ PHAÙT TRIEÅN
----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠIHỌC
AÛNH HÖÔÛNG CUÛA DI CÖ LAO ÑOÄNG NÖÕ TREÂN ÑÒA BAØN
XAÕ PHUÙC THAØNH, HUYEÄN YEÂN THAØNH,
TÆNH NGHEÄ AN ÑEÁN NOÂNG HOÄ
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Nga
PGS.TS Bùi Đức Tính
Lớp: K45 KTTNN
Niên khóa: 2011 – 2015
Huế,tháng 05 năm 2015
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Kinh Tế và Phát Triển trường Đại học kinh tế
Huế, được sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài tốt nghiệp “Ảnh hưởng của di cư lao động nữ trên địa bàn xã Phúc
Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đến nông hộ”.
Để hoàn thành khóa luận này, lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến quý
Thầy, Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền
đạt những kiến thức bổ ích cho tôi và có những định hướng đúng đắn trong học tập
cũng như trong tu dưỡng đạo đức. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới
thầy giáo PGS.TS Bùi Đức Tính đã tận tình, quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực tập. Nhờ đó, tôi mới có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị
trong UBND xã Phúc Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại địa phương và tạo cơ hội cho tôi có
thể tìm hiểu rõ hơn về môi trường làm việc thực tế. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của gia đình và bạn bè, đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện khóa luận.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã bám sát nội dung và phương pháp nghiên
cứu. Tuy nhiên, do kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, sự am hiểu kiến thức chuyên
ngành chưa sâu nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong
nhận được sự góp ý của quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
NguyễnThị Nga
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
i
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC .......................................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.......................................................................................... viii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... xi
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. xii
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................................... xii
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... xiii
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................... xiv
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ DI CƯ LAO ĐỘNG ............. xiv
1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề di cư lao động ............................................................... xiv
1.1.1. Một số khái niệm liên quan di cư lao động .......................................................... xiv
1.1.1.1. Khái niệm lao động, việc làm, thu nhập............................................................ xiv
1.1.1.2. Khái niệm về di cư, di cư lao động.................................................................. xvi
1.1.1.3.Khái niệm nông hộ............................................................................................ xix
1.1.2. Vai trò của di cư lao động ................................................................................. xxi
1.1.3. Lý do của di cư lao động ................................................................................... xxi
1.1.4. Những ảnh hưởng của việc di cư lao động nữ................................................. xxvi
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................... xxvii
1.2.1. Thực trạng di cư lao động trên thế giới .......................................................... xxvii
1.2.2. Một số kinh nghiệm về giải quyết vấn đề di cư của một số nước trên thế giới và
trong khu vực............................................................................................................. xxix
1.2.3. Tình hình di cư lao động nữ ở Việt Nam ....................................................... xxxii
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
CHƯƠNG II. ẢNH HƯỞNG CỦA DI CƯ LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
PHÚC THÀNH, HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NÔNG HỘ
............................................................................................................................... xxxviii
2.1. Tình hình cơ bản của xã Phúc thành, Huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An ....... xxxviii
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... xxxviii
2.1.1.1. Vị trí địa lí................................................................................................. xxxviii
2.1.1.2.Địa hình ..................................................................................................... xxxviii
2.1.1.3.Khí hậu, thời tiết ........................................................................................ xxxviii
2.1.1.4.Nguồn nước, thủy văn ................................................................................. xxxix
2.1.2.Tình hình kinh tế xã hội.................................................................................. xxxix
2.1.2.1.Tình hình biến động dân số và lao động của xã Phúc Thành...................... xxxix
2.1.2.2.Tình hình biến động sử dụng đất đai của xã Phúc Thành .................................42
2.1.2.3.Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất .........................................................................44
2.1.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã ................................................................45
2.2.Tình hình di cư lao động nữ tại xã Phúc Thành, Huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An ....47
2.3.Tình hình di cư lao động nữ của các hộ điều tra .....................................................47
2.3.1.Thông tin chung về các hộ điều tra ......................................................................47
2.3.2.Đặc điểm của lao động nữ di cư được điều tra tại địa phương.............................49
2.3.2.1.Độ tuổi của lao động nữ điều tra .......................................................................49
2.3.2.2.Tình trạng hôn nhân...........................................................................................50
2.3.2.3.Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của người lao động nữ di cư ...............50
2.3.2.4.Thời gian di cư của lao động nữ........................................................................52
2.3.2.5.Loại hình công việc nơi đến của lao động nữ di cư ..........................................53
2.3.2.6.Kiểm định mối quan hệ giữa trình độ chuyên môn và loại hình công việc
nơi đến ............................................................................................................. 53
2.3.2.7.Lý do di cư của lao động nữ ..............................................................................55
2.3.2.8.Nơi đến của phụ nữ di cư ..................................................................................56
2.4.Ảnh hưởng của di cư lao động nữ đến nông hộ trên địa bàn xã Phúc thành, Huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An..............................................................................................57
2.4.1.Thực trạng nguồn vốn sinh kế của hộ trước và sau khi có lao động nữ di cư .............57
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
2.4.1.1.Thay đổi trong nguồn vốn nhân lực ..................................................................58
2.4.1.2.Thay đổi trong nguồn vốn xã hội ......................................................................60
2.4.1.3.Thay đổi trong nguồn vốn tự nhiên ...................................................................61
2.4.1.4.Thay đổi trong nguồn vốn vật chất....................................................................62
2.4.2.Ảnh hưởng của di cư lao động nữ tới kinh tế của hộ ...........................................65
2.4.2.1.Ảnh hưởng tới thu nhập của hộ .........................................................................65
2.4.2.2.So sánh mức thu nhập của hộ trước và sau khi có lao động nữ di cư ......................66
2.4.2.3.Ảnh hưởng tới chi tiêu của nông hộ ..................................................................67
2.4.3. Ảnh hưởng tới đời sống phi kinh tế....................................................................71
2.4.3.1.Ảnh hưởng của lao động nữ di cư đến tới tình cảm của hộ gia đình.................71
2.4.3.2. Ảnh hưởng tới phân công lao động trong gia đình...........................................72
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP .....................................................76
3.1. Định hướng .............................................................................................................76
3.2. Giải pháp.................................................................................................................77
3.2.1. Giải pháp về chính sách.......................................................................................77
3.2.2 Giải pháp về giáo dục ...........................................................................................79
3.2.3 Giải pháp về thông tin ..........................................................................................80
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
ĐVT
Đơn vị tính
LĐ
Lao động
NLNTS
Nông lâm nghiệp thủy sản
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
IOM
Tổ chức di dân quốc tế
SL
Số lượng
SX
Sản xuất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
XD
Xây dựng
UBND
Ủy ban nhân dân
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ di cư của một số nước trên thế giới năm 2011 .............................. xxviii
Bảng 2.2. Tỷ lệ nhập cư của một số nước trên thế giới năm 2011.......................... xxviii
Bảng 2.3. Phân bố phần trăm các vùng chuyển đi của những người di cư chia theo nơi
cư trú hiện tại và giới tính......................................................................................... xxxii
Bảng 2.4. Tình hình dân số và lao động của xã Phúc Thành qua 3 năm (2012 – 2014) ....41
Bảng 2.5. Tình hình phân bố và sử dụng đất của xã Phúc Thành qua 3 năm (2012 –
2014) ..............................................................................................................................43
Bảng 2.6. Tình hình cơ sở vật chất, kỹ thuật của xã Phúc Thành qua 3 năm (2012 –
2014) ..............................................................................................................................44
Bảng 2.7. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Phúc Thành qua 3 năm (2012 – 2014) 46
Bảng 2.8: Tình hình di cư lao động nữ trong xã Phúc Thành qua 3 năm......................47
(2012 – 2014).................................................................................................................47
Bảng 2.9. Thông tin chung về các hộ điều tra ...............................................................48
Bảng 2.10: Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của người lao động nữ di cư....51
Bảng 2.11. Đánh giá của hộ về thay đổi chất lượng nguồn vốn nhân lực.....................58
Bảng 2.12: Sự thay đổi lực học của con cái trong gia đình..........................................59
Bảng 2.13. Đánh giá của hộ về mức độ thay đổi các mối quan hệ xã hội.....................60
Bảng 2.14: Thay đổi diện tích đất đai của hộ gia đình có lao động nữ di cư ................61
Bảng 2.15: Tài sản trong gia đình và sự đóng góp của lao động nữ di cư....................63
Bảng 2.16. So sánh thu nhập của hộ trước và sau khi lao động nữ di cư......................66
Bảng 2.17. Mức tiền gửi về nhà của lao động nữ di cư.................................................68
Bảng 2.19. Mức độ ảnh hưởng đến chi tiêu của nông hộ khi có lao động nữ di cư......71
Bảng 2.20. Mức độ ảnh hưởng của di cư lao động nữ đến phân công lao động
trong gia đình ................................................................................................... 73
Bảng 2.21. Sự phân công lao động trong gia đình trước và sau khi có lao động nữ di cư....75
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu độ tuổi của lao động nữ điều tra ......................................................49
Biểu đồ 2: Tình trạng hôn nhân của lao động nữ di cư .................................................50
Biểu đồ 4: Các loại hình công việc nơi đến của lao động nữ di cư ...............................53
Biểu đồ 5: Lý do di cư của lao động nữ ........................................................................55
Biều đồ 6: Cơ cấu nơi đến của lao động nữ di cư .........................................................57
Biểu đồ 7: Nguồn thu nhập chính của hộ trước và sau khi có lao động nữ di cư .........64
Biểu đồ 8: Mức độ ảnh hưởng của di cư lao động nữ tới thu nhập hộ..........................65
Biểu đồ 9: Mức độ ảnh hưởng của di cư lao động nữ đến tình cảm gia đình ...............72
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
vii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài: “ẢNH HƯỞNG CỦA DI CƯ LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ PHÚC THÀNH, HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NÔNG HỘ”
Mục tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về di cư lao động, di cư lao động
nữ và ảnh hưởng của di cư lao động.
+ Tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá thực trạng di cư của lao động nữ tại địa
bàn xã Phúc thành, Huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
+ Đánh giá ảnh hưởng của di cư lao động nữ trên địa bàn xã Phúc thành, Huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An đến đời sống đời sống kinh tế - xã hội của các hộ gia đình.
+ Đề xuất các giải pháp giải quyết thực trạng di cư lao động nữ trên điạ bàn
xã Phúc thành, Huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp duy vật biện chứng
+ Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp xử lí số liệu
+ Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê kinh tế
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp so sánh
+ Phương pháp phỏng vấn sâu
Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu “Ảnh hưởng của di cư lao động nữ trên địa bàn xã Phúc
Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đến nông hộ” cho thấy:
Thực trạng di cư lao động nữ trên địa bàn xã Phúc Thành ngày càng tăng nhanh,
phần lớn lao động nữ di cư trên địa bàn xã Phúc Thành có độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi,
hầu hết họ đã lập gia đình và có con cái. Lao động nữ di cư hầu hết vì lý do kinh tế,
thu nhập cao ở nơi đến và thiếu việc làm ở nơi đi là những lý do quan trọng nhất khiến
lao động nữ di cư. Loại hình công việc nơi đến của lao động nữ chủ yếu là làm công
nhân (33,3%). Trình độ chuyên môn có mối quan hệ với loại hình công việc nơi đến và
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
viii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
loại hình công việc nơi đến lại có mối quan hệ với số tiền gửi về nhà của lao động nữ
di cư. Lao động nữ chủ yếu di cư ra Miền Bắc, số tiền gửi về của lao động nữ là nguồn
thu nhập chính cho hộ, có 86,7% số lao động nữ di cư có tiền gửi về nhà. Hầu hết các
hộ gia đình sử dụng khoản tiền này vào mục đích chi tiêu hàng ngày, kiến thiết nhà
cửa, mua sắm đồ đạc trong nhà và chăm lo cho con cái học hành. Di cư lao động nữ có
những tác động tích cực đồng thời cũng có những tác động tiêu cực:
Về mặt tích cực, lao động nữ di cư có thêm nguồn thu nhập, 86,7% số hộ được
hỏi trả rằng từ khi gia đình có lao động nữ di cư thì thu nhập của hộ cao hơn trước,
mức sống của hộ được cải thiện, có tiền để chăm lo sức khỏe cho các thành viên còn
lại, các nguồn vốn vật chất, tài chính hầu hết được tăng lên. Bản thân người phụ nữ
khi đi làm ở thành phố, sống trong môi trường năng động, hiện đại, lối sống sinh
hoạt ở thành phố t h ì bản thân họ thay đổi và khi trở về cũng thay đổi lại ít nhiều
so với lối sống ở nông thôn, biểu hiện rõ nhất là trong việc kiến thiết nhà cửa và
mua sắm tài sản đắt tiền.
Về mặt tiêu cực, khi người phụ nữ di cư thì các thành viên còn lại trong gia
đình bị thiếu vắng tình cảm đặc biệt là chồng và con cái họ, đối với
những phụ nữ di cư có chồng ở nhà không biết chăm sóc con cái còn làm cho con cái
hư hỏng và giảm sút lực học, quan hệ vợ chồng rạn vỡ. Cuộc sống gia đình bị đảo lộn,
đặc biệt là ảnh hưởng đến vấn đề phân công lao động trong gia đình. Các thành viên
còn lại phải làm việc nhiều hơn, những công việc thường ngày của người phụ nữ như
nội trợ, chăm sóc con cái, công việc đồng áng...giờ đây hầu hết do người chồng đảm
nhận. Ngoài ra, khi lao động nữ di cư có thêm thu nhập, hộ gia đình ở quê thường trả
ruộng, bỏ ruộng điều này ảnh hưởng đến sinh kế bền vững của hộ gia đình.
Hệ quả của di cư lao động nữ trên địa bàn xã cho thấy có những mặt tích cực,
những mặt hạn chế riêng của nó. Thu nhập, mức sống của cá nhân, gia đình có lao
động nữ di cư hầu hết được cải thiện nhưng lại ảnh hưởng đến tình cảm và sự phân
công lao động trong gia đình. Lý do di cư của người lao động nữ là không có việc
làm nơi cũ và thu nhập cao ở nơi mới, giải quyết được vấn đề việc làm và thu nhập
cho người lao động nữ trên địa bàn sẽ hạn chế được vấn đề di cư. Giải quyết được
vấn đề này sẽ đảm bảo được đời sống kinh tế và tinh thần cho các hộ gia đình, gia
đình là tế bào của xã hội vì thế gia đình có phát triển ổn định, hạnh phúc thì xã hội
mới phồn vinh.
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
ix
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
x
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cũng như nhiều quốc gia đang phát triển khác, di cư ở Việt Nam là một hiện
tượng kinh tế xã hội mang tính quy luật. Di cư là một đòi hỏi tất yếu khách quan
trong nền kinh tế thị trường, là biểu hiện rõ nét nhất của sự phát triển không đồng
đều giữa các vùng miền lãnh thổ, giữa các quốc gia. Dưới tác động của toàn cầu
hoá những khác biệt mức sống, chênh lệch thu nhập, cơ hội việc làm, tiếp cận dịch vụ
xã hội là các nguyên nhân cơ bản tạo nên các dòng di cư trong và ngoài nước hiện
nay (Đặng Nguyên Anh, 2007). Di cư lao động được các gia đình nông thôn sử
dụng như một chiến lược sống để đối phó với cảnh nghèo nàn, tạo thêm thu nhập
trong thời kỳ nông nhàn.
Di cư lao động trong nước đã trở thành một vấn đề phát triển, có ý nghĩa kinh tế –
xã hội quan trọng đối với cả nông thôn và thành thị. Trong luồng di cư lao động nông
thôn – đô thị hiện nay, đã xuất hiện xu hướng nữ hoá trong di cư do các ngành công
nghiệp dệt may, dịch vụ … tuyển lao động nữ là chủ yếu (IOM, 2004). Đây là một
xu hướng tất yếu do cấu trúc của cơ cấu kinh tế quyết định. Về mặt tích cực, di cư
lao động nữ giúp giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn, tăng thu nhập, phát
triển kinh tế gia đình. Mặt khác tình trạng phụ nữ di cư đi làm xa nhà đã gây ra
những ảnh hưởng tiêu cực lâu dài và quan trọng đến gia đình và xã hội. Đó là việc tổ
chức cuộc sống gia đình bị đảo lộn, ảnh hưởng tới công việc lao động sản xuất, nội
trợ, chăm sóc giáo dục con cái, chăm sóc người già, ảnh hưởng đến cuộc sống ổn
định và hạnh phúc gia đình.
Xã Phúc Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An là một xã thuần nông, có tới gần
70% dân số làm nghề nông (trồng lúa và chăn nuôi), ngoài ra còn có các nghề phụ như
xay xát, cho thuê máy móc nông nghiệp, nghề mộc, ngành nghề khác...Nhìn chung
hoạt động ngoài nông nghiệp chiếm không đáng kể. Đời sống của người dân nơi đây
còn gặp nhiều khó khăn nên lao động ở xã, đặc biệt là lao động nữ thường lên thành
phố tìm kiếm việc làm để nâng cjao thu nhập cho cá nhân và gia đình họ. Di cư lao
động nữ không chỉ ảnh hưởng đến bản thân người lao động di cư mà còn ảnh hưởng
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
xi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
rất lớn tới gia đình và cộng đồng nơi có làn sóng di cư đến và đi. Người phụ nữ vốn
được coi là trụ cột quan trọng thứ hai trong gia đình, quán xuyến việc nhà cửa, thực
hiện các chức năng tâm lý, tình cảm, họ là trung tâm của đời sống tình cảm gắn kết
các thành viên, họ luôn gắn bó với gia đình, làng xóm, coi trọng sự ổn định, không
muốn có những biến dổi, ngại đi xa. Vậy lý do nào khiến họ rời bỏ quê hương, gia
đình để di cư lên thành phố và sự ra đi của họ ảnh hưởng như thế nào tới đời sống
của các hộ gia đình ở quê. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn và tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của di cư lao động nữ trên địa bàn xã Phúc
Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đến nông hộ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 . Mục tiêu chung:
+ Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết thực trạng di cư lao động nữ trên địa
bàn xã Phúc Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về di cư lao động, di cư lao động
nữ và ảnh hưởng của di cư lao động.
+ Tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá thực trạng di cư của lao động nữ tại địa bàn
xã Phúc thành, Huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
+ Đánh giá ảnh hưởng của di cư lao động nữ trên địa bàn xã Phúc thành, Huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An đến đời sống đời sống kinh tế - xã hội của các hộ gia đình.
+ Đề xuất các giải pháp giải quyết thực trạng di cư lao động nữ trên điạ bàn xã
Phúc thành, Huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn của di cư lao
động nữ tại nơi xuất cư, những ảnh hưởng này sẽ được xem xét trên cả hai khía cạnh
tích cực và tiêu cực, ảnh hưởng tới nông hộ có lao động nữ di cư.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian : Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn xã Phúc thành,
Huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
xii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Phạm vi thời gian : Đề tài được bắt đầu nghiên cứu từ ngày 17/01 đến 15/05
năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung: Đảm bảo nguyên tắc phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp:
+ Số liệu về đất đai lấy từ ban địa chính xã
+ Số liệu về dân số, cơ sở hạ tầng, cơ sở sản vật chất kỹ thuật, tình hình sản xuất
kinh doanh lấy từ ban thống kê xã.
+ Phần cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn lấy từ sách, báo, tạp chí, các luận văn có liên
quan, internet...
- Số liệu sơ cấp: Thu thập từ phỏng vấn điều tra, tiến hành điều tra 60 hộ dân
có lao động nữ di cư thuộc 6/21 xóm tại địa bàn xã (những xóm này có điều kiện
phát triển kinh tế xã hội khác nhau, 2 xóm là trung tâm phát triển kinh tế của xã, 2
xóm có điều kiện phát triển kinh tế trung bình còn 2 xóm có nền kinh tế lạc hậu,
kém phát triển nhất).
Phương pháp xử lí số liệu: Số liệu sơ cấp thu thập được từ 60 phiếu điều tra sẽ
được xử lý bằng phần mềm excel.
Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê kinh tế: Dùng để tính toán các chỉ tiêu, các đại lượng
trung bình về nhân khẩu, lao động, thu nhập...
+ Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để đánh giá thực trạng vấn đề di cư lao
động nữ
+ Phương pháp so sánh: So sánh thu nhập và các nguồn vốn sinh kế của hộ gia
đình trước và sau khi có lao động nữ di cư.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu hộ dân có lao động nữ
di cư để tìm sâu hơn các thông tin về lao động nữ di cư.
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
xiii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ DI CƯ LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề di cư lao động
1.1.1. Một số khái niệm liên quan di cư lao động
Cùng với quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đang tiếp diễn ở Việt Nam, khu
vực thành thị sẽ tiếp tục được mở rộng, trong khi khu vực nông thôn ngày càng bị thu
hẹp. Việc xuất hiện các dòng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị là điều tất yếu
không thể tránh khỏi. Để có thể đi sâu nghiên cứu vấn đề vừa mang tính chất kinh tế vừa
mang tính chất xã hội này, chúng ta cần chú trọng một số khái niệm có liên quan trong
lĩnh vực di cư lao động như sau:
1.1.1.1. Khái niệm lao động, việc làm, thu nhập
- Khái niệm lao động:
Trong giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao động-Trường ĐH
Kinh tế quốc dân viết:
"Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con
người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu
của con người"
Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật chất
cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của con người được thực hiện
trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng, như nghiên cứu khoa học, hoạt động
văn hoá nghệ thuật...Vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động lao
động của con người.
Trong giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết:
"Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản
phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người"
Trong bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam viết:
" Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các
giá trị tinh thần của xã hội"
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
xiv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các hoạt
động lao động phong phú của con người.
Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong lao động sản
xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất của tự nhiên, biến đổi nó
cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá trình đó, con người ngày càng phát
hiện được những đặc tính, những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không
ngừng thay đổi phương thức tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và công
cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự
nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người phát triển
hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con người không chỉ nâng cao
được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những kiến thức về xã hội và nhân
cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
- Lực lượng lao động
Theo Tổng cục thống kê 2003 : “Lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế,
bao gồm tất cả những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp
trong thời gian quan sát”.
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên không
thuộc bộ phận có việc làm và không làm việc. Những người này không hoạt động kinh
tế vì các lý do: Đang đi học, đang làm công việc nội trợ cho bản thân hoặc gia đình, tàn
tật không có khả năng lao động, các lí do về sức khỏe hoặc tình trạng khác.
Lao động trong độ tuổi là những người trong độ tuổi lao động theo quy định Của Luật
Lao động hiện hành có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của mình ra làm việc.
Lao động ngoài độ tuổi là những người chưa đến hoặc đã quá độ tuổi lao động
theo theo quy định của Luật Lao động hiện hành nhưng thực tế vẫn tham gia lao động.
- Khái niệm về việc làm
Trong từ điển Kinh tế Khoa học Xã hội xuất bản tại Paris năm 1996 khái niệm về
việc làm được nêu ra như sau: “ Việc làm là công việc mà người lao động tiến hành
nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật”.
Theo điều 13, chương II Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1994 được sửa đổi năm 2002, 2006, 2007 quy định: “Mọi hoạt động tạo
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
xv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
ra thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): người có việc làm là người
làm trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn
cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng thời đóng góp một
phần cho xã hội.
- Khái niệm thu nhập
Xác định thu nhập của một lao động có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua thu
nhập của một lao động hoặc một gia đình ta có thể đánh giá được mức sống cua rhoj
trong từng giai đoạn.
Tuy nhiên, các phạm trù khác nhau (toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh
nghiệp, hộ gia đình và cá nhân), biểu hiện của thu nhập có những đặc thù riêng.
Theo Robert J.Gorden “Thu nhập cá nhân là thu nhập mà hộ gia đình nhận được
từ mọi nguồn bao gồm các khoản làm ra, các khoản chuyển nhượng. Thu nhập cá
nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế thu nhập cá nhân”.
1.1.1.2. Khái niệm về di cư, di cư lao động
- Khái niệm di cư, di cư lao động
Có nhiều định nghĩa về di cư được đưa ra, song mỗi định nghĩa đều xuất phát từ
những phương diện khác nhau, do đó khó có thể lựa chọn được định nghĩa thống nhất.
Theo một số tác giả nước ngoài như Petersen (2002), di cư là sự di chuyển vĩnh
viễn tương đối của một người trong một khoảng cách đáng kể. Định nghĩa này về di cư
còn thiếu cụ thể vì nghĩa “vĩnh viễn tương đối” là bao nhiêu? khoảng cách đáng kể là
bao xa? chưa được xác định rõ.
Năm 1958, Liên Hợp Quốc đã đưa ra định nghĩa về di cư như sau: “ Di cư là một
hình thức di chuyển trong không gian của con người từ một đơn vị lãnh thổ này đến
đơn vị lãnh thổ khác, hoặc sự di chuyển với khoảng cách tối thiểu quy định. Sự di
chuyển này diễn ra trong khoảng thời gian di cư xác định và đặc trưng bởi sự thay đổi
nơi cư trú thường xuyên”. Sự thay đổi nơi cư trú được thể hiện ở hai đặc điểm sau:
+ Nơi xuất cư (hay nơi đi) là nơi người di cư di chuyển đi.
+ Nơi nhập cư (hay nơi đến) là nơi người di cư di chuyển đến.
Định nghĩa của Liên Hợp Quốc đã loại ra những người sống lang thang, dân du
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
xvi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
mục và di dân theo kiểu con lắc (đi về hàng ngày).
Trong cuộc điều tra di cư Việt Nam năm 2004, người di cư được định nghĩa là những
người từ 15 đến 59 tuổi di chuyển từ quận/huyện này sang quận/huyện khác trong vòng 5
năm trước thời điểm điều tra và đã cư trú trên địa bàn đìa tra từ một tháng trở lên. Một
người di cư từ quận này sang quận khác trong nội thành phố trong khoảng thời gian 5 năm
trước điều tra được xem là người không di cư. Những người từ 15 đến 59 tuổi sống tại
cùng quận/huyện trong ít nhất 5 năm trước điều tra được xem là người không di cư.
Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Di cư là sự thay đổi nơi cư
trú của con người từ đơn vị lãnh thỗ này tới đơn vị lãnh thổ khác trong một khoảng
thời gian nhất định. Hay nới cách khác là sự thay đổi nơi cư trú trong khoảng thời
gian nào đó.
Một người được coi là di cư nếu nơi thường trú hiện nay và nơi thường trú 5 năm
trước đó không cùng một hành chính cấp xã. Tại thời điểm điều tra một người vẫn
thường trú trong phạm vi của một đơn vị hành chính cấp xã, có thay đổi tên gọi (từ xã
thành phường hoặc thị trấn hoặc ngược lại) so với 5 năm trước, không được coi là
người di cư.
Theo trung tâm nghiên cứu phụ nữ khái niệm di cư lao động được hiểu là: Sự di
chuyển một cách tự phát về địa lý từ tỉnh này sang tỉnh khác, thường là từ các vùng từ
nông thôn ra thành phố của những người lao động giản đơn nhằm tìm kiếm cơ hội việc
làm tăng thu nhập, gửi tiền về quê trợ giúp gia đình. Sự di chuyển này có thể kéo dài trong
vòng nhiều năm, quanh năm cũng có thể kéo dài theo thời vụ (vài tháng, vài tuần).
Trong thực tế tùy vào mục đích và nguyên nhân của vấn đề mà chúng ta có thể có
những quan điểm khác nhau. Với hạn chế của mình, nên trong đề tài tôi chỉ nghiên cứu
di cư lao động nữ từ nông thôn ra thành thị, và bám sát định nghĩa về di cư lao động
theo trung tâm nghiên cứu phụ nữ.
- Phân loại di cư lao động
Phân loại theo không gian:
+ Di cư nội địa: Là sự di cư của các vùng, giữa nông thôn và thành thị trong phạm
vi quốc gia. Theo tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 gồm có di cư giữa
các xã, di cư giữa các huyện, di cư giữa các tỉnh, di cư giữa các vùng.
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
xvii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
+ Di cư quốc tế: Di cư quốc tế bao gồm di cư hợp pháp như xuất khẩu lao động,
di cư bất hợp pháp, di cư do chạy nạn hoặc bị bán qua biên giới, hiện tượng chảy máu
chất xám đó là những người có trình độ cao sau thời gian du học nước ngoài họ ở lại
đất nước đó làm việc...
Phân loại theo độ dài thời gian cư trú:
+ Di cư lâu dài: bao gồm các hình thức thay đổi nơi cư trú thường xuyên và nơi
làm việc đến nơi mới với mục đích sinh sống lâu dài. Trong đó phần lớn những người
di cư là tìm cơ hội làm việc mới, mức sống cao hơn, thoát ly khỏi nông nghiệp nông
thôn...Những người này thường không trở về quê hương – nơi cư trú.
+ Di cư tạm thời: là sự thay đổi nơi ở gốc là không lâu dài và khả năng quay lại là
chác chắn. Những người này đi làm ăn trong khoảng thời gian nào đó với hi vọng tích
góp vốn trước khi về định cư tại quê hương.
+ Di cư mùa vụ, di chuyển con lắc:di chuyển của cư dân nông thôn vào thành phố
trong thời kì nông nhàn như sau khi thu hoạch mùa màng, hoặc trong điều kiện thiếu
việc làm thường xuyên.
Phân loại theo đặc trưng di cư:
+ Di cư hợp pháp (di cư có tổ chức): là sự di chuyển dân cư được thực hiện theo
các chương trình đáp ứng mục tiêu nhất định do Nhà nước đề ra và trực tiếp chỉ đạo. Di
cư có tổ chức nhận được sự hỗ trợ và những điều kiện thuận lợi do Nhà nước tạo ra.
Người di cư và gia đình họ có thể nhận được sự giúp đỡ cần thiết để có thể tổ chức cuộc
sống, giảm bớt hoặc không phải trải qua những thử thách nặng nề tại nơi cư trú mới.
+ Di cư tự do: là di dân ngoài kế hoạch, sự di chuyển đến nơi cư trú mới hoàn
toàn do người dân tự quyết định bao gồm cả việc chọn địa bàn đến, tổ chức di chuyển,
trang trải mọi chi phí và tự tạo việc làm tại nơi cư trú mới trên cơ sở thực hiện một số
thủ tục tối thiểu với chính quyền địa phương. Đây là dòng di cư không do Nhà nước
tổ chức, thường diễn ra đồng thời với di cư không có tổ chức.
Theo hướng di chuyển
+ Di cư thành thị - thành thị: Chỉ những dòng di cư từ đô thị này đến đô thị khác,
kèm theo sự thay đổi chỗ ở thường xuyên trong một giai đoạn nhất định. Ở Việt Nam
có một số luồng chính như: luồng di dân Bắc – Nam, luồng di dân từ các thành phố
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
xviii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
nhỏ, thị xã, thị trấn về các thành phố lớn như Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh,
Vũng Tàu, Cần Thơ.
+ Di dân thành thị - nông thôn: Là dòng di dân của cư dân từ khu vực thành thị
(nơi đi) về nông thôn (nơi đến), kèm theo sự thay đổi chỗ ở thường xuyên trong một
giai đoạn nhất định. Ở Việt Nam, sau thời kỳ miền Nam giải phóng, một phần dân cư
tập trung ở khu vực đô thị của các tỉnh phía Nam trở về quê cũ làm ăn khiến cho dân
số đô thị giảm đi trong vài năm. Trong giai đoạn hiện nay, di dân đô thị - nông thôn
thường gặp ở những cá nhân hay những nhóm người hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở
về, những cán ộ đã làm việc tại đô thị về nghĩ hưu ở nông thôn, học sinh – sinh viên
trở về quê khi học xong.
+ Di dân nông thôn – thành thị: Là các dòng di chuyển dân cư từ khu vực nông
thôn (nơi đi) đến khu vực thành thị (nơi đến), kèm theo sự thay đổi chỗ ở thường
xuyên trong một giai đoạn nhất định. Đây là hình thức di cư phổ biến ở các nước đang
phát triển. Ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay, dòng di cư nông thôn – đô thị ngày càng
tăng về quy mô và cường độ. Hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
đón nhận một lượng lớn dân cư từ các vùng nông thôn tới cư trú trong thành phố.
1.1.1.3. Khái niệm nông hộ
Trong một số từ điển ngôn ngữ học, cũng như trong một số từ điển chuyên ngành
kinh tế người ta định nghĩa về hộ như sau: “Hộ” là tất cả những người cùng chung sống
trong một mái nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc, mọi người cùng làm
chung, cùng ăn chung (Nguyễn Quốc Chinh, 2009).
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những người
cùng chung sống dưới một mái nhà, cùng ăn chung, làm chung và có chung một ngân quỹ.
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: Hộ là một hệ thống các nguồn
lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và
phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn.
Ngoài ra còn nhiều khái niệm khác nhau về hộ
Nhóm “hệ thống thế giới” các đại biểu Wallerstan (1892), Wood (1891), Smith
(1895) cho rằng: “ Hộ là một nhóm người cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong
cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác”.
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K45 KTNN
xix
- Xem thêm -