Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Báo cáo môi trường quốc gia 2011...

Tài liệu Báo cáo môi trường quốc gia 2011

.PDF
152
397
64

Mô tả:

báo cáo môi trường
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2011 CHẤT THẢI RẮN Hà Nội, 2011 DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA BIÊN SOẠN BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2011 “CHẤT THẢI RẮN” Tập thể chỉ đạo: Nguyễn Minh Quang, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Bùi Cách Tuyến, Thứ trưởng kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Hoàng Dương Tùng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Tổ thư ký: ThS. Tăng Thế Cường, KS. Nguyễn Văn Thùy, ThS. Lê Hoàng Anh, ThS. Mạc Thị Minh Trà, ThS. Lương Hoàng Tùng, CN. Nghiêm Thị Hoàng Anh, CN. Dương Thị Phương Nga - Tổng cục Môi trường Tham gia biên tập, biên soạn: GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng, TS. Nguyễn Ngọc Sinh, GS.TS. Đặng Kim Chi, TS. Tưởng Thị Hội, TS. Lê Hoàng Lan, PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Thái, TS. Nguyễn Trung Việt, PGS. TS. Trần Đức Hạ, TS. Mai Thanh Dung, ThS. Lê Minh Đức, ThS. Lưu Linh Hương, BS.ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh, ThS. Nguyễn Hoà Bình, ThS. Nguyễn Thượng Hiền, KS. Hoàng Minh Đạo, KS. Nguyễn Gia Cường, CN. Lê Ngọc Tuấn. Đóng góp ý kiến và cung cấp số liệu cho báo cáo: Các đơn vị thuộc Tổng cục Môi trường. Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ Công an, Bộ Công thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế. Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Môi trường đô thị các tỉnh, thành phố. I MỤC LỤC Danh mục Bảng V 3.2.2. Phát sinh chất thải rắn nông nghiệp 42 Danh mục Biểu đồ VI 3.2.3. Phát sinh chất thải rắn tại các làng nghề 45 Danh mục Hình VII Danh mục Khung VIII Danh mục Chữ viết tắt X Lời nói đầu XI Trích yếu XII CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI VIỆT NAM 3.3. Phân loại và thu gom chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn 48 3.3.1. Phân loại và thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn 48 3.3.2. Phân loại và thu gom chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp 48 3.3.3. Phân loại và thu gom chất thải rắn phát sinh ở các làng nghề 49 3.4. Tái sử dụng, tái chế chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn 50 3.5. Xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn 52 1.1. Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội 3 1.2. Khái quát về công tác quản lý chất thải rắn ở Việt Nam 5 1.3. Phân loại chất thải rắn và tỷ trọng phát sinh 7 1.3.1. Phân loại chất thải rắn theo nguồn gốc phát sinh 3.5.1. Xử lý, tiêu hủy chất thải rắn sinh hoạt nông thôn 52 7 3.5.2. Xử lý, tiêu hủy chất thải rắn nông nghiệp 52 1.3.2. Phân loại chất thải rắn theo tính chất độc hại 9 CHƯƠNG 4. CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP CHƯƠNG 2. CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ 2.1. Phát triển đô thị ở Việt Nam 13 2.2. Phát sinh chất thải rắn ở đô thị 15 2.2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị 15 2.2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị 16 2.2.3. Thành phần chất thải rắn đô thị 20 2.2.4. Ước tính lượng thải, thành phần, mức độ độc hại và ô nhiễm của chất thải rắn đô thị 26 4.1. Phát triển công nghiệp trong thời gian qua 57 4.2. Phát sinh chất thải rắn công nghiệp 59 4.2.1. Chất thải rắn phát sinh trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao 59 4.2.2. Chất thải rắn từ hoạt động khai thác khoáng sản 61 4.2.3. Chất thải rắn từ các ngành công nghiệp khác 63 4.3. Thu gom và vận chuyển chất thải rắn công nghiệp 68 27 4.4. Xử lý và tái chế chất thải rắn công nghiệp 70 2.3.1. Phân loại tại nguồn 28 4.5. Chất thải công nghiệp nguy hại 72 2.3.2. Hình thức thu gom 29 4.5.1. Phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại 2.3.3. Tỷ lệ thu gom 30 4.5.2. Thu gom, vận chuyển chất thải công nghiệp nguy hại 74 2.3. Phân loại và thu gom chất thải rắn đô thị 2.4. Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn đô thị 33 2.5. Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn đô thị 36 4.5.3. Xử lý, tiêu huỷ chất thải công nghiệp nguy hại 75 CHƯƠNG 5. CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CHƯƠNG 3. CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN 3.1. Tổng quan về phát triển nông thôn 72 41 5.1. Phát triển các bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh 83 5.2. Phát sinh chất thải rắn y tế 83 3.2. Phát sinh chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn 42 5.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế 83 3.2.1. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn 42 5.2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn y tế 84 III 5.2.3. Thành phần chất thải rắn y tế 86 5.3. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế 87 5.4. Xử lý và tái chế chất thải rắn y tế thông thường 89 5.5. Chất thải y tế nguy hại 90 5.5.1. Phát sinh chất thải y tế nguy hại 90 5.5.2. Xử lý và tiêu hủy chất thải y tế nguy hại 92 CHƯƠNG 6. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN 6.1. Tác động của chất thải rắn đối với môi trường 99 6.1.1. Ô nhiễm môi trường không khí do chất thải rắn 99 6.1.2. Ô nhiễm môi trường nước do chất thải rắn 101 6.1.3. Ô nhiễm môi trường đất do chất thải rắn 103 6.2. Tác động của chất thải rắn đối với sức khoẻ người dân 105 6.3. Tác động của chất thải rắn đối với phát triển kinh tế - xã hội 106 7.5. Sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân và cộng đồng 130 7.5.1. Khối doanh nghiệp tư nhân đã có những bước tiến đáng kể 130 7.5.2. Sự tham gia của cộng đồng đã có kết quả bước đầu 131 7.5.3. Xã hội hoá còn yếu 132 7.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm 133 7.6.1. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đã trở thành công cụ hữu ích, tuy nhiên nguồn lực vẫn còn hạn chế. 133 7.6.2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm vẫn chưa ngăn chặn được gia tăng nhập khẩu trái phép phế liệu. 134 7.7. Đầu tư tài chính 135 7.7.1. Nguồn tài chính đầu tư đa dạng 135 7.7.2. Đầu tư tài chính còn thiếu và chưa cân đối 136 7.8. Hợp tác quốc tế 137 6.3.1. Chi phí xử lý môi trường ngày càng lớn 106 7.8.1. Hợp tác quốc tế đã đa dạng nguồn vốn đầu tư 137 6.3.2. Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thuỷ sản 108 7.8.2. Hợp tác quốc tế chưa phát huy được vai trò và hiệu quả 6.3.3. Xung đột môi trường do chất thải rắn 109 CHƯƠNG 7. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN: HIỆN TRẠNG, TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP 7.1. Thể chế, chính sách 115 7.1.1. Thể chế, chính sách đã đi vào cuộc sống 115 7.1.2. Thể chế, chính sách chưa hoàn thiện và chưa được thực thi triệt để 120 7.2. Hệ thống tổ chức và phân công trách nhiệm 121 7.2.1. Hệ thống tổ chức và phân công trách nhiệm đang được kiện toàn và sự phân công tương đối cụ thể từ cấp trung ương đến địa phương 121 7.2 2. Phân công, phân nhiệm còn phân tán, chồng chéo và nhiều lỗ hổng 123 7.3. Quy hoạch theo vùng và các địa phương 125 7.3.1. Đã có các quy hoạch theo vùng 125 7.3.2. Thiếu các quy hoạch của địa phương 127 7.4. Sự tham gia của doanh nghiệp nhà nước 128 7.4.1. Sự tham gia của doanh nghiệp nhà nước đã mang lại những đóng góp không nhỏ 128 7.4.2. Các doanh nghiệp nhà nước chưa được đầu tư đầy đủ 130 IV 7.9. Các giải pháp khắc phục 7.9.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách và tăng cường hiệu lực tổ chức giám sát và cưỡng chế 137 138 138 7.9.2. Tăng cường bộ máy quản lý, xóa bỏ chồng chéo trong phân công, phân nhiệm 139 7.9.3. Tổng kết, đánh giá các dự án 3R: Giảm thiểu, Tái sử dụng, Tái chế 140 7.9.4. Đẩy mạnh hoạt động xã hội và huy động cộng đồng tham gia quản lý chất thải rắn 141 7.9.5. Quy hoạch và lựa chọn các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp 142 7.9.6. Tăng cường và đa dạng hóa nguồn đầu tư tài chính 143 7.9.7. Nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích hoạt động phân loại chất thải tại nguồn 143 7.9.8. Các giải pháp quản lý cụ thể 144 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................ 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................... 158 DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM Bảng 1.1. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế qua các năm 2006 - 2010 3 Bảng 1.2. CTR theo các nguồn phát sinh khác nhau 7 Bảng 1.3. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008 8 CHƯƠNG 2. CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ Bảng 2.1. Số lượng đô thị các loại qua các năm từ 2005-2025 13 CHƯƠNG 3. CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN Bảng 3.1. Tổng hợp lượng chất thải rắn nông nghiệp phát sinh năm 2008, 2010 43 Bảng 3.2. Khối lượng chất thải rắn chăn nuôi của Việt Nam 44 CHƯƠNG 4. CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP Bảng 4.1. Tốc độ tăng trưởng các ngành giai đoạn 2005-2010 57 Bảng 4.2. Ước tính CTR phát sinh tại các KCN vùng KTTĐ phía Nam năm 2009 59 60 Bảng 2.2. Các loại CTR đô thị của Hà Nội năm 2011 15 Bảng 2.3. CTR đô thị phát sinh các năm 2007- 2010 Bảng 4.3. Ước tính và dự báo CTR các KCN của Việt Nam đến 2020 16 Bảng 4.4. Ước tính chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác than vào năm 2025 61 Bảng 2.4. Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2007 17 Bảng 2.5. Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt bình quân đầu người của các đô thị năm 2009 18 Bảng 2.6. CTR phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010 20 Bảng 2.7. Thành phần CTR sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số địa phương: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Tp.HCM (1) và Bắc Ninh (2) năm 2009 - 2010 21 Bảng 2.8. Khối lượng CTR xây dựng năm 2009 của một số địa phương 23 Bảng 2.9. Chất thải điện tử phát sinh ở Việt Nam từ 2002 đến 2006 25 Bảng 4.5. Nhu cầu và lượng thải từ các nhà máy nhiệt điện 65 Bảng 4.6. Chất thải rắn nhiệt điện dự báo đến 2030 65 Bảng 4.7. Lượng chất thải rắn phát sinh trong sản xuất bia theo thành phần 66 Bảng 4.8. Lượng chất thải công nghiệp xử lý bởi URENCO Hà Nội 70 Bảng 4.9. Chất thải công nghiệp phát sinh tại một số tỉnh, thành phố 72 Bảng 4.10. Khối lượng chất thải công nghiệp tại một số KCN Hà Nội năm 2009 73 Bảng 2.10. Ước tính lượng CTR đô thị phát sinh đến năm 2025 26 Bảng 4.11. Khối lượng CTR công nghiệp nguy hại từ một số ngành công nghiệp điển hình tại các KCN thuộc vùng KTTĐ phía Nam 73 Bảng 2.11. Tỷ lệ thu gom CTR đô thị của Tp. Đà Nẵng và Tp. Huế 31 Bảng 4.12. Số lượng công ty xử lý chất thải nguy hại được Bộ TN&MT cấp phép năm 2009 75 Bảng 2.12. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt của một số đô thị năm 2009 32 Bảng 4.13. Các công nghệ xử lý CTNH điển hình và phổ biến hiện nay tại Việt Nam Bảng 2.13. Các tiêu chí được đề xuất để lựa chọn công nghệ xử lý CTR đô thị 76 38 V DANH MỤC BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 5. CHẤT THẢI RẮN Y TẾ Bảng 5.1. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế 84 Bảng 5.2. Khối lượng chất thải y tế của một số địa phương năm 2009 84 Bảng 5.3. Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện 85 Bảng 5.4. Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2010 87 Bảng 5.5. Thực trạng các trang thiết bị thu gom lưu giữ CTR y tế tại một số thành phố 88 Bảng 5.6. Sự biến động về khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các loại cơ sở y tế khác nhau 90 CHƯƠNG 6. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM Biểu đồ 1.1. Giá trị tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế 3 Biểu đồ 1.2. Thu nhập bình quân đầu người chia theo khu vực 4 Biểu đồ 1.3. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008 8 Biểu đồ 1.4. Hiện trạng phát sinh CTR theo các vùng kinh tế của nước ta và dự báo tình hình thời gian tới 8 Biểu đồ 1.5. Thành phần CTR y tế theo tính chất nguy hại 10 CHƯƠNG 2. CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ Bảng 6.1. Kết quả đo chỉ số vi sinh vật trong 5 mẫu đất tại 2 bãi rác 103 Biểu đồ 2.1. Dân số đô thị nước ta theo các vùng kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 Bảng 6.2. Ước tính diện tích đất bị ảnh hưởng bởi khai thác khoáng sản ở Việt Nam 104 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam năm 2007 17 CHƯƠNG 7. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN: HIỆN TRẠNG, TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP Biểu đồ 2.3. Hiện trạng phát sinh CTR theo các vùng kinh tế của nước ta các năm 2003, 2008 và dự báo cho năm 2015 18 Bảng 7.1. So sánh mức độ thực hiện các chỉ tiêu về quản lý CTR đã đặt ra đến năm 2010 trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia 106 Biểu đồ 2.4. Lượng phát sinh CTR đô thị của một số tỉnh/thành phố qua các năm 2005 - 2010 19 Bảng 7.2. Quy hoạch khu xử lý CTR cấp vùng cho các vùng KTTĐ 126 Bảng 7.3. Các dự án ODA có liên quan đến lĩnh vực quản lý CTR đô thị của Việt Nam 138 14 CHƯƠNG 3. CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN Biểu đồ 3.1. Cơ cấu ngành sản xuất ở nông thôn Việt Nam năm 2010 41 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các vùng nông thôn Việt Nam năm 2007 41 Biểu đồ 3.3. Ước tính lượng rơm rạ ngoài đồng ruộng ở một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng 43 Biểu đồ 3.4. Rác thải phát sinh từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt tại làng nghề sắt thép Đa Hội 47 VI Biểu đồ 3.5. Rác thải phát sinh từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt tại làng nghề đúc đồng Đại Bái 47 Biểu đồ 3.6. Thực trạng xây dựng và lắp đặt các thùng chứa bao bì thuốc bảo vệ thực vật ở các địa phương trên địa bàn Hà Nội 48 DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG 2. CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ Hình 2.1. Các chất thải đô thị có thể tái sử dụng, tái chế 35 Hình 2.2. Các công nghệ hiện đang được sử dụng để xử lý và tiêu hủy CTR đô thị của Việt Nam 3 6 CHƯƠNG 4. CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP Biểu đồ 4.1. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo các vùng kinh tế 58 Biểu đồ 4.2. Sản lượng và lượng CTR của 3 ngành công nghiệp sản xuất bia, rượu và nước giải khát 66 Biểu đồ 4.3. Số lượng doanh nghiệp vận chuyển và xử lý CTNH công nghiệp CHƯƠNG 7. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN: HIỆN TRẠNG, TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP Hình 7.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý CTR cấp trung ương 122 75 Biểu đồ 4.4. Lượng CTNH công nghiệp được xử lý hàng năm 76 CHƯƠNG 5. CHẤT THẢI RẮN Y TẾ Biểu đồ 5.1. Sự phát triển của các điều kiện chăm sóc sức khỏe 83 Biểu đồ 5.2. Gia tăng chất thải y tế của một số địa phương giai đoạn 2005 - 2009 85 Biểu đồ 5.3. Thành phần CTR y tế dựa trên đặc tính lý hóa 86 Biểu đồ 5.4. Mức độ phát sinh CTNH y tế theo các vùng kinh tế 90 Biểu đồ 5.5. Phát sinh chất thải y tế nguy hại tại một số tỉnh, thành phố qua các năm 91 Biểu đồ 5.6. Thành phần chất thải y tế nguy hại 93 Biểu đồ 5.7. Tình hình xử lý chất thải y tế của hệ thống cơ sở y tế các cấp 94 CHƯƠNG 6. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN Biểu đồ 6.1. Tỷ lệ triệu chứng bệnh tật của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng 105 VII DANH MỤC KHUNG Khung 3.3. Chất thải làng nghề sản xuất tinh bột sắn 46 Khung 3.4. Phát sinh chất thải rắn tại các làng nghề tại Bắc Ninh 46 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM Khung 1.1. Xu hướng thay đổi về thành phần CTR Khung 3.5. Chất thải rắn phát sinh tại các làng nghề 47 9 CHƯƠNG 2. CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ Khung 2.1. Một loạt các đô thị được nâng cấp trong vài năm gần đây 16 Khung 2.2. Phát sinh CTR đô thị năm 2010 tại Hà Nội 19 Khung 2.3. Phát sinh CTR đô thị năm 2009 tại Thái Nguyên 19 Khung 3.6. Hai phương pháp xử lý CTR được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả 50 Khung 3.7. Máy ép trục vít dùng cho phế thải phụ phẩm nông nghiệp 52 Khung 3.8. Phương pháp xử lý bao bì hoá chất BVTV & phân bón hoá học đã nghiên cứu và có khả năng áp dụng phù hợp tại Việt Nam 52 CHƯƠNG 4. CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP Khung 2.4. Tình hình phát thải bao bì nilon khó phân hủy hiện nay 22 Khung 2.5. Các dự án, chương trình phân loại chất thải tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh 27 Khung 4.1. Nhập khẩu lô hàng ắc-quy khô và vỉ mạch của một số doanh nghiệp 67 Khung 4.2. Điều tra doanh nghiệp sản xuất giấy, luyện thép Phú Mỹ tại Bà Rịa - Vũng Tàu 68 Khung 4.3. Xử lý chất thải công nghiệp tại Hà Nội 70 Khung 2.6. Vướng mắc trong phân loại chất thải tại nguồn và định hướng thực hiện tại Tp. Hồ Chí Minh 28 Khung 4.4. Đăng ký và cấp sổ đăng ký nguồn thải CTNH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp năm 2009 74 Khung 2.7. Bức xúc của người dân sinh sống quanh các bãi rác và các địa điểm trung chuyển 29 Khung 4.5. Các công nghệ xử lý CTNH điển hình và phổ biến hiện nay tại Việt Nam 78 Khung 2.8. Xã hội hóa việc thu gom CTR sinh hoạt tại Tp. Hồ Chí Minh 30 CHƯƠNG 5. CHẤT THẢI RẮN Y TẾ Khung 2.9. Thu gom CTR sinh hoạt tại Tp. Đà Nẵng 31 Khung 5.1. Thống kê mức độ phân loại, thu gom chất thải trong các bệnh viện 87 Khung 2.10. Thu gom chất thải tại Hà Nội 31 Khung 2.11. Hoạt động tái chế CTR ở Nhà máy xử lý rác Thủy Phương, Thừa Thiên - Huế 33 Khung 2.12. Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh và bãi chôn lấp rác không hợp vệ sinh 36 Khung 2.13. Đặc trưng ô nhiễm của một số bãi chôn lấp đã đóng cửa 37 Khung 2.14. Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh Thủy Phương, Thừa Thiên - Huế 37 CHƯƠNG 3. CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN Khung 3.1. Phụ phẩm nông nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long 44 Khung 3.2. Chất thải rắn của các làng nghề Hà Nội 45 VIII Khung 5.2. Công tác xử lý CTR y tế nguy hại tại 7 vùng trong cả nước 92 Khung 5.3. Công nghệ xử lý CTR y tế nguy hại ở các thành phố lớn 93 CHƯƠNG 6. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO THẢI RẮN Khung 6.1. Tác động tiềm tàng của các chất khí phát sinh từ bãi rác 99 Khung 6.2. Ô nhiễm không khí do mùi hôi tại KCN thuỷ sản Thọ Quang 100 Khung 6.3. CTR gây ô nhiễm thuỷ vực tại Bình Định 101 Khung 6.4. Nước ngầm tại Hà Nội bị ô nhiễm amoni 102 Khung 6.5. Tác hại của túi nilon 104 Khung 6.6. Sự cố tràn bùn đỏ tại Cao Bằng 105 Khung 7.2. Hệ thống quản lý nhà nước về CTR đô thị tại Tp. Hồ Chí Minh 123 Khung 7.3. Chồng chéo trong hệ thống quản lý CTR dẫn đến chồng chéo khi triển khai thực hiện các chương trình 124 Khung 6.7. Các điểm nóng ô nhiễm Dioxin và tác động đến sức khỏe 106 Khung 6.8. Thành phố Hồ Chí Minh nặng gánh chi phí xử lý rác 107 Khung 7.4. Xã hội hóa xử lý rác tại Tp. Hồ Chí Minh 131 Khung 6.9. Chi phí xử lý CTR y tế tại một số thành phố lớn 107 Khung 6.10. Rác thải tại các điểm du lịch 108 Khung 7.5. Thôn Tảo Phú (xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc) xử lý rác thải thành phân bón hữu cơ 132 Khung 6.11. Mất kế sinh nhai vì nước rỉ rác 109 Khung 6.12. Khiếu kiện, xung đột môi trường tại một số địa phương 110 Khung 6.13. Mâu thuẫn giữa hoạt động sản xuất và mỹ quan văn hóa ở làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa tại Mỏ Cày, Bến Trải (trước đây) 111 CHƯƠNG 7. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN: HIỆN TRẠNG, TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP Khung 7.1. Quy định liên quan tới xã hội hóa trong quản lý CTR 117 Khung 7.6. Tình hình triển khai xử lý triệt để các bãi rác và điểm chứa chất thải nguy hại theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg 133 Khung 7.7. Xử lý vi phạm hành chính trong quản lý và xử lý CTNH tại Thái Nguyên 134 Khung 7.8. Hiệu quả từ mô hình thu gom rác thải ở xã Triệu Thuận (Triệu Phong, Quảng Trị) 140 Khung 7.9. Bài học từ Dự án cải tạo cải thiện môi trường kênh Chín Tế (Bến Tre) thuộc Hợp phần “Kiểm soát ô nhiễm tại các khu vực đông dân nghèo (PCDA)” 144 IX DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư BVTV Bảo vệ thực vật KKT Khu kinh tế CCN Cụm công nghiệp KTTĐ Kinh tế trọng điểm CDM Cơ chế phát triển sạch KT-XH Kinh tế - Xã hội CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CTNH Chất thải nguy hại NQ-TW Nghị quyết - Trung ương CTR Chất thải rắn QCVN Quy chuẩn Việt Nam ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long QPPL Quy phạm pháp luật ĐBSH Đồng bằng sông Hồng TW Trung ương ĐDSH Đa dạng sinh học TCCP Tiêu chuẩn cho phép ĐTM Đánh giá tác động môi trường TCMT Tổng cục Môi trường FDI Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài TCTK Tổng cục Thống kê GDP Giá trị tổng sản phẩm trong nước TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam GTVT Giao thông vận tải TN&MT Tài nguyên và Môi trường HĐND Hội đồng nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn HST Hệ sinh thái Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh HTMT Hiện trạng môi trường UBND Ủy ban nhân dân JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản URENCO Công ty TNHH nhà nước một thành viên KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất VSMT Vệ sinh môi trường KH&CN Khoa học và công nghệ WHO Tổ chức y tế thế giới X Môi trường đô thị LỜI NÓI ĐẦU H iện nay, quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với sự hình thành, phát triển của các ngành nghề sản xuất, sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng,... là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đi kèm với đó là nỗi lo về môi trường, đặc biệt vấn đề chất thải rắn như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải y tế, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại,... Việc thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải rắn đã và đang trở thành một bài toán khó đối với các nhà quản lý tại hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, quản lý chất thải rắn theo hướng bền vững là một trong bảy chương trình ưu tiên của “Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia 2001-2010 và định hướng đến năm 2020” và là một nội dung thuộc lĩnh vực ưu tiên trong chính sách phát triển của Chương trình nghị sự 21 - Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Với mục đích đưa ra những đánh giá tổng thể và toàn diện về các vấn đề liên quan đến chất thải rắn ở Việt Nam trong thời gian qua, xu thế phát triển và những thách thức, đề ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm khắc phục và giải quyết các vấn đề liên quan đến chất thải rắn trong thời gian tới, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã lựa chọn chủ đề “Chất thải rắn” cho Báo cáo môi trường quốc gia 2011. Báo cáo được xây dựng với sự tham gia đóng góp của các bộ, ngành và địa phương trong cả nước, các cán bộ quản lý, nhà khoa học và chuyên gia trong lĩnh vực chất thải rắn, và đặc biệt là sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch (DANIDA). Bộ Tài nguyên và Môi trường hy vọng Báo cáo môi trường quốc gia 2011 - Chất thải rắn sẽ không chỉ là một trong những công cụ hỗ trợ cho việc xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn hiệu quả và bền vững mà còn là tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo của các cơ quan, tổ chức giáo dục, nghiên cứu khoa học và của cả cộng đồng. . JOHN NIELSEN NGUYỄN MINH QUANG Đại sứ Vương quốc Đan Mạch tại Việt Nam Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường XI TRÍCH YẾU B áo cáo môi trường quốc gia 2011 - Chất thải rắn, phân tích các vấn đề liên quan đến chất thải rắn của Việt Nam: các đặc trưng chất thải rắn, phát sinh chất thải rắn, hiện trạng thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý và tái sử dụng chất thải rắn; đánh giá thực trạng và những tồn tại trong công tác quản lý, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn hiệu quả cho những năm tới. Cũng như những năm trước, Báo cáo được xây dựng dựa trên mô hình D-P-S-I-R (Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng). Động lực là sự gia tăng dân số, phát triển của các ngành KT-XH, đô thị hóa, phát triển đô thị và nông thôn... Các động lực này đã làm tăng khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, gia tăng phát thải chất thải rắn; gây ra Áp lực rất lớn làm biến đổi hiện trạng môi trường. Hiện trạng chất thải rắn được đánh giá thông qua lượng chất thải rắn phát sinh trong thời gian vừa qua, tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý theo các khu vực. Những hạn chế trong công tác quản lý chất thải rắn sẽ gây các tác động xấu đối với môi trường xung quanh và gây ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ người dân và các vấn đề kinh tế, xã hội. Đáp ứng là các giải pháp tổng hợp nhằm quản lý hiệu quả, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn như các chính sách, pháp luật, thể chế, các hoạt động về quản lý và các hoạt động của cộng đồng có liên quan. Khái niệm Chất thải rắn (CTR) được sử dụng trong báo cáo được hiểu là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. Các số liệu trong báo cáo được tổng hợp từ các nguồn số liệu chính thức của các Bộ, Sở, ban, ngành và các công trình nghiên cứu đã được công bố chính thức. Báo cáo gồm 7 chương. Chương 1 “Tổng quan về chất thải rắn Việt Nam” nêu rõ, là một trong những quốc gia có mật độ dân số vào loại cao nhất trên thế giới với số dân đứng thứ 14 trên thế giới, Việt Nam đang gặp những sức ép rất lớn về môi trường nói chung và quản lý CTR nói riêng. Người dân đô thị tiêu dùng lượng tài nguyên thiên nhiên gấp 2 - 3 lần so với người dân sinh sống ở nông thôn, do đó lượng chất thải do người dân đô thị thải ra cũng cao gấp 2 - 3 lần người dân nông thôn. Trên phạm vi toàn quốc, CTR phát sinh ngày càng tăng với tốc độ gia tăng khoảng 10% mỗi năm và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian tới cả về lượng và mức độ độc hại. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46% CTR phát sinh từ các đô thị, 17% CTR từ hoạt động sản xuất công nghiệp; CTR nông thôn, làng nghề và y tế chiếm phần còn lại. Dự báo cho đến năm 2015, tỷ trọng này cho CTR đô thị và CTR công nghiệp sẽ còn tăng lên tương ứng với các con số 51% và 22%. Chương 2 trình bày về hiện trạng CTR đô thị. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra rất mạnh mẽ, dân số đô thị hiện là 26,22 triệu người sinh sống tại 755 đô thị lớn nhỏ, phân XII bố không đồng đều theo vùng miền, là nguồn chủ yếu phát sinh CTR đô thị. Tổng lượng CTR đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 -16% mỗi năm; tỷ lệ phát sinh CTR đô thị cũng tăng theo mức sống của các đô thị (năm 2010, theo báo cáo của các địa phương thì con số này vào khoảng 1kg/người/ngày). Phân loại CTR tại nguồn mới được thực hiện thí điểm tại một số đô thị lớn. Phần lớn CTR đô thị chưa được phân loại tại nguồn, mà thu gom lẫn lộn và vận chuyển đến bãi chôn lấp. Tỷ lệ thu gom CTR đô thị hiện nay đạt khoảng 83 - 85%, nhưng chỉ khoảng 60% CTR đô thị được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh và trong các nhà máy xử lý CTR để tạo ra phân compost, tái chế nhựa,... Hiện trạng CTR nông nghiệp và nông thôn được trình bày trong Chương 3. Theo đó, CTR phát sinh từ sinh hoạt ở nông thôn, từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt và từ các làng nghề ngày càng gia tăng cả về khối lượng và tính chất độc hại (đặc biệt đối với bao bì thuốc bảo vệ thực vật, bao bì phân bón và CTR các làng nghề). Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom CTR ở khu vực này còn thấp (khoảng 40-55%), vấn đề xử lý CTR nông nghiệp, nông thôn vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chưa được xử lý triệt để. Hầu hết các biện pháp thu gom và xử lý CTR nông nghiệp và nông thôn vẫn còn rất thô sơ, lạc hậu không đáp ứng yêu cầu và không đảm bảo vệ sinh môi trường. Đánh giá về hiện trạng chất thải rắn công nghiệp, Chương 4 chỉ rõ một số nhóm ngành có tốc độ phát triển mạnh mẽ như: khai thác khoáng sản, dầu khí, đóng tàu, hoạt động các khu công nghiệp đang là các nguồn chính phát thải CTR công nghiệp. Trong đó, 3 vùng KTTĐ chiếm khoảng 80% tổng lượng CTR công nghiệp. Tỷ lệ thu gom CTR công nghiệp đạt khá cao, trên 90%, nhưng vấn đề quản lý và xử lý chất thải sau thu gom chủ yếu là theo hợp đồng với các Công ty Môi trường đô thị (URENCO) và chưa được kiểm soát tốt. Chương này cũng đề cập tới vấn đề CTNH là thành phần đáng quan tâm trong CTR công nghiệp (chiếm khoảng 15%-20% và tăng lên đáng kể trong những năm gần đây). CTNH là nguồn ô nhiễm tiềm tàng rất đáng lo ngại cho môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Bên cạnh các Công ty Môi trường đô thị của các thành phố thực hiện thu gom và xử lý CTR công nghiệp và CTNH, các doanh nghiệp khác hành nghề xử lý CTNH được Bộ TN&MT hoặc Sở TN&MT cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động, hầu hết đều tập trung ở phía Nam. Để xử lý CTR thông thường và nguy hại hiện nay, Việt Nam thường sử dụng các công nghệ đa dụng cho nhiều loại CTR, với quy mô nhỏ, giải quyết được một phần nhu cầu xử lý CTR. Nhưng nhìn chung, công nghệ xử lý CTR, đặc biệt biệt là CTNH, còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Đề cập tới chất thải rắn y tế, Chương 5 nêu rõ, khối lượng phát sinh chất thải rắn từ các hoạt động y tế có chiều hướng ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển y dược học, cùng với sự gia tăng giường bệnh điều trị. Trong thành phần chất thải rắn y tế, CTNH chứa các vi sinh vật, chất phóng xạ, hóa chất, các kim loại nặng và các chất độc gây đột biến tế bào là dạng chất thải có thể sẽ gây những tác động tiềm tàng tới môi trường và tới sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là những người phải tiếp xúc trực tiếp. XIII Phần lớn các bệnh viện đều tiến hành thu gom, phân loại chất thải, nhưng phương tiện thu gom còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển được an toàn. Xử lý chất thải y tế chưa được đầu tư đồng bộ ở các tỉnh, thành phố. Đặc biệt quan ngại là hoạt động thu hồi và tái chế chất thải rắn y tế đang thực hiện không đúng theo quy chế quản lý chất thải y tế đã ban hành. Sau khi trình bày về bốn loại CTR tiêu biểu, Chương 6 của Báo cáo đánh giá tổng quan tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường do CTR gây ra. Hậu quả của việc quản lý CTR không tốt, xử lý CTR không hợp vệ sinh là những tác động tổng hợp tới môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất, tới sức khỏe cộng đồng, phát triển kinh tế xã hội. Ô nhiễm môi trường do CTR cũng là nguyên nhân gây ra những xung đột về môi trường, trong đó, điển hình nhất là xung đột lợi ích giữa các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường với cộng đồng bị ảnh hưởng, xung đột giữa các nhóm xã hội trong làng nghề. Chương 7 phân tích các vấn đề liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn với những kết quả đạt được trong những năm qua. Nhiều chính sách, chiến lược về quản lý CTR được ban hành và đi vào cuộc sống. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về CTR cũng đang từng bước hoàn thiện, nhiều mô hình quản lý tại một số địa phương đã cho thấy những kết quả tốt. Vai trò của các tổ chức tư nhân cùng tham gia công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR đã ngày càng được khẳng định. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý CTR, vấn đề đầu tư tài chính, hợp tác quốc tế và xã hội hóa công tác quản lý CTR cũng được tăng cường và đã có những thành công nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn rất nhiều bất cập và khó khăn bắt nguồn ngay từ sự thiếu rõ ràng trong các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, sự chồng chéo trong hệ thống tổ chức quản lý, thiếu đầu tư đồng bộ, dẫn đến công tác triển khai thực hiện chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy, để công tác quản lý CTR đạt được hiệu quả như mong đợi, phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp nhằm khắc phục các yếu kém tồn tại vừa nêu. Báo cáo môi trường quốc gia 2011 nêu lên các kiến nghị chính đối với Quốc hội và Chính phủ về việc nghiên cứu điều chỉnh một số chỉ tiêu chiến lược về CTR cho phù hợp với các điều kiện Việt Nam; phân công đủ, đúng và rõ trách nhiệm của các đơn vị từ Trung ương đến địa phương; ban hành các cơ chế, chính sách và các giải pháp cần thiết để đẩy mạnh phát triển công nghệ phù hợp với điều kiện Việt Nam, đẩy mạnh xã hội hoá công tác quản lý CTR; đẩy mạnh và đa dạng hoá các nguồn đầu tư, duy trì tính bền vững của các nguồn đầu tư. Đồng thời, Báo cáo cũng kiến nghị các ngành và địa phương tăng cường thực thi các các giải pháp nhằm hoàn thành trách nhiệm quản lý CTR trong phạm vi ngành, địa phương phụ trách. XIV XV Chương 1: Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội và quản lý chất thải rắn ở Việt Nam Chương 1: TỔNG QUAN phát triển kinh tế - xã hội và quản lý chất thải rắn ở việt nam Biểu đồ 1.1. Giá trị tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế Nguồn: TCTK, 2011 1.1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Trong thời gian qua, mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng tăng trưởng GDP bình quân 5 năm 2006 - 2010 của nước ta ước đạt khoảng 7%. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng của nước ta vẫn chủ yếu dựa vào hai nhân tố vốn đầu tư và lao động, trong khi tỷ trọng đóng góp của KH&CN trong tăng trưởng lại thấp hơn nhiều nước. Theo tính toán của các nhà khoa học, tăng trưởng GDP nước ta dựa vào yếu tố vốn chiếm 52 - 53%, yếu tố lao động 19 - 20%, còn yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) chiếm 28 - 29%, trong khi, yếu tố này ở một số nước trong khu vực chiếm tới 35 - 40% (Ủy ban Kinh tế Quốc hội, 2010). Trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã được Đảng và Chính phủ đặt ra và được Quốc hội phê duyệt trong Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 5 năm 2006 - 2010, mục tiêu quan trọng là phát triển nhanh và mạnh hơn nữa nhằm tăng tỷ trọng đóng góp của các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ vào cơ cấu nền kinh tế, nhưng thống kê ở Bảng 1.1 và Biểu đồ 1.1 cho thấy, cơ cấu các ngành trong GDP không có nhiều thay đổi trong giai đoạn 2006 - 2010. Bảng 1.1. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế qua các năm 2006 - 2010 Giá trị thực tế đạt được (%) Nghị quyết của Quốc hội (*) 2006 2007 2008 2009 2010 Nông, lâm nghiệp và thủy sản 15 - 16 20,40 20,34 22,21 20,91 20,58 Công nghiệp và xây dựng 43 - 44 41,54 41,48 39,84 40,24 41,10 Dịch vụ 40 - 41 38,06 38,18 37,95 38,85 38,32 Nguồn: TCTK, 2011 Ghi chú: (*) Nghị quyết 56/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc hội về kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2006 - 2010 3 Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn Các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở các đô thị; các KCN ngày càng được mở rộng và phát triển đã thúc đẩy quá trình tăng trưởng về các mặt KT-XH. Tăng trưởng KT-XH một mặt góp phần tích cực cho sự phát triển của đất nước, mặt khác đã làm phát sinh lượng CTR ngày càng lớn (bao gồm cả CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR y tế...). Việc thải bỏ một cách bừa bãi và quản lý không hiệu quả CTR ở các đô thị, KCN,... là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, làm phát sinh bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống con người. Nước ta là một trong những quốc gia có mật độ dân số cao nhất trên thế giới với số dân đứng thứ 3 ở Đông Nam Á, thứ 14 trên thế giới. Quá trình gia tăng dân số nhanh chóng kéo theo những đòi hỏi, yêu cầu về đáp ứng các nhu cầu về nhà ở, sinh hoạt, giáo dục, đào tạo, chăm sóc y tế, giao thông vận tải, việc làm,.. làm gia tăng sức ép đối với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Khả năng chịu tải của môi trường tự nhiên là có giới hạn, khi dân số tăng nhanh và chất thải không được xử lý xả thải vào môi trường sẽ làm vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường tự nhiên, tất yếu sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường. Tổng dân số của nước ta năm 2010 ước tính khoảng 86,93 triệu người, tăng 1,01% so với năm 2009 và 5,51% so với năm 2005. Trong đó, dân số khu vực thành thị là 26,22 triệu người (tăng 1,03% so với năm 2009) chiếm 30,2% tổng dân số, dân số khu vực nông thôn là 60,7 triệu người (tăng khoảng 1,0 % so với năm 2009) chiếm 69,8% tổng dân số. Năm 2005, GDP bình quân đầu người của nước ta chỉ đạt 642 USD, năm 2008 là 1.052 USD và đến năm 2010, con số này đã đạt 1.169 USD (TCTK, 2011). Thu nhập bình quân đầu người của khu vực đô thị cao hơn 2 lần so với khu vực nông thôn (Biểu đồ 1.2). 4 Biểu đồ 1.2. Thu nhập bình quân đầu người chia theo khu vực Nguồn: TCTK, 2011 Chương 1: Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội và quản lý chất thải rắn ở Việt Nam Đi cùng các giải pháp đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tỷ lệ hộ nghèo trong thời gian qua cũng đã giảm đáng kể. Năm 2006, số hộ nghèo trong cả nước chiếm 15,5% thì năm 2008, con số này đã giảm xuống còn 13,4%. Tuy nhiên, do chuẩn nghèo mới của Chính phủ tăng lên nên năm 2010 tỷ lệ này là 14,2%. Chất lượng cuộc sống người dân tốt hơn kéo theo nhu cầu tiêu dùng gia tăng, theo đó, lượng chất thải phát sinh cũng nhiều hơn. Theo đánh giá và nghiên cứu thực tế cho thấy, tính bình quân đầu người, dân số đô thị tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên (như năng lượng, vật phẩm, nguyên vật liệu,...) cao gấp 2 - 3 lần so với người dân sinh sống ở nông thôn; chất thải do người dân đô thị thải ra cũng cao gấp 2 - 3 lần người dân nông thôn. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM Trong thập niên 70 - 80 của thế kỷ trước, công tác quản lý CTR được các nhà quản lý quan tâm tập trung chủ yếu vào công tác thu gom và xử lý các loại chất thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của con người (CTR sinh hoạt). Chính vì vậy, mô hình thu gom, xử lý khi đó cũng mới chỉ hình thành ở mức độ đơn giản. Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR được giao cho Phòng Quản lý đô thị trực thuộc UBND tỉnh, thành phố với đơn vị chịu trách nhiệm vệ sinh đường phố là các công nhân quét dọn và thu gom rác thải từ các hoạt động sinh hoạt của người dân khu vực đô thị. Chất thải sau đó được tập kết và đổ thải tại nơi quy định. Trong giai đoạn tiếp theo, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các ngành kinh tế bắt đầu được Nhà nước ưu tiên phát triển. Các hoạt động công nghiệp, 5 Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn nông nghiệp, chăn nuôi và các ngành du lịch, dịch vụ theo đó cũng phát triển mạnh là nguyên nhân phát sinh lượng chất thải ngày càng lớn của các ngành nêu trên. Đi kèm với quá trình phát sinh về khối lượng là tính phức tạp, sự nguy hại về tính chất. Công tác quản lý CTR không còn đơn thuần là quản lý CTR sinh hoạt mà còn bao gồm vấn đề quản lý CTR công nghiệp, xây dựng, y tế, nông nghiệp... Quá trình phát triển đòi hỏi công tác quản lý CTR phát triển tương ứng về cơ chế, chính sách, pháp luật và các nguồn lực. Nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế đặt ra, công tác quản lý CTR được điều chỉnh bằng một hệ thống các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật quy định khá chi tiết. Song song với đó, hệ thống tổ chức quản lý CTR bắt đầu hình thành và phát triển với các nguyên tắc tương đối cụ thể; căn cứ theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được giao, các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quản lý CTR phát sinh của ngành. Cho đến nay, hoạt động quản lý CTR không chỉ tập trung vào công tác thu gom và tập kết CTR sinh hoạt đô thị đến nơi đổ thải theo quy định. Công tác quản lý CTR hiện nay đã mở rộng hơn, bao gồm từ hoạt động thu gom, vận chuyển, trung chuyển và xử lý CTR hợp vệ sinh, đảm bảo các QCVN và TCVN đặt ra; không những đối với CTR sinh hoạt đô thị, nông thôn mà còn đối với CTR công nghiệp, CTR từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và CTR y tế. Mặc dù hiện nay, công tác quản lý CTR chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu thực tế nhưng cùng với sự phát triển KT-XH, đi cùng với xu hướng phát triển và hội nhập, công tác quản lý CTR đã từng bước được thay đổi, tăng cường để phát huy hơn nữa vai trò và hiệu quả thực hiện. 6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan