BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------
NGUYỄN THỊ KIM DUNG
ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN MỨC
ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI – BẰNG
CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH (HOSE)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN THỊ KIM DUNG
ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN MỨC
ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI – BẰNG
CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH (HOSE)
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong công trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2018
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Kim Dung
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .....................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................................4
4. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu .....................................................................5
5. Đóng góp mới của nghiên cứu ..........................................................................6
6. Kết cấu của đề tài ..............................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ....................................8
1.1.
Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến CBTTTNXH ................................8
1.2.
Bàn luận kết quả đạt được từ việc tổng hợp các nghiên cứu trước .............12
1.2.1.
Mối quan hệ giữa sở hữu quản lý với CBTTTNXH .............................12
1.2.2.
Mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước với CBTTTNXH ..........................13
1.2.3.
Mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài với CBTTTNXH .......................14
1.2.4.
Mối quan hệ giữa thành viên độc lập HĐQT với CBTTTNXH ...........15
1.2.5. Mối quan hệ giữa vai trò kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch HĐQT với
CBTTTNXH .......................................................................................................16
1.2.6.
Mối quan hệ giữa ủy ban kiểm toán với CBTTTNXH .........................16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................................................................18
2.1.
Các khái niệm căn bản .................................................................................18
2.1.1.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ........................................................18
2.1.2.
Công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .....................25
2.1.3.
Nhân tố quản trị công ty .......................................................................27
2.2.
Các lý thuyết nền tảng liên quan .................................................................30
2.2.1.
Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy theory) ..............................................31
2.2.2.
Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) ................................32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................34
3.1.
Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................34
3.2.
Giả thuyết và mô hình nghiên cứu...............................................................35
3.2.1.
Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................35
3.2.2.
Mô hình nghiên cứu ..............................................................................40
3.3.
Thang đo ......................................................................................................42
3.3.1.
Biến phụ thuộc ......................................................................................42
3.3.2.
Biến giải thích và biến kiểm soát ..........................................................43
3.4.
Dữ liệu nghiên cứu và cách thức thu thập dữ liệu .......................................47
3.4.1.
Xác định mẫu nghiên cứu .....................................................................47
3.4.2.
Nguồn dữ liệu .......................................................................................48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................49
4.1.
Thống kê mô tả ............................................................................................49
4.2.
Phân tích tương quan các biến .....................................................................51
4.3.
Kiểm định sự khác biệt ................................................................................54
4.4.
Kết quả hồi quy............................................................................................56
4.4.1. Mô hình 1: Tác động của sở hữu quản lý (MOWN) đến mức độ
CBTTTNXH .......................................................................................................58
4.4.2. Mô hình 2: Tác động của sở hữu nhà nước (GOVOWN) đối với
CBTTTNXH .......................................................................................................58
4.4.3. Mô hình 3: Tác động của sở hữu nước ngoài (FOROWN) đối với
CBTTTNXH .......................................................................................................58
4.4.4. Mô hình 4: Tác động của thành viên độc lập HĐQT (BIND) đối với
CBTTTNXH .......................................................................................................59
4.4.5. Mô hình 5: Tác động của thành viên kiêm nhiệm vị trí CEO với chủ tịch
HĐQT (CEODU) đối với CBTTTNXH .............................................................59
4.4.6. Mô hình 6: Tác động của tổng số thành viên trong ủy ban kiểm toán
(AUDCOM) đối với CBTTTNXH .....................................................................59
4.4.7. Mô hình 7: Kiểm định độ tin cậy của mô hình.........................................60
CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN ............................................................61
5.1.
Bàn luận về kết quả .....................................................................................61
5.2.
Kết luận........................................................................................................62
5.3.
Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTTTNXH
: Công bố thông tin trách nhiệm xã hội
CEO
: Giám đốc điều hành
BCTN
: Báo cáo thường niên
HĐQT
: Hội đồng quản trị
TNXH
: Trách nhiệm xã hội
TNXHDN
: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
QTCT
: Quản trị công ty
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTTTNXH ..........11
Bảng 3. 1: Bảng tổng hợp các biến ...........................................................................46
Bảng 4. 1: Thống kê mô tả của các biến ...................................................................50
Bảng 4. 2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ..................................................52
Bảng 4. 3: Kiểm định sự khác biệt ............................................................................55
Bảng 4. 4: Kết quả mô hình hồi quy .........................................................................56
Bảng 4. 5: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu so với giả thuyết .............................60
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1: Hệ thống phân cấp trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .......................20
Hình 2. 2: Hệ thống QTCT .......................................................................................28
Hình 3. 1: Quy trình thiết kế nghiên cứu ..................................................................34
Hình 3. 2: Mô hình nghiên cứu .................................................................................42
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện trong báo cáo Brundtland từ năm
1987 nhưng vẫn giữ nguyên tính hấp dẫn và ngày càng trở nên phổ biến đối với doanh
nghiệp. Trong môi trường kinh doanh ngày nay, phát triển bền vững trở thành một xu
hướng tất yếu của doanh nghiệp. Để phát triển bền vững, đòi hỏi doanh nghiệp không
chỉ chú trọng đến sự giàu có về kinh tế mà còn phải biết quan tâm đến trách nhiệm
xã hội (TNXH). Trách nhiệm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tất cả các khía cạnh
của doanh nghiệp cũng như phần lớn sự giàu có và “sức khỏe” của xã hội là do doanh
nghiệp tạo ra (McWilliams và cộng sự, 2006). Do đó, TNXH ngày càng đóng vai trò
quan trọng đối với sự thành công của cả doanh nghiệp lẫn xã hội. Chính vì vậy, việc
công bố thông tin TNXH là một trong những cách được doanh nghiệp lựa chọn để
lấy được lòng tin của xã hội, đặc biệt là khi hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp đến các vấn đề về xã hội và môi trường như quyền con người, ô nhiễm môi
trường và các vấn đề lao động.
Công bố thông tin trách nhiệm xã hội (CBTTTNXH) hay báo cáo TNXH là
đề tài được giới nghiên cứu hàn lâm quan tâm trong nhiều thập kỷ qua (Mathews,
1997). Thực tế, nhiều nghiên cứu đã khám phá ra vai trò cũng như những ảnh hưởng
của việc CBTTTNXH lên các yếu tố liên quan đến doanh nghiệp. Chẳng hạn: tìm
hiểu các doanh nghiệp đang báo cáo những vấn đề gì: Teoh và Thong (1984) chỉ ra
rằng báo cáo TNXH của doanh nghiệp thực tế bị thụt lùi so với hoạt động xã hội của
doanh nghiệp, tập trung chủ đạo vào các hoạt động liên quan đến cải thiện nguồn
nhân lực và sản phẩm hay dịch vụ thay vì các hoạt động liên quan đến cộng đồng và
môi trường; và động cơ thúc đẩy doanh nghiệp công bố thông tin xã hội và môi trường
(Patten, 1992; Adams và cộng sự, 1998). Bên cạnh đó, một số nghiên cứu khác cho
thấy báo cáo TNXH có tác động cùng chiều đến nhận thức của các bên liên quan về
hiệu quả hoạt động, giá trị cũng như rủi ro của doanh nghiệp (Gray và cộng sự, 1995;
Godfrey và cộng sự, 2009).
2
Việc thực hành CBTTTNXH bị ảnh hưởng bởi những lựa chọn, động cơ, và
nguyên tắc của những người liên quan đến cấu trúc sở hữu và thành phần hội đồng
quản trị (HĐQT), là các yếu tố chủ chốt trong cơ chế quản trị công ty (QTCT)
(Gibbins và cộng sự, 1990; Haniffa và Cooke, 2005). Bên cạnh đó, thành viên HĐQT
chịu trách nhiệm hoạch định chiến lược kinh doanh cũng như giám sát việc sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, nên có ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến thực
hành TNXH, bao gồm CBTTTNXH. Một số nghiên cứu (Johnshon và Greening,
1999; Jo và Harjoto, 2011) khám phá ra rằng việc thực hành CBTTTNXH có mối
tương quan dương với cơ chế quản trị bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, ví
dụ như tính độc lập của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo và sở hữu tổ chức. Ngoài ra,
Beltratti (2005) đã đưa ra bằng chứng thực nghiệm rằng cả cơ chế QTCT và
TNXHDN đều có mối tương quan dương đến giá trị thị trường của tổ chức. Nhiều
nghiên cứu đã được thực hiện tại các nước phát triển để khám phá mối tương quan
giữa nhân tố QTCT với CBTTTNXH.
Trong khi đó, những vấn đề liên quan đến QTCT, chưa bao giờ hết nóng. Đặc
biệt là sau những cuộc khủng hoảng toàn cầu mang tính hệ thống như khủng hoảng
hệ thống ngân hàng thứ cấp ở Anh quốc vào những năm 1970, cuộc khủng hoảng của
các tổ chức cho vay và tiết kiệm ở Mỹ vào những năm 1980,… Sự thất bại của các
doanh nghiệp trước đây thường bắt nguồn từ những chỉ trích về cấu trúc quản trị
không đầy đủ dẫn tới việc đưa ra những quyết sách không hợp lý của HĐQT của
những doanh nghiệp đó. Tầm quan trọng của các ủy ban này đã được công nhận trong
mọi môi trường kinh doanh (Petra, 2007). Điều này dấy lên một hồi chuông cho sự
quan trọng của QTCT cũng như sự cấp bách của những khuôn khổ QTCT có hiệu
quả. Tại Việt Nam, đã xuất hiện một số thay đổi về luật lệ QTCT. Tuy vậy, về phía
các doanh nghiệp vẫn chưa có nhiều chuyển biến tích cực, trừ một thiểu số.
Các nghiên cứu khám phá những yếu tố ảnh hưởng đến việc CBTTTNXH, ví
dụ áp lực từ nguồn lực liên quan, cộng đồng nói chung và đại diện cơ quan công
quyền, đã bùng nổ từ thập niên 1970 (Cowen, Ferreri, & Parker, 1987). Có rất ít
3
nghiên cứu về tác động của QTCT đến CBTTTNXH tại các nước có nền kinh tế mới
nổi (Khan và cộng sự, 2012). Đặc biệt, nghiên cứu về chủ đề CBTTTTXH ở Việt
Nam còn rất hạn chế và sơ khai. Do đó, đây chính là khe hổng quan trọng để tác giả
tiếp tục khám phá sự ảnh hưởng của nhân tố QTCT đến vấn đề CBTTTNXH trong
bối cảnh Việt Nam.
Ngoài ra, Oh và cộng sự (2011) cho rằng bối cảnh thể chế ở các nước khác
nhau có thể khuyến khích hoặc hạn chế thực hành TNXH. Các tác giả này cũng nhận
định nhiều công ty đại chúng ở một số nước châu Á (ví dụ: Nhật Bản, Trung Quốc
và Hàn Quốc), do các thành viên gia đình sáng lập và quản lý nên có thể ảnh hưởng
đến quá trình ra quyết định. Bên cạnh đó, Uddin và Choudhury (2008) đã chỉ ra rằng
những doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế mới nổi, đặc trưng bởi sở hữu gia
đình, tham nhũng và can thiệp chính trị, thường được quản trị theo lối truyền thống.
Tại Việt Nam, QTCT còn nhiều vấn đề bất cập và hiện đang ghi nhận thực trạng đáng
báo động. Bên cạnh đó, khuôn khổ QTCT tại Việt Nam có một số đặc trưng như sở
hữu tập chung, ít có sự phân chia giữa sở hữu và quyền kiểm soát, các thể chế QTCT
còn thiếu (Nhâm Phong Tuân và Nguyễn Anh Tuấn, 2016). Do đó, ảnh hưởng của
nhân tố QTCT đến vấn đề CBTTTNXH ở nền kinh tế mới nổi như Việt Nam vẫn là
câu hỏi cần lời giải đáp.
Qua khảo sát lý thuyết, tác giả thấy rằng có rất ít các nghiên cứu thực nghiệm
tại Việt Nam nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai nhân tố này. Xuất phát từ tính thời
sự của việc CBTT TNXH, và tầm quan trọng của việc tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm để kiểm chứng mối quan hệ giữa nhân tố QTCT và việc CBTT TNXH, tác
giả chọn đề tài: “Ảnh hưởng của nhân tố quản trị công ty đến mức độ công bố
thông tin trách nhiệm xã hội – bằng chứng thực nghiệm tại các công ty niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE)” là vấn đề
nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
4
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt mục tiêu tổng quát là cung cấp bằng
chứng thực nghiệm về sự ảnh hưởng của nhân tố QTCT đến mức độ CBTTTNXH
của các doanh nghiệp trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(HoSE). Trong đó, quản trị công ty được đại diện bởi cấu trúc sở hữu (sở hữu quản
lý, sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài) và đặc tính của quản trị doanh nghiệp
(thành viên độc lập HĐQT, vai trò kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch HĐQT và ủy
ban kiểm toán).
Từ đó, mục tiêu cụ thể được xác định như sau:
(1) Xác định các nhân tố thuộc QTCT.
(2) Tính toán, đo lường mức độ CBTTTNXH tại các công ty trong phạm vi
nghiên cứu; sau đó, sử dụng kết quả vừa tính toán được để kiểm tra mối quan hệ giữa
nhân tố QTCT và vấn đề CBTTTNXH.
(3) Xem xét sự khác biệt về đặc điểm QTCT giữa nhóm công ty niêm yết có
mức độ CBTTTNXH cao và nhóm công ty niêm yết có mức độ CBTTTNXH thấp.
Câu hỏi nghiên cứu
Từ đó, mục tiêu nghiên cứu được khái quát qua câu hỏi nghiên cứu:
Có tồn tại mối quan hệ giữa nhân tố QTCT và CBTTTNXH trong các công ty
niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hay không và nếu
có tồn tại mối quan hệ giữa hai nhân tố thì QTCT ảnh hưởng như thế nào đến vấn đề
CBTTTNXH?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa nhân tố QTCT và mức độ CBTT TNXH
của 50 doanh nghiệp được lựa chọn ngẫu nhiên trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh (HoSE). Qua đó, tác giả xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu
cho đề tài:
Đối tượng nghiên cứu
5
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố QTCT, vấn đề CBTTTNXH và
ảnh hưởng của QTCT đến vấn đề CBTTTNXH.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (Không bao gồm ngân hàng,
công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, công
ty quản lý quỹ).
Phạm vi thời gian:
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2015 – 2017.
4. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được mô tả tóm
tắt như sau:
Thứ nhất, tác giả tiến hành tính toán chỉ số CBTTTNXH của các doanh nghiệp
dựa vào dữ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo thường niên và một bảng điểm gồm các
chỉ tiêu cụ thể được phân loại thành 5 nhóm. Các nhóm và chỉ tiêu trong bảng điểm
được kế thừa từ những nghiên cứu trước và được hiệu chỉnh cho phù hợp với bối cảnh
ở Việt Nam. Đồng thời, xác định các biến đo lường đại diện cho nhân tố QTCT và
thu thập dữ liệu cho các biến này.
Tiếp theo, tác giả tiến hành xây dựng mô hình hồi quy. Sau đó, sử dụng phần
mềm Stata để phân tích dữ liệu thông qua các kiểm định thống kê mô tả, phân tích
tương quan và kiểm định giả thuyết nghiên cứu để kiểm tra mối quan hệ giữa nhân tố
QTCT và CBTTTNXH.
Cuối cùng, tác giả phân tích các kết quả đạt được để trả lời câu hỏi nghiên cứu,
sau đó so sánh với kết quả từ các nghiên cứu khác.
6
5. Đóng góp mới của nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài được kỳ vọng sẽ mang lại những đóng
góp về mặt lý thuyết và thực tiễn như sau:
Về mặt lý thuyết
Thứ nhất, nghiên cứu đã bổ sung bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ
giữa QTCT và CBTTTNXH trong bối cảnh một nước có nền kinh tế mới nổi, đặc biệt
khi nghiên cứu liên quan đến CBTTTNXH tại Việt Nam còn rất hạn chế.
Thứ hai, Vấn đề CBTTTNXH được xác định bởi mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với các bên liên quan; do đó, nghiên cứu một lần nữa khẳng định tầm quan
trọng của lý thuyết các bên liên quan đối với sự hiểu biết cũng như thực hành
CBTTTNXH.
Thứ ba, nghiên cứu bổ sung vào hệ thống cơ sở lý luận, là cơ sở cho các hướng
nghiên cứu tiếp theo có liên quan đến đề tài CBTTTTXH tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn
Đối với doanh nghiệp: Kết quả cung cấp thêm thông tin mang hàm ý quản trị
cho các doanh nghiệp đang và có ý định CBTTTNXH. Sự hiểu biết về mối quan hệ
giữa nhân tố QTCT, cụ thể, ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu và thành phần hội đồng
quản trị (HĐQT) đến mức độ CBTTTNXH. Từ đó, giúp nhà quản trị đưa ra những
quyết định chiến lược liên quan đến vấn đề CBTTTNXH của doanh nghiệp, hướng
đến phát triển bền vững.
Đối với nhà đầu tư: Thông qua mức độ CBTTTNXH của doanh nghiệp, nhà
đầu tư sẽ có cách nhìn nhận thận trọng hơn về những hoạt động của doanh nghiệp
trước khi quyết định đầu tư.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, nghiên cứu được tác giả xây dựng thành 5 chương, cụ
thể:
7
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Bàn luận và kết luận
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Mặc dù các bằng chứng thực nghiệm chưa hoàn toàn thống nhất về kết quả,
nhưng việc lược khảo này đã từng bước làm sáng tỏ sự ảnh hưởng của quy chế quản
trị doanh nghiệp đến CBTTTNXH. Xét về tổng thể, đây không phải là chủ đề mới và
đã được nhiều học giả trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển, quan tâm, nghiên
cứu. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa nhân tố quản trị công ty và CBTTTNXH tại các
nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, có thể khác biệt so với tại các
nước có nền kinh tế tiến bộ. Vì vậy, để trình bày ý tưởng nghiên cứu một cách khoa
học và logic, tác giả hệ thống các bằng chứng thực nghiệm nổi bật theo nhóm các
nhân tố. Từ đó, mô hình nghiên cứu, trình bày trong chương sau, sẽ được thiết kế, kết
nối dựa trên nền tảng các nghiên cứu đã lược khảo.
1.1.
Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến CBTTTNXH
Những nghiên cứu trước đã chứng minh rằng mức độ CBTTTNXH trong báo
cáo thường niên của doanh nghiệp ở những nước phát triển tăng theo thời gian để đáp
ứng yêu cầu của một số nhân tố. Một số lý do có thể là để gia tăng tính hợp pháp, rủi
ro, hoạt động của các nhóm áp lực, nhà đầu tư có đạo đức, sự kiện, giải thưởng, hoạt
động kinh tế, quan tâm truyền thông, nhận thức xã hội, và chính trị (Haniffa & Cooke,
2005). Qua việc lược khảo các nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy có những nhân tố
tác động đến mức độ CBTTTNXH như: Sở hữu quản lý, Sở hữu nhà nước, Sở hữu
nước ngoài, Thành viên độc lập HĐQT, Vai trò kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch
HĐQT, Ủy ban kiểm toán.
Một số lượng lớn nghiên cứu thực nghiệm đã tiến hành điều tra tác động của
QTCT đến vấn đề CBTTTNXH. Một số biến đại diện cho QTCT được xem xét phổ
biến như cơ cấu và quy mô của HĐQT (Khan, 2010; Khan và cộng sự, 2013), giới
tính của thành viên HĐQT (Said và cộng sự, 2009), cấu trúc sở hữu doanh nghiệp
(Ghazali, 2007; Eng và Mak, 2003; Majeed và cộng sự, 2015). Tuy nhiên, kết quả
của các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ này thường mâu thuẫn và chưa thống
nhất. Cụ thể, một số kết quả nghiên cứu báo cáo các biến đại diện cho QTCT như sở
9
hữu nước ngoài, thành viên độc lập HĐQT, vai trò kiêm nhiệm CEO và chủ tịch
HĐQT, ủy ban kiểm toán có mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê với
CBTTTNXH; trong khi một số nghiên cứu khác phát hiện ra mối tương quan âm; hay
thậm chí một số nghiên cứu không tìm thấy bất kỳ mối tương quan nào.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về CBTTTNXH chỉ mới đề cập đến các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện và báo cáo trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
Việt Nam (Phạm Đức Hiếu); hay nghiên cứu của Hồ Thị Vân Anh tìm hiểu về mối
quan hệ giữa “Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính” với bằng chứng thực nghiệm
là các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Một số nghiên cứu khác khám phá vấn
đề CBTTTNXH trong phạm vi nhỏ hơn. Chẳng hạn nghiên cứu của Nguyễn Phương
Mai (2013), tìm hiểu về TNXHDN trong ngành dệt may tại Việt Nam. Trong khi đó,
số lượng các nghiên cứu khám phá tác động của nhân tố QTCT đến mức độ
CBTTTNXH còn rất hạn chế. Trong phạm vi tìm hiểu của mình, tác giả phát hiện có
nghiên cứu được thực hiện bởi Nguyễn Hữu Hòa (2017). Tuy nhiên nghiên cứu này
chỉ tập trung khám phá tác động của nhân tố QTCT đến việc CBTTTNXH tại các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt
Nam chứ chưa đưa ra được kết luận cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
khác như dịch vụ, thương mại, bất động sản.
Từ đó, tác giả xác định những khe hổng nghiên cứu quan trọng để nhận dạng
vấn đề nghiên cứu của mình:
Thứ nhất, Kết quả các nghiên cứu trước mâu thuẫn, có thể là do có sự khác
biệt về thước đo TNXH, phương pháp tiến hành, quy mô mẫu và các giai đoạn nghiên
cứu. Đặc biệt, nghiên cứu về chủ đề CBTTTTXH ở Việt Nam còn rất hạn chế.
Thứ hai, Phần lớn các nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhân tố QTCT và
CBTTTNXH được thực hiện ở các nước phát triển và có sự giới hạn các nghiên cứu
tương tự tại ở các nước có nền kinh tế mới nổi. Ngoài ra, một số học giả cho rằng
TNXH bị ảnh hưởng bởi bối cảnh thể chế, văn hóa cũng như quy định, luật pháp ở
10
từng nước, từng khu vực nên việc thực hành CBTTTNXH có thể sẽ khác nhau khi
các nghiên cứu được tiến hành ở từng vị trí địa lý khác nhau.
Thứ ba, Do việc thực hiện CBTTTNXH ở các nước có nền kinh tế mới nổi
khác biệt so với ở các nước phát triển nên tiêu chuẩn báo cáo liên quan đến vấn đề
TNXH ở hai nhóm nước này không thống nhất.
Cụ thể việc tổng hợp sẽ được tác giả trình bày qua bảng tổng hợp sau:
11
Bảng 1. 1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTTTNXH
Biến
Sở hữu quản lý
Tác giả
Kết quả
Ghazali (2007)
_
Khan và cộng sự (2013)
_
(Tuy nhiên, khi xem xét
những doanh nghiệp định
hướng xuất khẩu, nhà quản lý
có xu hướng CBTTTNXH
nhiều hơn.)
Sở hữu nhà nước
Eng và Mak (2003)
+
Ghazali (2007)
+
Said và cộng sự (2009)
+
Khan và cộng sự (2013)
+
Sở hữu nước ngoài Haniffa và Cooke (2005)
Khan (2010)
+
Khan và cộng sự (2013)
+
Majeed và cộng sự (2015)
_
Thành viên độc lập Eng và Mak (2003)
HĐQT
+
Khan và cộng sự (2013)
_
+
- Xem thêm -