Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi và phòng trị một số bệnh thường gặp ở...

Tài liệu áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi và phòng trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản

.PDF
59
130
94

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN NHẬT LỮ Tên đề tài: ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI THỊNH, TP.BẮC NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên – năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN NHẬT LỮ Tên đề tài: ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI THỊNH, TP.BẮC NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Lớp: K46-DTY Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Sửu Thái Nguyên – năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường và toàn thể các thầy cô giáo khoa chăn nuôi thú y trường Đại học nông lâm Thái Nguyên đã dạy dỗ và truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức trong thời gian vừa qua. Cám ơn công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại các trang trại chăn nuôi và chỉ dẫn cho em nhiều kinh nghiệm trong thực tế. Cuối cùng em xin kính chúc sức khỏe Ban giám hiệu, quý thầy cô trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, kính chúc công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh ngày càng phát triển. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên Trần Nhật Lữ năm ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT G : Gam Kg : Kilogam KST : Ký sinh trùng LMLM : Lở mồm long móng Ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản QL : Quốc lộ STT : Số thứ tự Ts : Tiến Sĩ TT : Thể trọng iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2 1.2.1. Mục đích của đề tài ........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập .............................................. 3 2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần Hải Thịnh, TP.Bắc Ninh ................................................................................................ 4 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu .................................... 6 2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................ 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ........................... 31 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 35 3.1. Đối tượng .............................................................................................. 35 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 35 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 35 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 35 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 35 3.4.2. Phương pháp theo dõi ..................................................................... 35 3.4.3. Công thức tính một số chỉ tiêu theo dõi .......................................... 37 iv Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .................................................................. 38 4.1. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .................................................................................................. 38 4.1.1. Quy mô trang trại ............................................................................ 38 4.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và tiêm phòng.............................. 40 4.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ......... 42 4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 42 4.2.2. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi ............................ 42 4.2.3. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 43 4.2.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi ............................................. 44 4.3. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .......... 45 4.3.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản...................................... 45 4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ..................................... 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48 5.1. Kết luận ................................................................................................. 48 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49 PHỤ LỤC v DANH SÁCH BẢNG Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại (2016 - 2018) ...................................... 38 Bảng 4.2. Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái ............................................. 39 Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ trong 14 tuần... 40 Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vacxin tại trại. ................................................ 41 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản trong 3 tháng .................... 42 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 43 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 44 Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi ............................................. 44 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 45 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 47 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng, có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi của mỗi quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm có chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp một lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm ngoài thịt như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Phương thức chăn nuôi lợn đã và đang chuyển dịch theo hướng tích cực từ nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình, nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp sang quy mô trang trại, tập trung. Nhờ đó việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn đã tạo ra các sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và có giá trị kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng thịt, ngoài việc nuôi các giống lợn nội có chất lượng thịt thơm ngon và chịu đựng kham khổ tốt, chúng ta còn nhập nhiều giống lợn ngoại có khả năng sinh trưởng nhanh và tỷ lệ thịt nạc cao để lại tạo với các giống lợn nội và nuôi thuần. Do vậy, có rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy mô từ vài trăm đến vài nghìn con lợn nái đã phát triển ở khắp nơi trong cả nước. Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống tốt. Muốn có giống lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản có một vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì ngoài việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc 2 lợn nái và lợn con không đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp. Trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh dịch thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn sau này. Vì vậy, áp dụng quy trình phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ hiệu quả là cần thiết. Xuất phát từ thực tế nêu trên, em tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi và phòng trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ tại công ty cổ phần Hải Thịnh, TP.Bắc Ninh”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích của đề tài - Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn công ty cổ phần Hải Thịnh. - Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ đồng thời học tập bổ sung những kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất. - Ứng dụng các biện pháp phòng và điều trị bệnh có hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại địa phương. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Vị trí địa lý Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh tại Khu 8, phường Đại Phúc, TP.Bắc Ninh. Phường Đại Phúc có diện tích 4,61km2, dân số năm 2003 là 10073 người, mật độ dân số đạt 2185 người/km2. Phía Bắc giáp xã Kim Chân, phía Tây giáp TP.Bắc Ninh, phía Đông giáp phường Vân Dương, phía Nam giáp phường Võ Cường. 2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai Đồng bằng xen kẽ đồi thấp có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Vùng đồng bằng thường có đo cao phổ biến từ 3 đến 7 m, diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng diện tích. 2.1.1.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết Khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt (Xuân, Hạ, Thu, Đông). Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ giữa mùa Hè nóng ẩm và mùa Đông khô lạnh, sự chênh lệch đạt 15-16oC. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa trong mùa hè chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Nhiệt độ trung bình 23,3oC, độ ẩm trung bình 79%. 2.1.1.4. Điều kiện giao thông Hệ thống đường bộ gồm QL.1A chạy từ Hà Nội - Lạng Sơn, QL.18 chạy từ Nội Bài – Thành phố Bắc Ninh – Hạ Long. 4 2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần Hải Thịnh, TP. Bắc Ninh 2.1.2.1.Quá trình thành lập và cơ sở vật chất của công ty cổ phần Hải Thịnh Khi thị trường chăn nuôi Việt Nam có những bước tiến mới đáng kích lệ, quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ dần thu hẹp và nhường bước cho những trang trại chăn nuôi công nghiệp hiện đại hơn, ở khu vực Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên. Đã xuất hiện những trang trại tư nhân đầu tư quy mô hàng trăm con heo nái, hơn nghìn đầu heo thịt. Những trang trại nuôi gà công nghiệp cũng đã bắt đầu hình thành với quy mô hàng chục nghìn con gà. Thị trường thức ăn gia súc trở nên hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài, các Công ty vốn 100% nước ngoài đã có mặt ở thị trường Việt Nam, như tập đoàn CP của Thái lan, Cargill của Mỹ, CJ của Hàn Quốc,… Hải Thịnh đứng trước thức thách mới, phải liên tục phát triển để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng tăng đối với sản phẩm thức ăn gia súc, gia cầm, cũng như tình hình cạnh tranh mới đầy thách thức. Cũng trong thời gian này, kế hoạch dự kiến xây dựng một nhà máy mới thứ 2 ở Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang đang khẩn trương được tiến hành nghiên cứu thăm dò. Thế mạnh của các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc Hải Thịnh là đều nằm trục giao thông thuận lợi nhất, rất thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hoá và nguyên liệu. Hải Thịnh không ngừng tăng trưởng và tiến lên dẫn đầu thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam. Song hành cùng sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam. Qua chặng đường 10 năm đầu tư xây dựng với công nghệ hiện đại nhà máy trị giá 5 triệu đô. Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh đã tạo dựng và gặt hái được nhiều thành công cùng sự phát triển của ngành. Đó chính là lòng tin dùng của người chăn nuôi và sự sát vai vững bước của hệ thống nhà phân phối. Để sự hợp tác được chặt chẽ hơn Hải Thịnh với phương châm hoạt động “Hợp tác – Chia sẻ – Thành công” đội ngũ chuyên gia, kỹ thuật và thương mại hùng hậu dầy dặn 5 kinh nghiệm của chúng tôi luôn bên cạnh quý bạn, cùng quý bạn giải quyết nhanh chóng các vấn đề còn đang tồn tại để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và có sức cạnh tranh cao nhất trên thị trường. Hải Thịnh với đội ngũ cán bộ kỹ thuật của nhà máy có trình độ chuyên môn cao, giầu kinh nghiệm, được đào tạo từ các cơ sở có uy tín và thường xuyên được cử tham gia các lớp đào tạo nhằm năng cao chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước, cập nhật kiến thức mới để phục vụ sản xuất. Hải Thịnh, với hệ thống phòng thí nghiệm được trang bị đầy đủ các loại máy móc hiện đại nhất nhập khẩu từ các nước tiên tiến trên thế giới như: Đức, Nhật, Mỹ, Thuỵ Sỹ,… Cho phép phân tích đủ 12 tiêu chí nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi nhằm quản lý chặt chẽ nhất các giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu đầu vào cũng như thành phẩm đầu ra, tạo ra các sản phẩm thức ăn chăn nuôi Gia súc, Gia cầm, Thuỷ sản chất lượng cao, luôn ổn định. Hải Thịnh, với dây chuyền sản xuất tự động hoá hiện đại nhất, kiểm soát tốt quá trình cân, phối trộn, diệt khuẩn ép viên và đóng bao là những yếu tố tạo thành hệ thống hoàn chỉnh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi chất lượng cao, ổn định, nâng cao hiệu quả chuyển hoá các chất dinh dưỡng của thức ăn trong con vật, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tối đa lợi nhuận cho người chăn nuôi. 2.1.2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của của công ty cổ phần Hải Thịnh a. Công tác chăn nuôi Hiện tại công ty đang có và khai thác 10.000 heo bố mẹ và 1000 heo ông bà ở 2 trại Gia Bình – Bắc Ninh và Hiệp Hòa – Bắc Giang. Cung cấp giống cho người chăn nuôi. Xây dựng lò giết mổ tập trung để thu mua sản phẩm đầu ra cho người chăn nuôi. Xây dựng nhà máy mới 2 với công suất 60 tấn/giờ, ước tính tổng giá trị đầu tư gần 6 triệu USD. 6 b. Công tác thú y Đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên môn cao, giầu kinh nghiệm luôn sẵn sàng hỗ trợ người chăn nuôi chẩn đoán, phòng và trị bệnh hiệu quả. c. Công tác sản xuất và phân phối thức ăn chăn nuôi Hải Thịnh là thức ăn chăn nuôi cao cấp được người chăn nuôi trên cả nước tín nhiệm sử dụng với 3 thương hiệu: Complex feed, haithinh feed, grenhope. Hải Thịnh luôn tự hào là nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi hàng đầu trong nước, đem đến những dịch vụ và sản phẩm tốt nhất cho người chăn nuôi. d. Đánh giá thuận lợi và khó khăn Thuận lợi: Có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăn nuôi, đội ngũ chuyên gia kỹ thuật dầy dặn kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại, giao thông thuận lợi. Khó khăn: Cạnh tranh thị trường với nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài như tập đoàn CP của Thái lan, cargill của Mỹ, CJ của Hàn Quốc. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu 2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 2.2.1.1. Quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ a. Quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Theo Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan (1998) [1] thì sữa đầu là sữa lợn mẹ tiết ra cho con bú 2 - 3 ngày đầu. Sữa đầu có đủ chất dinh dưỡng, kháng thể và chất chống nhiễm độc của cơ thể lợn mẹ truyền cho lợn con qua sữa đầu. Lợn con cần được bú sữa đầu của chính mẹ nó trong những ngày đầu sau khi sinh. Lượng sữa mẹ tiết ra cao nhất trong 10 ngày đầu, sau đó giảm dần. Lượng sữa nhiều hay ít phụ thuộc vào di truyền và nuôi dưỡng lợn nái. Do lượng sữa ổn định nên số con đẻ ra nhiều thì khối lượng lợn con nhỏ, trường hợp đẻ ít con thì khối lượng lợn con lớn hơn. Lợn nái không có bầu dự trữ sữa, do đó không thể vắt sữa để xác định lượng sữa cũng như lấy sữa để 7 kiểm tra chất lượng sữa. Sữa mẹ là nguồn thức ăn có đầy đủ chất dinh dưỡng, không loại thức ăn nào thay thế được. Lợn nái ăn thiếu chất sẽ huy động chất dinh dưỡng trong cơ thể để đáp ứng nhu cầu sản xuất sữa để nuôi con. Hiện tượng gầy sụt cơ thể, liệt chân, động dục chậm, lứa đẻ thưa và lợn nái nhanh bị loại thải thường xảy ra đối với những lợn nái sinh sản tốt, nhất là nái lai và nái ngoại. Do đó, người chăn nuôi phải đặc biệt chú ý chế độ dinh dưỡng cho lợn nái sinh sản. Theo Tô Thất Sơn, Nguyễn Thị Mai và Nguyễn Thị Lệ Hằng (2006) [13] nuôi dưỡng lợn nái sinh sản cần quan tâm đến các vấn đề sau: - Nhu cầu dinh dưỡng: Giai đoạn nuôi lợn nái nuôi con tuy ngắn (21 25 ngày) nhưng lại rất quan trọng. Để có tỷ lệ nuôi sống cao, trọng lượng cai sữa cao, hạ chi phí giá thành là việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong giai đoạn nuôi con, ngoài nhu cầu dinh dưỡng để đảm bảo cho lợn nái có đầy đủ sức khỏe và phát triển bình thường (nhất là lợn nái dưới 2 năm tuổi cơ thể còn đang phát triển) còn cần những nhu cầu quan trọng sau giúp lợn nái có đủ dinh dưỡng để tiết sữa nuôi con: + Nhu cầu về protein: Protein là thành phần quan trọng của sữa. Trong sữa thường tỷ lệ protein là 6%, sữa đầu là 15,7%. Vì vậy, đảm bảo đủ protein cho lợn nái nuôi con sẽ làm tăng sản lượng và chất lượng sữa. Nếu thiếu protein trong thức ăn thì lợn mẹ sẽ gầy yếu và sau đó sản lượng, chất lượng sữa giảm xuống làm lợn con còi cọc, chậm lớn, phát triển kém, hiệu quả chăn nuôi thấp. Nhu cầu protein đối với lợn nái nuôi con, đối với các giống lợn nội là 16% và đối với lợn ngoại là 17%. Nhìn chung nếu bảo đảm được cân đối các axit amin thì tỷ lệ protein chỉ cần 16% là đủ. + Nhu cầu về chất khoáng: Các chất khoáng có quan hệ với sự trao đổi chất nói chung và với việc tạo nên sữa. Nó là thành phần của sữa, chiếm từ 0,7 – 0,9% thành phần của sữa, trong đó chủ yếu là Ca và P. Nếu thức ăn 8 thiếu Ca và P thì lợn mẹ phải lấy những chất ấy ở xương hoặc ở nơi dự trữ của cơ thể từ đó làm cho lợn mẹ gầy yếu, mềm xương, xương xốp, đi đứng khó khăn, lượng sữa giảm nhanh và dẫn đến lợn mẹ nuôi con kém. Nói chung, trong một đơn vị thức ăn cần 7g Ca và 4g P. Ngoài Ca và P ra, lợn nái còn cần một số các nguyên tố vi lượng như sau: Sulfat sắt 100 mg / 1kg thức ăn Sulfat đồng 10 mg / 1kg thức ăn Cholotrycoban 2 mg / 1kg thức ăn Sulfat kẽm 50 mg / 1kg thức ăn Sulfat mangan 40 mg / 1kg thức ăn Iod 0,2 mg / 1kg thức ăn + Nhu cầu về vitamin: Trong khẩu phần ăn của lợn nái nuôi con cần có đầy đủ các loại vitamin để đảm bảo cho lợn khỏe mạnh, tiết nhiều sữa, đồng thời sữa cũng có đầy đủ vitamin cung cấp cho lợn con làm lợn con khỏe mạnh, chóng lớn, đỡ mắc bệnh. Lợn nái cần nhiều nhất 4 loại vitamin: A, B, C, D. Nếu thức ăn thiếu vitamin A thì lợn con chậm lớn, khả năng chống nhiễm trùng không cao, dễ mắc bệnh về mắt và đường ruột. Vitamin nhóm B ( B1, B2, B6, B12) tham gia vào quá trình trao đổi chất. Nếu thiếu thì lợn trao đổi chất kém, dễ mắc bệnh thần kinh, thiếu máu. Vitamin C giúp nâng sức đề kháng với các bệnh tật, hồi phục sức khỏe cho lợn nái sau quá trình sinh đẻ. Vitamin D: tham gia vào quá trình trao dổi chất khoáng (Ca và P). Vì vậy, nếu thiếu vitamin D thì lợn con bị còi xương, chậm lớn vì không hấp thu được Ca và P trong thức ăn. Nói chung, cần bổ sung cho lợn nái nuôi con từ: 4000 UI vitamin A / 1kg thức ăn 480 mg vitamin B / 1kg thức ăn 100 mg vitamin C / 1kg thức ăn 300 UI vitamin D / 1kg thức ăn 9 - Nhu cầu về thức ăn: + Đối với lợn nái nuôi con, khi phối hợp khẩu phần cần sử dụng các loại thức ăn ít xơ, dễ tiêu hóa, nhuận tràng, kích thích tiết sữa. Có thể sử dụng thêm các loại củ, quả có nhiều caroten như đu đủ, bí đỏ, cà rốt,... Có thể sử dụng các loại men vi sinh hoặc bã rượu bia. Nên phối hợp nhiều loại thức ăn. + Các loại thức ăn có chứa chất độc, nấm mốc không được sử dụng trong khẩu phần ăn. + Trong giai đoạn lợn mẹ nuôi con không nên thay đổi thức ăn đột ngột. + Người chăn nuôi có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp của các hãng thức ăn trên thị trường. Hiện nay, ở một số cơ sở sản xuất và gia đình chăn nuôi tiên tiến, người ta cho lợn nái ăn khẩu phần ăn tự do, nghĩa là lợn nái ăn hết bao nhiêu thì cho ăn bấy nhiêu, không hạn chế về số lượng thức ăn. Cách cho ăn này đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn là cho lợn nái ăn theo khẩu phần ăn cố định. Vì bản thân từng lợn nái có con ăn nhiều có con ăn ít. Nhiều nơi cho ăn theo quy trình sau: Đẻ được 1 – 7 ngày tuổi cho ăn tăng dần 1kg/con/ngày. Từ 1 - 3 tuần tuổi cho ăn 7kg/con/ngày (cho ăn tự do). Từ 3 tuần tuổi (trước khi cai sữa 3 ngày) giảm lượng thức ăn còn 4kg/con/ngày cho đến lúc phối. Chú ý: Cho uống đủ nước sạch. b. Quy trình kỹ thuật trong chăm sóc lợn nái nuôi con. Theo Trần Viết Mỹ (2008) [9] quy trình kỹ thuật trong chăm sóc lợn nái cần chú ý một số vấn đề sau: - Chuồng trại: + Chuồng nền: Kiểu chuồng 2 dãy, có lối đi ở giữa và có sân chơi ở hai bên. Diện tích mỗi ô chuồng ở là 6m2 và 6m2 sân chơi. Trong ô chuồng ở có ô úm cho lợn con. Máng ăn bố trí phía lối đi, nửa trong nửa ngoài, hình lòng 10 thuyền để dễ quét, nên lát xi măng cát trong nền máng. Máng uống hoặc vòi nước uống tự động bố trí ngoài sân chơi. + Chuồng lồng sàn: Sử dụng trong chăn nuôi lợn nái ngoại. Kiểu chuồng hai dãy, mỗi dãy lắp đặt các bộ chuồng lồng sàn có kích thước 0,45m x 2,0m; 0,6m x 2,0m; 0,45m x 2,0m. - Khai thác triệt để các núm vú của lợn mẹ: + Để cho bầu vú phát triển tốt, cân đối, thu được nhiều sữa, thì người nuôi cần phải cố định đầu vú cho lợn con (những con khỏe bú ở vú ít sữa để kích thích mạnh, những con nhỏ yếu bú vú nhiều sữa). + Những con nái có số con ít hơn số vú nên phân bố đều để con có thể bú 2 vú làm cho bầu vú phát triển đều. - Vận động: Những ngày đầu phải hạn chế vận động của lợn mẹ để đỡ đè vào con do con còn yếu. Sau 10 ngày có thể cho vận động tự do. Những con có núm vú qua sệ thì nên giảm vận động. - Tắm chải: Để hạn chế độ ẩm trong chuồng nuôi thì không nên tắm cho lợn nái trong suốt thời gian nuôi con. Nên chải khô cho lợn trong những ngày mưa lạnh. Những ngày quá nóng có thể dùng khăn ướt lau mình cho lợn mẹ không nên tắm hoặc rửa chuồng. - Vệ sinh chuồng trại: Chuồng trại phải quét khô, lau khô thường xuyên, đảm bảo thoáng, sạch, khô, ấm. c. Quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi lợn con theo mẹ. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [15] thì lợn con theo mẹ sinh trưởng, phát dục nhanh, biểu hiện khả năng tăng trọng nhanh. + 5 ngày tuổi trọng lượng gấp 2 lần lúc sơ sinh. + 15 ngày tuổi trọng lượng gấp 4 lần lúc sơ sinh. + 25 ngày tuổi trọng lượng gấp 10 lần lúc sơ sinh. Bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh. 11 + Khi mới sinh ra các tuyến tiêu hóa phát triển chưa hoàn toàn, dung tích nhỏ. Song trong vòng 2 tháng đầu chúng mới phát triển nhanh chóng. Chất lượng dịch tiêu hóa ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, về mặt chức năng tiêu hóa của lợn con là chưa hoàn thiện. + Men pepsin sau 20 ngày tuổi mới hoạt động được. + Đường saccarozo sau 15 ngày tuổi mới tiêu hóa được. Cơ quan điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt lợn con chưa ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa được cân bằng. Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân: + Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng glycogen dự trữ trong cơ thể lợn con còn thấp, trên thân lợn con lông còn thưa nên khả năng cung cấp năng lượng để chống rét bị hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém. + Hệ thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết nhiệt nằm ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn bào thai và sau khi sinh. Khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động. + Khả năng này phụ thuộc vào hàm lượng kháng thể mà nó hấp thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ. Khi lợn mới đẻ ra, trong máu hầu như chưa có kháng thể, lượng kháng thể trong máu của lợn con tăng lên rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Theo Trần Thanh Vân (2016) [17] thì cần cố định đầu vú cho lợn và cho lợn bú sữa đầu: + Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu cáng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu của lợn nái là 2 – 3 ngày sau khi đẻ, nhưng sữa tốt nhất đối với lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn bú. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì cho những con đẻ trước bú trước. 12 + Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 – 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. + Đặc biệt trong sữa đầu có -globulin và MgSO4 mà sữa thường không có. -globulin có tác dụng giúp cho lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật. MgSO4 có tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai để hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được MgSO4 thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa. + Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú sữa đầu. Theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú có sự khác nhau và lợn con trong một ổ thường có con yếu, con khỏe khác nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú các vú phía trước ngực có nhiều sữa hơn và dẫn đến tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con rất thấp. Có trường hợp những con lợn yếu không tranh được bú sẽ bị đói làm cho tỷ lệ chết của lợn con cao. + Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con lợn nhỏ yếu được bú các vú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi người nuôi phải kiên trì, tỉ mỉ, bắt từng con cho bú và cho bú nhiều lần trong một ngày (7 – 8 lần). Để làm tốt việc cố định đầu vú, cần đánh dấu từng con và ngăn lợn mẹ ra. Ở giai đoạn này ngăn lợn mẹ ra còn có tác dụng làm giảm tỷ lệ chết của lợn con do lợn mẹ đè. + Bình thường thì mỗi lợn con được làm quen một vú, nhưng có trường hợp lợn nái đẻ số con nhều hơn số vú thì các vú phía trước ngực có thể cho 2 lợn con cùng làm quen 1 vú bằng cách cho bú luân phiên. Cũng có trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì các lợn con bú các vú phía sau có thể cho mỗi con làm quen 2 vú để vừa tăng lượng sữa cho lợn con, vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ. 13 + Nếu cố định đầu vú đều đặn thì sau 3 – 4 ngày lợn con sẽ quen và tự bú ở các vú quy định cho nó. Lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào tư thế nằm của lợn mẹ. Nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú thì lợn con nhận biết vú quy định cho nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm thay đổi vị trí thì lợn con sẽ nhận biết chậm hơn. Theo Tạ Ngọc Sính và Hoàng Hải Hóa [12] thì cần phải tập cho lợn con ăn sớm để: + Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng do lợn con hay gặm nhấm nền chuồng và thành chuồng, thường 6 – 10 ngày tuổi lợn con mọc thêm răng nên hay ngứa lợi, nếu có thức ăn để nhấm nháp đỡ ngứa lợi thì lợn con bớt gặm nhấm lung tung. + Giúp lợn con sớm làm quen với thức ăn và sớm biết ăn để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm. + Thúc đẩy sự phát triển của bộ máy tiêu hóa. Khi được bổ sung thức ăn thì kích thích dạ dày tăng cường phản xạ tiết dịch vị. + Đảm báo cho lợn con sinh trưởng phát triển bình thường. Theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì sau 21 ngày lượng sữa bắt đầu giảm mà nhu cầu của lợn con ngày càng tăng. Khi bổ sung thức ăn thì lợn con nhận được các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối hơn. + Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái rất cao, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm. + Thường bắt đầu tập ăn sớm cho lợn con từ 5 ngày tuổi. Những ngày đầu tập cho ăn cháo loãng, bôi vào miệng lợn con hoặc bôi vào vú lợn mẹ để lợn con bú làm lợn con quen dần với thức ăn. Sau đó, cho ăn thức ăn hạt rang nghiền nhỏ. Thức ăn hạt rang có mùi thơm, lợn con thích ăn và tinh bột biến thành dạng chín tạo điều kiện cho lợn con tiêu hóa tốt hơn. Khi lợn được 15 –
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan