NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
ĐỀ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG
1. Giới thiệu tổng quan về ngành điện Việt Nam
2. Phân tích nguồn cung điện
2.1 Thủy điện
2.2 Nhiệt điện
3. Phân tích nguồn cầu điện
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư
4.1 Chi phí đầu tư
4.1.1
Thủy điện
4.1.2
Nhiệt điện
4.2 Giá bán điện
4.3 Hiệu quả đầu tư
5. Rủi ro và triển vọng của ngành điện
5.1 Rủi ro
-
Vấn đề độc quyền EVN
-
Thời tiết
-
Các yếu tố đầu vào của nhiệt điện
-
Thời gian xây dựng và kỹ thuật
-
Lãi suất
-
Tỷ giá
5.2 Triển vọng
-
Nhu cầu ngày càng tăng
-
Triển vọng từ việc điều chỉnh giá bán điện
-
Mục tiêu xây dựng thị trường điện cạnh tranh
6. Các công ty trong cùng ngành
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
PHÒNG NGHIÊN CỨU
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NĂNG LƯỢNG ĐIỆN TẠI VIỆT NAM
1. Giới thiệu tổng quan về ngành điện Việt Nam
Đến thời điểm hiện tại điện vẫn là ngành có tính độc quyền cao khi hiện nay
Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) là người mua và người bán điện duy
nhất trên thị trường. EVN là một trong 6 tập đoàn mạnh của đất nước, giữ
vai trò chính trong việc đảm bảo cung cấp điện cho nền kinh tế.
EVN có nhiệm vụ quyết định chiến lược, định hướng chiến lược phát triển
ngành điện, phát triển các dự án điện, cân đối nguồn cung và nhu cầu tiêu
thụ trong nước. Với vai trò tuyệt đối trong ngành điện, EVN có quyền quyết
định gần như tất cả các vấn đề trong ngành như việc mua điện từ đâu, giá
mua điện …
Ngành điện hiện nay vẫn đang là ngành có nhu cầu lớn hơn khả năng sản
xuất trong nước. Tình trạng thiếu điện Việt Nam vẫn còn tiếp tục xảy ra, đặc
biệt là vào mùa khô khi các dự án thủy điện thiếu nước. Nguyên nhân chính
của hiện tượng này là do giá điện thương phẩm hiện nay còn thấp, không
khuyến khích được tư nhân đầu tư mạnh vào các dự án nhiệt điện mà tập
trung chủ yếu vào các dự án thủy điện với chi phí vận hành thấp nên ngành
điện nước ta hiện nay đang lệ thuộc rất lớn vào thủy điện.
Việc đầu tư trong ngành được sự khuyến khích và hỗ trợ rất nhiều từ phía
Chính phủ, gần đây nhất trong Công văn số 1465 và số 1472/TTg-QHQT,
Chính Phủ có đưa ra những phương án hỗ trợ phát triển ngành điện, thiết
thực nhất, có thể nói đến là việc hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp từ Ngân
hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (IBRD) của WB để đầu tư các dự án
điện.
Các nguồn sản xuất điện nước ta hiện nay chủ yếu là từ nhiệt điện và thủy
điện. Các nguồn năng lượng tái tạo hiện đang được ứng dụng thử nghiệm
tại 1 số dự án. Trong quy hoạch nguồn cung ứng điện trong tương lai, các
nguồn năng lượng tái tạo này được cân nhắc phát triển, tạo ra nguồn cung
ứng mới, tiên tiến.
Theo quyết định của Thủ Tướng số 26/2006/QĐ-TTg về lộ trình xóa bỏ độc
quyền trong ngành điện sẽ gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn từ 2005 – 2014: Cho phép cạnh tranh trong lĩnh vực sản
xuất điện, xu hướng này sẽ thay thế độc quyền.
Giai đoạn từ 2015 – 2022: Cho phép cạnh tranh trong lĩnh vực bán
buôn điện.
Sau 2022: cho phép cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ, ngành điện vận
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
1
PHÒNG NGHIÊN CỨU
động theo cơ chế thị trường.
2. Phân tích nguồn cung điện
Tình hình cung cấp điện
Nước ta hiện nay đang
phụ thuộc nhiều vào Theo số liệu báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tổng điện
thủy điện, do đó thương phẩm cả nước năm 2010 đạt 85,59 tỷ kWh, tăng 12,6% so với năm
thường xảy ra thiếu 2009, trong đó điện cho công nghiệp và xây dựng tăng 17,31%, nông
điện vào mùa khô. nghiệp và thuỷ sản tăng 32,87%, thương mại và dịch vụ tăng 11,36%, quản
Trong kế hoạch phát lý và tiêu dùng dân cư tăng 7,07%.
triển ngành điện trong
Năm 2010 điện sản xuất và nhập khẩu của toàn hệ thống điện quốc gia đạt
tương lai tỷ trọng đóng
100,1 tỷ kWh, tăng 15,1% so với năm 2009. Công suất cực đại (Pmax) toàn
góp của thủy điện sẽ
hệ thống năm 2010 là 15.500MW.
giảm dần.
Bảng 1: Điện thương phẩm kế hoạch và thực tế
Điện thương phẩm (GWh)
Năm
TSĐ-VI (IE)
TSD-VI
(PD)
Thực tế
PA
17%
PA 15%
PA 16%
2006
51720
51720
51720
51514
51295
2007
59892
60668
61236
61301
58438
2008
69235
71042
72443
73623
67417
2009
79689
82622
84975
88937
76046
2010
91948
97111
101148
106724
85590
Bảng 2: Công suất lắp đặt kế hoạch và thực tế
Pmax(MW)
Năm
TSD-VI
TSĐ-VI (IE)
(PD)
Thực tế
PA
17%
PA 15%
PA 16%
2006
10466
10466
10466
10187
10187
2007
12039
12195
12309
12322
11286
2008
13820
14180
14460
14696
12636
2009
15824
16476
16973
17629
13867
2010
18100
19117
19911
21009
15500
Mặc dù sản lượng điện có sự tăng trưởng tuy nhiên tình hình cung cấp điện
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
2
PHÒNG NGHIÊN CỨU
năm 2010 vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở các tháng mùa khô. Vào
mùa khô tình hình hạn hán nghiêm trọng kéo dài làm suy giảm công suất và
sản lượng các nhà máy thủy điện, một số nhà máy nhiệt điện mới (Hải
Phòng, Quảng Ninh, Uông Bí 2, Phả Lại 2, Cẩm Phả và Sơn Động) lại vận
hành không ổn định thường xảy ra sự cố, trong khi đó nhu cầu về điện lại
tăng cao do nắng nóng dẫn đến việc mất cân đối cung-cầu về điện.
Nguyên nhân cơ bản của tình trạng thiếu điện là do nhiều dự án nguồn bị
chậm tiến độ nhiều năm qua. Theo Quy hoạch điện VI, yêu cầu đến hết năm
2009 hệ thống điện phải đạt công suất lắp đặt là 21.000 MW, tuy nhiên đến
nay công suất này chỉ đạt 18.400MW trong đó công suất khả dụng chỉ đạt
14.500-15.500 MW. Nhiều dự án nhiệt điện lớn như nhiệt điện Hải Phòng,
Quảng Ninh, Mạo Khê, thủy điện Đồng Nai 3 bị chậm tiến độ so với quy
hoạch đến gần hai năm. Nguyên nhân của việc này là do thiếu vốn, thiếu
nhân lực và cả thiếu năng lực thực hiện của chủ đầu tư, nhà thầu và kể cả
những bất cập về cơ chế chính sách.
Nguồn cung điện
Hiện nay ở nước ta có 2 nguồn sản xuất điện năng chủ yếu đó là thủy điện
và nhiệt điện. Nhiệt điện hiện nay chủ yếu là 3 nguồn: nhiệt điện than, nhiệt
điện khí và nhiệt điện dầu. Thời gian gần đây một số dự án sử dụng các
nguồn năng lượng tái tạo như gió và mặt trời được ứng dụng nhiều hơn,
góp phần tạo thêm nguồn cung cấp điện năng. Tổng công suất lắp đặt
nguồn điện tính đến ngày 31/12/2010 là 21.250MW, trong đó thuỷ điện
chiếm tỷ trọng là 38%, nhiệt điện là 56%, diesel và nguồn điện nhỏ khác là
2% và điện nhập khẩu là 4%.
Ngành thủy điện không
có chi phí cho nhiêu
liệu, có mức phát thải
thấp và có thể thay đổi
công suất nhanh theo
yêu cầu phụ tải. Tuy
nhiên, ngành có chi phí
đầu tư ban đầu cao,
thời gian xây dựng lâu
và là nguồn bị
động
Trong các nguồn cung cấp điện chính thì thủy điện vẫn chiếm tỷ trọng cao,
đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu. Năm 2010 tỷ trọng các nguồn điện từ
thủy điện vẫn chiếm mức cao nhất trong các nguồn sản xuất. Tuy nhiên
trong kế hoạch phát triển nguồn điện theo Quy hoạch điện VI của chính phủ
thì tỷ trọng thủy điện sẽ giảm dần trong cơ cấu tổng nguồn điện sản xuất.
Điều đó được thể hiện khi từ 2006 đến 2010 tỷ trọng các nguồn thủy điện
giảm từ 46.63% xuống còn 38%, thay vào đó là sự gia tăng của các nguồn
nhiệt điện bao gồm nhiệt điện than và nhiệt điện khí.
Bảng 3: Nhu cầu và phát triển thủy điện
nhất
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
3
PHÒNG NGHIÊN C
CỨU
Năm
2005
2010
2015
2020
2025
11.28
25.857-
60.000-
112
112.00
181.00
6
27.000
70.000
0
0
Thủy điện
4.198
10.211
19.874
24
24.148
30.548
Tỷ lệ thủy
ủy điện
điệ
36,5%
38%
28-33%
22%
17%
Tổng
ng Nlm (MW)
Nguồn:
n: báo cáo ccủa EVN
Cơ cấu nguồn điện
2006
31.03
% 0.00%
46.63
%
Thủy điện
3.01%
Cơ cấu nguồn điện
2010
Thủy điện
1.80%
38.00
%
Nhiệt điện
khí
Nhiệt điện
dầu
17.73
%
Khác
Nhập khẩu
Nguồn: kế hoạch
phát triển của EVN
Nhiệt điện
than
4.00%
Nhiệt điện
than
1.60%
0.20%
Nhiệt điện
khí
Nhiệt điện
dầu
35.00
%
21.00
%
Điện nguyên
tử và nguồn
khác
Nhập khẩu
Nguồn: kế hoạch phát triển
của EVN
Theo kế hoạ
ạch phát triển nguồn cung điện của EVN thì đ
đến 2025, sẽ chú
trọng nâng dần tỷ trọng của nhiệt điện than trong cơ cấu,
u, gi
giảm mạnh tỷ
trọng của
a thủy
th điện và nhiệt điện khí, đáng chú ý hơn
n là ssự xuất hiện và
đóng góp đáng kể
k của các nguồn năng lượng mới đó là năng
ăng llượng nguyên
tử và năng
ng lượng
lư
tái tạo.
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
4
PHÒNG NGHIÊN C
CỨU
Cơ cấu nguồn điện 2020
Thủy điện
điệ
9.00%
2.70%
5.35%
Nhiệt điệ
điện than
22.71%
Nhiệt điệ
điện khí
19.39%
40.85%
Nhiệt điệ
điện dầu
Điện
n nguyên ttử và
nguồn
ồn khác
Nhập
p khẩ
khẩu
Nguồn: kế hoạch phát triển
2.1 Thủy điện
Tiềm năng
ng th
thủy điện
Việt Nam nằ
ằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
m, mưa
mư nhiều, lượng
mưa
a trung bình
b
hàng năm khoảng 2.000 mm và hệ thống
ng sông ngòi Vi
Việt
Nam rất đa dạng,
d
phong phú trải khắp cả nước (có 2.400
400 con sông có chi
chiều
dài lớn hơn
ơn 10 km). Do đó, tiềm năng về thủy điện của nướ
ớc ta lớn:
•
Tổng
ng kết
k các nghiên cứu về quy hoạch thủy điện
n ở Việt Nam cho
thấy
y tổng
t
trữ năng lý thuyết các con sông khoảng
ng 300 ttỷ kWh, công
suấtt lắp
l máy được đánh giá khoảng 34.647 kWh/năm.
ăm.
•
Trữ năng
nă
kỹ thuật xác định khoảng 123 tỷ kWh tươ
tương đương với
công suất
su lắp máy khoảng 31.000 MW.
•
Hiện
n nay, các công trình thủy
th điện đã khai thác đượ
ợc khoảng 8.075
MW và mới
m khai thác được trên 26% tiềm năng kỹ thuật.
thu
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
5
PHÒNG NGHIÊN CỨU
Bảng 4: Tiềm năng thủy điện Việt Nam
Diện tích,
Số công
Tổng công
Điện lượng,
km2
trình
suất, MW
GWh
Sông Đà
17.200
8
6.800
27.700
Lô-Gâm-Chảy
52.500
11
1.600
6.000
Mã-Chu
28.400
7
760
2.700
Cả
27.200
3
470
1.800
Hương
2.800
2
234
99
Vũ Gia-Thu
10.500
8
1.502
4.500
Sê San
11.450
8
200
9.100
Srêpôk
12.200
5
730
3.300
Lưu vực sông
Bồn
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
6
PHÒNG NGHIÊN CỨU
Ba
13.800
6
550
2.400
Đồng Nai
17.600
17
3.000
12.000
1.000-3.000
4.000-12.000
19.000-21.000
80.000-84.000
Thủy điện nhỏ
Tổng cộng
Đặc điểm ngành thủy điện:
Ngành thủy điện không có chi phí cho nhiêu liệu, có mức phát thải thấp và
có thể thay đổi công suất nhanh theo yêu cầu phụ tải. Tuy nhiên, ngành có
chi phí đầu tư ban đầu cao, thời gian xây dựng lâu và là nguồn bị động
nhất, phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết. Trong trường hợp hạn hán kéo
dài, lượng mưa giảm, làm lượng tích nước tích trong hồ thấp hơn so với
năng lực thiết kế, ảnh hưởng lớn tới sản lượng điện sản xuất của nhà máy.
Ngoài ra, các thiên tai như lũ quét và mưa lớn có thể gây thiệt hại về đường
xá và các công trình đê đập của nhà máy, gây ra sự cố trong việc phát điện
và tăng chi phí sửa chữa. Các nhà máy thuỷ điện lớn ở Việt Nam hiện nay
có Thủy điện Hòa Bình (1.920 MW), Thủy điện Yali (720 MW), Thủy điện
Trị An (400 MW) v.v…
Chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu hiện nay
là nhiệt điện khí với
hơn 60% tồng
nguồn
nhiệt điện.
Ngành thủy điện đang chiếm 35-40% trong tổng công suất phát của hệ
thống điện Việt Nam. Tuy nhiên trong năm 2010, mức đóng góp vào sản
lượng điện chỉ đạt mức khiêm tốn là 19% do tình trạng hạn hán kéo dài
khiến các mực nước tại các hồ thủy điện xuống thấp kỷ lục, sát với mực
nước chết (Thác Bà còn 0,5 m, Thác Mơ còn 0,75 m, Trị An còn 1,48 m, hồ
Xem xét về chi phí vận Hòa Bình còn 1,48 m...).
hành thì nhiệt điện than
có chi phí nguyên liệu
Bảng 5: Công suất các nhà máy thủy điện lớn
rẻ nhất, rẻ hơn nhiều
so với nhiệt điện dầu
Tên nhà máy
Nhà máy thủy điện Hòa Bình
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
Công suất hoạt động
1.920 MW
Nhà máy Thủy điện Yali
720 MW
Nhà máy Thủy điện Trị An
400 MW
7
PHÒNG NGHIÊN CỨU
Nhà máy Thủy điện Đại Ninh
300 MW
Nhà máy Thủy điện Sê San 4
120 MW
Nguồn cung thủy điện trong giai đoạn 2010-2015:
Theo kế hoạch của EVN thì năm 2010 số nhà máy thủy điện có công suất >
30MW đưa vào vận hành có tổng công suất lắp đặt khoảng 6.500MW.
Hiện tại có 19 dự án do EVN làm chủ đầu tư và đang triển khai xây dựng.
Trong số đó có dự án Sơn La với công suất 2.400 MW là dự án lớn nhất
Đông Nam Á. Dưới đây là danh sách các dự án thủy điện đang thi công
theo thứ tự từ Bắc vào Nam:
Bảng 6: các dự án thủy điện có công suất > 30 MW
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
Số TT
Tên công
trình
Tỉnh
Công suất
(MW)
Loại đập
Chiều cao
đập (m)
1
Tuyên Quang
Tuyên
Quang
342
Bê tông
bản mặt
93
2
Sơn La
Sơn La
2.400
RCC
138
3
Huội Quảng
Sơn La
520
CVC
130
4
Bản Chat
Lai Châu
20
RCC
104
5
Bản Vẽ
Nghệ An
320
RCC
136
6
Quảng Trị
Quảng Trị
64
Bê tông
bản mặt
75
7
Sông Tranh 2
Quảng Nam
190
RCC
95
8
Sông Ba Hạ
Phú Yên
220
Đập đất
60
9
An Khê-Kanak
Gia Lai
173
Bê tông
bản mặt
64
10
A Vương
Quảng Nam
210
RCC
82
11
Đồng Nai 3
Lâm Đồng
240
RCC
100
12
Đồng Nai 4
Lâm Đồng
270
RCC
128
13
Đại Ninh
Lâm Đồng
300
Đập đá
đổ
50
14
Bắc Bình
Bình Thuận
33
Đập đất
25
15
Buôn Tou Srah
Đắc Lắc
86
Đập đá
đổ
85
8
PHÒNG NGHIÊN CỨU
16
Buôn Kuop
Đắc Lắc
280
Đập đất
30
17
Srêpôk 3
Đắc Lắc
220
Đập đá
đổ
60
18
PleiKrông
Kon Tum
110
RCC
71
19
Sê San 4
Gia Lai
330
RCC
74
Nguồn: báo cáo của EVN
Bảng 7: Các dự án chuẩn bị đầu tư để đưa vào vận hành năm 2015
Số TT
Tên công trình
Tỉnh
Công
suất
(MW)
Lai Châu
1.200
1
Lai Châu
2
Trung Sơn
Thanh Hóa
250
3
Sông Bung
Quảng Nam
100
4
Sông Bung 4
Quảng Nam
145
5
Sông Bung 5
Quảng Nam
60
6
Khe Bố
Nghệ An
90
7
Sê San 4a
Gia Lai
60
Nguồn: báo cáo của EVN
2.2 Nhiệt điện
2.2.1 Nhiệt điện khí: Có tỷ trọng đóng góp lớn nhất trong cơ cấu nguồn sản
xuất nhiệt điện với tỷ trọng hơn 60% tổng công suất của nhiệt điện. Nguồn
nguyên liệu để sản xuất ra điện là khí tự nhiên được mua lại từ Tập đoàn
dầu khí và nhập khẩu, giá bán khí sẽ biến động theo giá dầu. Mặc dù nguồn
khí tự nhiên nước ta khá dồi dào, tuy nhiên do giá thành sản xuất điện khí ở
mức cao do đó mặc dù công suất của các nhà máy điện khí rất lớn nhưng tỷ
lệ khai thác lại không cao.
Các dự án nhiệt điện khí chủ yếu được quy hoạch tập trung ở khu vực miền
Nam, nơi có nguồn cung cấp khí dồi dào từ Tập đoàn dầu khí. Tính đến thời
điểm cuối 2009 cả nước có 4 nhà máy nhiệt điện khí bao gồm:
Bảng 8: Các nhà máy nhiệt điện khí
Tên nhà máy
Nhà máy Nhiệt điện Bà Rịa
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
Công suất
388,9 MW
9
PHÒNG NGHIÊN CỨU
Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ
Nhà máy Nhiệt điện Thủ Đức
Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau
3.990 MW
247 MW
1.500 MW
2.2.2 Nhiệt điện than: Đứng thứ 2 trong cơ cấu các nguồn nhiệt điện nước
ta, nguồn nguyên liệu hiện nay toàn bộ được mua từ nguồn than đá trong
nước của Tập đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam với giá ưu đãi, trong tương
lai cùng với sự phát triển của các dự án này thì nhiều khả năng nước ta sẽ
phải nhập khẩu thêm nguồn than bên ngoài.
Chi phí nhiên liệu để vận hành các nhà máy nhiệt điện than thấp hơn nhiều
so với nhiệt điện khí khoảng 60% để đạt được cùng mức công suất và nhiệt
lượng. Do đó nhiệt điện than là nguồn năng lượng được ưu tiên sử dụng
thậm chí hơn cả thủy điện do tính ổn định.
Miền Bắc có vị trí thuận lợi với trữ lượng than lớn tại Quảng Ninh nên đã
xây dựng các nhà máy nhiệt diện chạy than lớn như: Phả Lại (1.040 MW),
Uông Bí (300 MW) và Ninh Bình (300 MW). Trong tương lai EVN sẽ tiếp tục
phát triển thêm nhiều dự án nhiệt điện than lớn như: Dự án Duyên Hải 1
(Trà Vinh) công suất 2 x 600 MW, Dự án Vĩnh Tân 2 (Bình Thuận) công
suất 2 x 600 MW, Dự án Hải Phòng 3, công suất 4 x 600 MW…
2.2.3 Nhiệt điện dầu: Các nhà máy nhiệt điện dầu thường được xây dựng
chung trong tổ hợp các khu nhiệt điện khí, dầu như khu tổ hợp điện dầu khí
Phú Mỹ, do chi phí sản xuất điện cao nên nhiệt điện dầu chỉ được khai thác
nhằm bù đắp lượng điện thiếu tức thời, do đó đóng góp trong cơ cấu nhiệt
điện của nhóm này là thấp.
2.2.4 Các nguồn năng lượng tái tạo: Hiện nay các nguồn năng lượng này
Dự báo tăng trưởng
nhu cầu tiêu thụ điện
năng sẽ đạt mức 11 –
12%/năm trong 5 năm
tiếp theo và mức 14%
đang được chú trọng phát triển đáng chú ý là các dự án về phong điện
(Bình Thuận) và điện mặt trời. Theo đề án quy hoạch điện VII mà EVN đã
trình Bộ Công Thương thì trong tương lai ngoài phát triển các nguồn điện
truyền thống như thủy điện, nhiệt điện, các nhà chuyên môn đã và đang tính
đến phát triển điện nguyên tử, năng lượng mới, năng lượng tái tạo với tỷ
trọng nhất định trong hệ thống điện.
về dài hạn.
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
10
PHÒNG NGHIÊN CỨU
Bảng 9: Đánh giá ưu nhược điểm của các nguồn điện
Các nguồn điện
Ưu điểm
Hạn chế
Thủy điện
Không tốn chi phí
nguyên liệu, lợi nhuận biên
cao
Mức phát thải thấp
Có thể thay đổi công
suất theo yêu cầu phụ tải
Chi phí ban đầu cao
Ảnh hưởng đến cân
bằng sinh thái
Là nguồn bị động nhất,
chịu hoàn toàn vào yếu tố
thời tiết
Thời gian xây dựng lâu
Nhiệt điện
Chi phí đầu tư ban đầu
thâp hơn thủy điện
Nguồn tương đối ổn
định, không phụ thuộc thời
tiết
Thời gian xây dựng
nhanh
Chi phí vận hành cao
hơn thủy điện.
Tác động đến môi
trường
Than, dầu, khí không là
tài nguyên vô hạn, trong
tương lai có khả năng phải
nhập khẩu
Thay đổi công suất
chậm
Năng lượng tái tạo
(gió, mặt trời)
Thân thiện với môi
trường
Việt Nam có tiềm năng
lớn với nguồn năng lượng
này.
Chi phí đầu tư ban đầu
cao
Cần kỹ thuật công nghệ
hiện đại để thu được năng
lượng
Chi phí đầu tư thấp
Chi phí mua điện cao,
phụ thuộc đối tác.
Nhập khẩu sẽ mất
ngoại tệ
Điện nhập khẩu
Bảng 10: Nguồn cung điện tăng thêm theo Quy hoạch VI
(giai đoạn 2010 – 2015)
Công suất đặt (MW)
Tỷ trọng
Công trình vận hành năm 2010
6.160
100%
Thủy điện
2.190
36%
Nhiệt điện
3.220
52%
750
12%
Công trình vận hành năm 2011
6.001
100%
Thủy điện
1.801
30%
Nhiệt điện
4.100
68%
100
2%
Khác
Khác
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
11
PHÒNG NGHIÊN C
CỨU
Công trình vận
ận hành
h
năm 2012
7.154
100%
Thủy điện
2.604
36%
Nhiệt điện
44
62%
Khác
150
2%
Công trình vận
ận hành
h
năm 2013
8.309
100%
Thủy điện
2.204
27%
Nhiệt điện
5.800
70%
305
3%
Công trình vận
ận hành
h
năm 2014
10.977
100%
Thủy điện
1.252
11%
Nhiệt điện
8.750
80%
47
4%
500
5%
10.922
100%
Khác
Với chi phí các dự án
điện tính toán được và Điện nhập
giá bán điện quy định, Khác
ận hành
h
năm 2015
chúng tôi nhận thấy Công trình vận
hiện nay chỉ có việc
đầu tư vào các dự án
Thủy điện
822
8%
Nhiệt điện
9.900
90%
200
2%
Khác
thủy điện là có khả
năng có lợi nhuận.
3. Phân tích nguồn cầu
c điện
4%
1%
5%
Cơ cấu tiêu dùng ngành điệ
điện
2009
50%
40%
Công nghiệ
nghiệp và xây
dựng
Quản
n lý và tiêu dùng
Kinh doanh d
dịch vụ
Nông lâm ng
ngư nghiệp
Cơ cấu
u tiêu thụ
th điện hiện nay tập trung trong 2 lĩnh vựcc đó là Công nghi
nghiệp
và Tiêu
êu dùng chiếm
chi
khoảng 90% nhu cấu tiêu thụ điện năng.
ăng.
Đây
ây là khu vực
v có tỷ trọng tiêu thụ điện năng lớn nhất,
t, nhu ccầu chủ yếu đến
từ các nhóm ngành công nghiệp
nghi chế biến và công nghiệp
p ch
chế tạo. Hiện nay
lĩnh vựcc công nghiệp
nghi có tốc độ tăng trưởng luôn ở mức từ
ừ 12 – 14%/năm,
và trong tương
ương lai ngành này sẽ
s tiếp tục được phát triển
n và là nhóm ngành
chủ lực để thúc đẩy tăng trưởng của đất nước.
Chiếm tỷ trọ
ọng thứ 2 trong cơ cấu tiêu thụ đến từ việcc tiêu dùng ccủa người
dân, trong tương
tươ lai sự gia tăng về số lượng và thu nhập
p bình quân ssẽ là
yếu tố hỗ tác động tích cực đến nhu cầu tiêu thụ diện năng
ăng trong llĩnh vực
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
12
PHÒNG NGHIÊN CỨU
này.
Nhu cầu tiêu thụ điện năng
18%
16%
16.00%
80
74.76
14.50%
68.1
14%
Tỷ KWh
90
85.6
70
60.9
12%
10%
8%
60
11.82%
50
9.78%
8.50%
40
6.78%
6.30%
6%
5.32%
4%
20
2%
10
0%
0
2007
2008
2009
Sản lượng điện thương phẩm
Tốc độ tăng trưởng
2010
Nguồn BMI, EVN
Dự báo về tốc độ tăng trưởng của nhu cấu tiêu thụ:
Phương pháp luận:
Dự báo nhu cầu năng lượng và điện năng các ngành (C.nghiệp ,N.nghiệp,
Thương mại - Dịch vụ, Dân dụng) : xây dựng hàm hồi quy biểu thị mối
tương quan giữa tiêu thụ năng lượng và điện năng của ngành trong quá
khứ với các biến phụ thuộc như: GDP từng ngành, dân số, gía dầu, gía
điện, tiêu thụ năng lượng trong quá khứ.
Chuỗi số liệu quá khứ 19 năm : 1990-2009
Nhu cầu năng lượng và điện được tính toán theo các giả thiết về:
•
Kịch bản tăng trưởng GDP
2011 - 2015
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
30
2016 - 2020
2021 - 2030
13
PHÒNG NGHIÊN CỨU
6.5
7.5
7.5
KB cơ sở
6
7
7
KB thấp
5.5
6.5
6.5
KB cao
•
Tăng trưởng dân số
Năm
Dân số (nghìn người)
2009
2010
2015
2020
2030
87,093
88,038
92,499
97,187
102,421
Dự báo nhu cầu điện năng của các miền trong toàn quốc:
•
Trên cơ sở tỉ trọng tiêu thụ điện của mỗi Miền / Toàn quốc theo từng ngành
và tỉ trọng GDP của từng Miền/Toàn quốc theo từng ngành.
=> xác định % tỉ lệ tổn thất và tự dùng => Tổng nhu cầu điện sản xuất.
•
Tỉ lệ tổn thất:
2010
2015
2020
2030
10%
9%
8%
7%
Kết quả dự báo
DỰ BÁO TĂNG TRƯỞNG NHU CẦU TIÊU THỤ ĐIỆN
2006-2010
2011-2015
2016-2020
2021-2025
2026-2030
PA CAO
13.5%
15.8%
11.4%
9.7%
8.9%
PA CƠ
1 3 .5 %
1 3 .1 %
9. 6%
8 .5 %
7.7%
13.5%
11.8%
8.7%
7.7%
7.2%
SỞ
PA THẤP
•
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
Hệ số đàn hồi với GDP
14
PHÒNG NGHIÊN CỨU
PA CƠ SỞ
2011-2015
2016-2020
2021-2025
2026-2030
1.8
1.20
1.1
0.97
So sánh cung cầu điện với các nước trong khu vực:
Tốc độ sản xuất điện giai đoạn 1991-2007
1991-2000
2001-2007
Trung Quốc
8.1%
13.5%
Hàn Quốc
9.5%
5.9%
Thái Lan
7.6%
6.0%
Đài Loan
7.4%
4.0%
Philipin
5.6%
4.0%
Malaisia
10.2%
6.7%
Indonesia
10.8%
6.3%
Vietnam
12.0%
14.2%
Nguồn:IMF, BP, 2010
Qua số liệu về tốc độ sản xuất điện và biểu đồ cường độ điện năng ta có
thể thấy được Việt Nam có tốc độ tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ điện ở
mức cao so với các nước khác trong khu vực châu Á và nhỏ hơn là trong
khu vực các nước ASEAN.
Điều này cho thấy sự hấp dẫn trong việc đầu tư vào ngành sản xuất điện ở
Việt Nam trong tương lai.
Biểu đồ cường độ điện năng - so sánh quốc tế
1.20
kWh/ USD (gi¸ 1995)
1.00
0.80
0.60
0.40
0.20
China
Thailand
Vietnam
Malaysia
Philippines
India
0.00
90
19
Korea, Rep.
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
19
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
Nguồn: IMF 2007
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
15
PHÒNG NGHIÊN CỨU
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư
4.1 Chi phí đầu tư
4.1.1 Thủy điện:
Chi phí tài chính: Việt Nam đã tiếp cận được với những nguồn vốn lớn với
chi phí thấp. Điều này thường ưu ái với những dự án có chi phí đầu tư ban
đầu lớn nhưng chi phí hoạt động thấp như thủy điện.
Chi phí nhiên liệu: đây không phải là vấn đề đáng quan tâm của thủy điện
vì đặc thù của thủy điện vốn không sử dụng nhiên liệu.
Chi phí đầu tư: chi phí đầu tư thủy điện phụ thuộc vào vị trí dự án, thông
thường thì vào 1.400 USD/kW nếu lãi vay được tính trong thời gian xây
dựng, cần phải tính chi phí phát điện cố định trên mỗi kWh. Để tính được, ta
phải biết chi phí đầu tư ban đầu, lãi suất và chi phí vốn chủ sở hữu, số giờ
sử dụng hàng năm và vòng đời của nhà máy phát điện. Đa số các tổ máy
thủy điện chỉ có thể chạy khoảng 4.000 giờ một năm.
Bảng 11: Chi phí vốn đầu tư thủy điện
Chi phí cố
Thủy điện
Chi phí
Số năm
Số năm
Số giờ
định
vốn/kW
hoạt động
xây dựng
một năm
(cent/kWh)
40
3-6
4.000
$1.400
3,5
Để tính được chi phí phát điện, phải xem xét tất cả các chi phí: chi phí cố
định và chi phí vận hành - quản lý (O&M). Chi phí vận hành thường vào
khoảng 0,2 cent/kWh.
Bảng 12: Tổng chi phí đầu tư thủy điện
Thủy điện
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
Chi phí cố định
Vận hành – quản lý
(cent/kWh)
(cent/kWh)
3,5
0,2
Tổng
3,7
16
PHÒNG NGHIÊN CỨU
4.1.2 Nhiệt điện:
Chi phí đầu tư: Trong các loại hình nhiệt điện thì chi phí đầu tư cho các dự
án nhiệt điện than là cao nhất, với mức 1.200 USD/KW đối với các nhà máy
có công suất lớn, hiện đại, mức độ ô nhiễm thấp. Các nhà máy nhiệt điện
khí có mức đầu tư tầm 600 USD/KW và rẻ nhất là các nhà máy nhiệt điện
dầu với phí đầu tư chỉ ở mức 200 USD/KW. Thời gian xây dựng các dự án
nhiệt điện cũng tương đối dài, với các dự án nhiệt điện than, thời gian xây
tầm 3 – 5 năm tùy theo quy mô dự án, nhiệt điện khí khoảng 2 năm.
Bảng 13: Chi phí cố định đầu tư nhiệt điện
Số năm xây dựng
Chi phí vốn/KW
Nhiệt điện than
Nhiệt điện khí
Nhiệt điện dầu
1.200 USD
4
600 USD
3
200 USD
1
Thời tiết là yếu tố được
chúng tôi đánh giá là Chi phí nguyên liệu: Khác với dự án thủy điện, nhiệt điện cần có thêm chi
quan trọng hàng đầu phí nguyên liệu. Nhiệt điện than có vốn đầu tư cao nhưng bù lại chi phí
trong đánh giá một dự nguyên liệu lại thấp hơn rất nhiều so với nhiệt điện dầu và khí. Với chi phí
bình quân để sản xuất 1 kWh điện than chỉ 1,4 cent thì chi phí đề sản xuất
án thủy điện
ra 1 kWh điện khí mất đến khoảng 4 cents, mức chi phí mắc gấp gần 3 lần
so với chi phí sản xuất than. Chi phí nguyên liệu cao nhất đến từ nhiệt điện
dầu, khi chi phí sản xuất ra 1 kWh lên đến 15 cents
Bảng 14: Chi phí nguyên liệu nhiệt điện
Chi phí nguyên liệu
Giá nguyên liệu
cent/kWh
Thấp
Trung
Cao
Thấp
bình
Trung
Cao
bình
1,4
2,8
4,2
$40
$80
$120 (tấn)
4
6,7
9,3
$6
$10
$ 14/ (triệu
Nhiệt điện than
Nhiệt điện khí
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
BTU)
17
PHÒNG NGHIÊN CỨU
15
22,5
30
$0,6
$0,9
$1,2 (lít)
Nhiệt điện dầu
Phân tích chi phí:
Theo một quyết định số 2014/QĐ-BCN thì thời gian vận hành 1 năm của
nhà máy nhiệt điện than là 6.500 – 7.000 giờ/năm, dựa trên căn cứ đó,
chúng tôi giả định nhiệt điện có thể vận hành 6.500 giờ/năm, ở nước ta hiện
nay, việc sử dụng các nguồn điện được đánh giá mức độ ưu tiên dựa trên
giá thành sản xuất, do đó nguồn nhiệt điện khí có thể chỉ vận hành ở mức
độ thấp hơn là 6.000 giờ, còn lại nhiệt điện dầu thường chỉ được sử dụng
để chạy phụ tải vào lúc cao điểm. Dưới đây là bảng tính chi phí cố định bình
quân để sản xuất 1 kWh điện với các giả định trên.
Bảng 15: Chi phí vốn trên mỗi kWh nhiệt điện
Chi phí cố định trên mỗi Kilowatt và Kilowatt giờ
Chi phí vốn
Số năm
Số giờ 1
Chi phí cố định tính bằng
trên Kilowatt
hoạt
năm
cent/kWh
động
Nhiệt
$1.200
30
6.500
2,0
$600
20
6.000
1,2
$200
10
2.000
1,6
điện
than
Nhiệt
điện
khí
Nhiệt
điện
dầu
Để tính tổng chi phí phát điện, chúng tôi đưa chi phí nguyên liệu và chi phí
vận hành – quản lý vào với mức 10% mức chi phí cố định.
Bảng 16: Tổng chi phí trên mỗi kWh nhiệt điện
Tổng chi phí phát điện (tính bằng cent/kWh)
Chi phí cố
Nhiên liệu
Vận hành – quản lý
Tổng
2
4,2
0,2
6,4
1,2
6,7
0,12
8,02
định
Nhiệt điện than
Nhiệt điện khí
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
18
- Xem thêm -