Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật việt nam hiện nay...

Tài liệu Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật việt nam hiện nay

.PDF
69
227
78

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ANH TUẤN BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ANH TUẤN BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật kinh tế Mã: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ MAI THANH HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Lê Anh Tuấn, Học viên cao học đợt 1 -2017 chuyên ngành Luật Kinh tế tại Học viện Khoa học xã hội, xin cam đoan luận văn “Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tác giả thực hiện. Các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân khác được tham khảo, sử dụng, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc một cách trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung đã cam đoan ở trên. Tác giả luận văn Lê Anh Tuấn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1. LÝ LUẬN VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI VÀ CƠ SỞ PHÁP LUẬT BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI ............................................ 7 1.1. Tên thương mại và quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại 7 1.2 Lý luận về bảo hộ tên thương mại ........................................................ 14 1.3 Cơ sở pháp luật bảo hộ tên thương mại ................................................ 22 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI............................................................................................. 34 2.1 Thực trạng pháp luật Việt Nam về điều kiện và hình thức xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại ............................................... 34 2.2 Thực trạng pháp luật bảo hộ nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại ...................................................................................... 36 2.3 Thực trạng thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại ..................................................................................................................... 44 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI .......................................... 50 3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam ..................................................................................................................... 50 3.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam bảo hộ tên thương mại . 52 KẾT LUẬN ................................................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 62 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP : Cổ phần DN : Doanh nghiệp SHTT : Sở hữu trí tuệ SHCN : Sở hữu công nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TRIPS : Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ WIPO : Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WTO : Tổ chức thương mại thế giới MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quyền sở hữu công nghiệp nói chung và quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại nói riêng được coi là tài sản quý giá của chủ thể kinh doanh trên thị trường. Tên thương mại của chủ thể kinh doanh là một trong những yếu tố đầu tiên thể hiện sự thành công của chủ thể kinh doanh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Sự thành đạt của mỗi chủ thể kinh doanh thường gắn liền với giá trị tên thương mại mà chủ thể kinh doanh đó đã tạo ra. Thậm chí với một số chủ thể kinh doanh, tên thương mại có thể là tài sản có giá trị nhất mà họ sở hữu. Lý do khi khách hàng đã quen với tên thương mại của chủ thể kinh doanh, họ đánh giá cao nhãn hiệu, danh tiếng, hình ảnh hoặc một số phẩm chất của chủ thể kinh doanh đó, họ sẽ trung thành với sản phẩm đó và sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để mua sản phẩm mang nhãn hiệu mà họ thừa nhận và đáp ứng kỳ vọng của họ. Bên cạnh đó việc bảo vệ tên thương mại cũng cần được doanh nghiệp quan tâm trên cơ sở và nội dung quyền được bảo hộ tên thương mại. Khi tham gia hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần nên thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm để kịp thời ngăn chặn các chủ thể khác sử dụng tên thương mại của mình. Theo quy định pháp luật thời hiệu để xử lý hành vi vi phạm tên thương mại không quá ba năm tính từ ngày hành vi vi phạm xảy ra. Điều này có nghĩa rằng nếu doanh nghiệp không kịp thời phát hiện ra hành vi vi phạm tên thương mại thì sẽ tạo ra sự khó khăn cho chính doanh nghiệp trong việc ngăn chặn người vi phạm tiếp tục sử dụng tên thương mại. Về việc không kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm này sẽ gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp sở hữu hợp pháp tên thương mại. 1 Theo đó, hệ thống pháp luật về tên thương mại được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng chuẩn mực quốc tế như: Các cam kết tham gia Tổ chức thương mại thế giới (WTO), các điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên. Chính vì những lý do trên, học viên đã lựa chọn vấn đề “Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay” 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến bảo hộ tên thương mại đã có các công trình nghiên cứu và các bài viết đăng trên các tạp chí cụ thể như sau: Bài viết “Bảo hộ tên thương mại và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam” tác giả Nguyễn Thị Quế Anh – Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2002;“Một số vấn đề về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại trên thế giới” tác giả Nguyễn Thị Quế Anh Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2002; “Pháp luật về bảo hộ tên thương mại của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam” tác giả Bùi Huyền – Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, năm 2014; “Bảo hộ tên thương mại và nhãn hiệu – những tình huống có thể phát sinh” tác giả Lê Tùng – Tạp chí nghiên cứu pháp luật, năm 2014; “Tên thương mại và nhãn hiệu – từ cách định nghĩa đến tình huống pháp lý có thể phát sinh” tác giả Lê Tùng – Tạp chí nghiên cứu pháp luật, năm 2008; Luận văn thạc sỹ “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam” tác giả Bùi Thị Huyền – Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội (Năm 2010); Luận văn Thạc sỹ “Xung đột giữa nhãn hiệu và tên thương mại trong bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo quy định của pháp luật Việt Nam” tác giả Nguyễn Thị Thu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. (Năm 2012) ... 2 Những bài viết, công trình nghiên cứu trước đó đã phần nào làm rõ vấn đề bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam, việc vi phạm quyền đối với tên thương mại theo pháp luật sở hữu trí tuệ và thực tiễn giải quyết. Tuy nhiên, vẫn chưa giải quyết được những vấn đề thực tiễn đặt ra như: Tình trạng tranh chấp, xâm phạm quyền đối với tên thương mại vẫn diễn ra khá phổ biến, các doanh nghiệp Việt Nam chưa chủ động trong việc bảo hộ tên thương mại, hiểu biết về tên thương mại nói chung và điều kiện bảo hộ tên thương mại nói riêng chưa được đầy đủ. Các quy định về bảo hộ tên thương mại trong pháp luật sở hữu trí tuệ vẫn còn chưa thật sự thống nhất, bộc lộ nhiều bất cập và hạn chế. Sự thiếu nhất quán trong việc quy định thẩm quyền của các cơ quan hữu quan, cơ quan đăng ký tên doanh nghiệp và cơ quan bảo hộ tên thương mại… đã gây ra nhiều tranh chấp khó giải quyết, ảnh hưởng không nhỏđến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thông qua việc nghiên cứu đề tài “Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay” học viên sẽ phân tích, làm rõ hơn thực trạng bảo tên thương mại ở Việt Nam hiện nay, đồng thời đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật liên quan về bảo hộnhãn hiệu và tên thương mại. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Xác định nội dung bảo hộ tên thương mại; đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật bảo hộ tên thương mại nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo hộ tên thương mại. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục tiêu đặt ra ở trên, luận văn cần thực hiện một số nhiệm vụ sau: 3 - Phân tích làm rõ một số khái niệm, đặc điểm bảo hộ tên thương mại và cơ sở pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về bảo hộ tên thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn bảo hộ tên thương mại hiện nay.Nêu lên những bất cập, tồn tại, hạn chế trong thực hiện quy định của pháp luật liên quan bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ về nâng cao hiệu quả bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tên thương mại và cơ sở pháp lý cũng như cơ chế bảo hộ tên thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu về bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên mà không mở rộng đến các đối tượng liên quan như tên doanh nghiệp, nhãn hiệu… Việc phân tích chỉ nhằm xác định rõ đối tượng nghiên cứu của luận văn. Phạm vi thời gian: Từ 2005 đến nay, tính từ thời điểm ban hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005. Phạm vi không gian: Thực trạng bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Sử dụng cơ sở lý luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh để làm rõ những vẫn đề lý luận. Vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về sở hữu trí tuệ và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, về nhiệm vụ phát triển đất nước qua từng giai đoạn phát triển. Phương pháp nghiên cứu Tác giả còn kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra, khảo sát…kết hợp giữa lý luận với thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ lý luận về bảo hộ tên thương mại. Từ đó có thể đánh giá nội dung bảo hộ tên thương mại. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, sinh viên quan tâm đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và bảo bộ tên thương mại nói riêng. Luận văn sẽ góp phần đánh giá thực trạng bảo hộ tên thương mại của các doanh nghiệp ở Việt Nam, từ đó chứng minh được vài trò bảo hộ tên thương mại trong tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế,. Đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn chỉnh cơ chế thực thi bảo hộ tên thương mại, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, giúp các doanh nghiệp hoạt động chân chính bảo vệ được quyền lợi của mình. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận về bảo hộ tên thương mại và cơ sở pháp luật bảo hộ tên thương mại 5 Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo hộ tên thương mại Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo hộ tên thương mại 6 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI VÀ CƠ SỞ PHÁP LUẬT BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI 1.1. Tên thương mại và quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại 1.1.1 Khái niệm tên thương mại Tên thương mại là một trong những đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở hữu công nghiệp nói riêng có căn cứ phát sinh, xác lập quyền đặc thù. Chính vì vậy, nhiều người còn khá mơ hồ trong việc bảo hộ đối với tên thương mại. Nắm bắt được vấn đề này, thông qua các nội dung dưới đây. Văn bản pháp luật đầu tiên đề cập trực tiếp đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại – đó là Công ước Paris năm 1883. Tên thương mại là khái niệm chính thức được sử dụng lần đầu tiên trong Luật thương mại Việt Nam nhưng chưa được định nghĩa. Từ các quy định tại Điều 24- Luật thương mại 1997 có thể hiểu một cách chung nhất: Tên thương mại là tên giao dịch của thương nhân chủ thể kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thương mại, tức là thực hiện các hành vi như: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại, hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhàm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Dưới tên đó thương nhân xuất hiện trong các giao dịch thương mại. Xét từ góc độ chủ quan: Tên thương mại là quy ước của các chủ thể kinh doanh dùng các từ ngữ để chỉ chính mình trong quan hệ xã hội, phân biệt mình với các chủ thể kinh doanh khác. Xét về bản chất thì tên thương mại là các chữ cái có thể kèm theo chữ số, phát âm được. Tên thương mại có thể gồm thành phần mô tả và thành 7 phần riêng biệt. Thành phần mô tả phản ánh được những đặc điểm bản chất của một chủ thể kinh doanh như: Loại hình tổ chức doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân hay công ty,doanh nghiệp một thành viên hay doanh nghiệp TNHH; cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh, tổ chức kinh doanh... Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: sản xuất hàng hoá hay làm dịch vụ. Đồng thời, để phân biệt với các chủ thể kinh doanh khác hoạt động trong cùng lĩnh vực, ngành nghề thì các từ ngữ ấy còn phải bao hàm được các yếu tố dấu hiệu riêng biệt như: Tên riêng (tên gọi cá nhân, tên gọi tổ chức, tên chủ sở hữu doanh nghiệp....) Với ý nghĩa là một quy ước để chỉ thực thể độc lập, phân biệt chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác, trên thế giới đang tồn tại hai cách đặt tên thương mại: Thứ nhất: Đặt tên thương mại theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và sản phẩm dịch vụ đặc trưng của mình ví dụ như: Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Với cách đặt tên này có ưu điểm là cung cấp trực tiếp được thông tin về lĩnh vực hoạt động, hàng hoá, dịch vụ đặc trưng tạo điều kiện cho khách hàng tiện liên hệ và giao dịch. Thứ hai: Đặt tên thương mại dùng các từ ngữ, chữ số mang tính chất biểu trưng, biểu tượng cao ví dụ như: Công ty TNHH MTV Lũng Lô 3. Với cách đặt tên này không có được ưu điểm như cách đặt tên trên, nhưng cách đặt tên này gây được ấn tượng mạnh, ngắn gọn, dễ nhớ, nhớ lâu khi có điều kiện tiếp xúc qua quảng cáo hay qua giao dịch trực tiếp. 1.1.2 Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại Có thề hiểu rằng, quyền SHCN đối với tên thương mại là quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân đối với tên thường dùng trong hoạt động kinh doanh. 8 Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác chỉ có ý nghĩa ghi nhận ý định sử dụng tên gọi của chủ thể đó mà không có ý nghĩa xác lập quyền, Khoản 2 Điều 17 Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp “Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp” [4]. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại theo quy định của pháp luật Quyền sử dụng: Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo. Đồng thời, chủ sở hữu tên thương mại có quyền ngăn cấm người khác sử dụng tên thương mại của mình, khi tên thương mại đã được bảo hộ thì chỉ chủ sở hữu mới có quyền sử dụng tên thương mại đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong trường hợp chủ thể khác muốn sử dụng tên thương mại thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu tên thương mại đó thông qua hợp đồng chuyển nhượng bằng văn bản, quy định này nhằm bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo môi trường kinh doanh tự do, thuận lợi và đảm bảo quyền lợi của các chủ thể. Quyền định đoạt tên thương mại: Pháp luật ghi nhận có nhiều cách thức để chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt của mình đối với tên thương mại. Tuy nhiên, thực hiện quyền khi định đoạt đối với tên thương mại chủ sở hữu cần lưu ý: 9 Chủ sở hữu công nghiệp có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu của mình cho người khác. Quyền chuyển nhượng cho người khác toàn bộ quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức ký kết hợp đồng bằng văn bản (gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp) phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự, kinh tế. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng tên thương mại có điểm đặc biệt là chủ sở hữu tên thương mại có quyền chuyển nhượng tên thương mại theo hợp đồng cho người khác với điều kiện việc chuyển nhượng phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh với tên thương mại đó. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa chuyển nhượng quyền sở hữu tên thương mại so với các đối tượng quyền SHCN khác. Về mặt pháp lý là chủ sở hữu tên thương mại có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua việc ký kết hợp đồng bằng văn và việc chuyển nhượng phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh với tên thương mại đó. Ngoài ra do doanh nghiệp bán tên thương mại cùng toàn bộ sản nghiệp thương mại nên mặc nhiên được hiểu là doanh nghiệp cũ sẽ tiếp tục hoạt động với tên đó mà chủ sở hữu mới không phải đăng ký bảo hộ bởi tên thương mại được bảo hộ dựa trên cơ sở sử dụng nên. Chủ sở hữu tên thương mại không có quyền chuyển nhượng tên thương mại của mình cho người khác theo qui định tại Khoản 3 Điều 139 Luật SHTT – trừ trường hợp chuyển nhượng toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, theo Khoản 1 Điều 142 Luật SHTT, chủ sở hữu tên thương mại cũng không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng tên thương mại của mình cho người khác [12]. 10 1.1.3 Mối quan hệ giữa tên thương mại và các đối tượng liên quan Tên thương mại, tên miền, nhãn hiệu là một trong những thành tố góp phần vào sự phát triển và thành công của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Trong hoạt động kinh doanh, tên thương mại có mối quan hệ chặt chẽ với các đối tượng, do vậy để phát huy hiệu quả các mối quan hệ đó cũng như tránh được những rủi ro, tranh chấp xảy ra, gây thiệt hại trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, cần phải có sự nghiên cứu về các mối quan hệ đó. Mối quan hệ giữa tên thương mại và tên miền Theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 19/2014/TT-BTTTT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên internet định nghĩa về tên miền như sau: “Tên miền là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bởi dấu chấm “.””. Trong các đối tượng được bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 không có tên miền nhưng thực tế tên miền lại có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhãn hiệu và tên thương mại. Tên miền là địa chỉ không gian mạng dùng để truy cập đến địa chỉ của các chủ thể kinh doanh. Có tên miền người sử dụng internet trên toàn thế giới có thể truy cập vào trang web của các chủ thể kinh doanh một cách nhanh nhất, chính xác nhất. Nếu không có một tên miền riêng thì bạn sẽ phải nhớ địa chỉ IP rất dài để truy cập vào giao thức mạng.Vậy nên để dễ nhớ, dễ viết hay để làm tên thương mại trên internet thì có một tên miền là một đều hết sức quan trọng. Để dễ định vị và gây ấn tượng về sản phẩm các chủ thể thường đăng ký tên miền theo tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý …thuộc sở hữu của họ. Chính vì những lý do như vậy mặc dù tên miền không nằm trong danh sách được bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ nhưng tên miền là một yếu tố rất quan trọng đối với các chủ thể kinh doanh. 11 Việc tên miền có ý nghĩa lớn như vậy, thêm việc với nguyên tắc đăng kí trước cho thấy, một cá nhân hay một tổ chức không bị hạn chế tên miền được phép đăng kí nên dẫn tới việc một cá nhân hay một tổ chức có thể chiếm giữ các tên miền tương tự hoặc giống hệt với tên thương mại uy tín trước khi chủ tên thương mại làm việc này. Từ đó xảy ra rất nhiều tranh chấp tên miền là một điều tất yếu và ngày càng tăng về số lượng cũng như tính chất phức tạp về yếu tố pháp lý. Pháp luật SHTT Việt Nam dẫn chiếu tên miền trong quy định về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Vì vậy để tránh xảy ra những trường tranh chấp phức tạp các chủ thể kinh doanh nên nhanh chóng thực hiện việc đăng ký tên miền trong thời gian sớm nhất với tiêu chí tên miền đồng thời là tên thương mại của các chủ thể kinh doanh. Mối quan hệ giữa tên thương mại và nhãn hiệu Tên thương mại và nhãn hiệu nhìn chung đều được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo hộ, đều dùng để phân biệt sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác. Ta có thể nhận thấy khác biệt lớn nhất giữa nhãn hiệu và tên thương mại là nếu mỗi chủ thể kinh doanh chỉ có một tên thương mại để xưng danh thì ngược lại có thể có nhiều nhãn hiệu để phân biệt, cạnh trạnh trên thị trường. Điều này cũng giải thích tại sao khoản 2 điều 139 và khoản 1 điều 142 Luật SHTT quy định tên thương mại không được phép chuyển quyền sử dụng và chỉ được phép chuyển nhượng cùng với sự chuyển nhượng toàn bộ cơ sở và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó  12 . 1.1.4 Vai trò của tên thương mại và nhu cầu bảo hộ tên thương mại Trước đây, hầu hết các chủ thể kinh doanh tập trung vào đầu tư cho các tài sản hữu hình như nhà máy, máy móc, tài chính, cơ sở hạ tầng… và xem đó như yếu tố tiên quyết trong việc tạo dựng thành công. Ngày nay, xu thế hội nhập quốc tế đã đem đến cho các chủ thể kinh doanh trên thị trường nhiều cơ hội kinh doanh nhưng cũng không ít thách thức cạnh tranh, chính vì vậy, các chủ thể kinh doanh đã thay đổi nhận thức về yếu tố quyết định sức mạnh của các chủ thể trên thương trường là: Bảo vệ tài sản vô hình của mình từ các sản phẩm sáng tạo như sáng chế, giải pháp hữu ích đến các ý tưởng, chiến lược kinh doanh, các nhãn hiệu, kiểu dáng, tên thương mại, bí mật kinh doanh đã đem lại giá trị cao gấp nhiều lần cho các chủ thể đó trên thị trường. Chính từ giá trị tài sản vô hình của tên thương mại có thể đưa ra tên thương mại có vai trò sau: - Thực hiện chức năng nhận biết (phân biệt). Tên thương mại luôn được nhận biết bằng thị giác, thính giác (âm thanh) một cách rõ ràng để người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn theo sở thích. Làm cho người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực trong việc lựa chọn và mua sản phẩm theo mục đích và sở thích của họ. Đảm bảo hoặc sự tin cậy giúp người tiêu dùng tìm ra chất lượng ổn định của sản phẩm, dịch vụ được cung cấp bỏi chủ thể tên thương mại quen thuộc dù mua ở bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào. Đảm bảo cho người tiêu dùng có thể mua sản phẩm hoặc thuê dịch vụ tốt nhất, đảm bảo nhất trong cùng một loại. - Tính liên tục của tên thương mại nhằm làm cho người tiêu dùng hài lòng với một sản phẩm mà họ sử dụng nhiều năm. 13 Việc bảo hộ tên thương mại đầy đủ và có hiệu quả là cơ sở để chúng ta tham gia vào các sân chơi lớn, các thị trường song phương, khu vực và toàn cầu, thu hút đầu tư và công nghệ nước ngoài, từ đó tạo ra những bước khởi sắc mới cho nền kinh tế. 1.2. Lý luận về bảo hộ tên thương mại 1.2.1 Khái niệm bảo hộ tên thương mại Theo tác giả Lê Xuân Thảo, bảo hộ quyền SHCN có thể được hiểu là “việc nhà nước thông qua hệ thống pháp luật xác lập quyền của các chủ thể đối với các đối tượng của SHCN tương ứng và bảo vệ các quyền đó chống lại bất kỳ sự vi phạm nào của bên thứ ba” [18]. Bảo hộ tên thương mại là một phần của bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Dưới góc độ pháp lý, bảo hộ tên thương mại là việc Nhà nước ban hành ra các văn bản pháp luật về việc xác lập, bảo vệ và thực thi quyền đối với tên thương mại. Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo cho chủ sở hữu có vị trí độc quyền về sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, để bồi hoàn công sức của họ và thu lợi nhuận. 1.2.2 Đặc điểm của bảo hộ tên thương mại Về thời gian: Về đối tượng bảo hộ: một mặt tên thương mại của doanh nghiệp được xác định giống hoặc tương tự với nhãn hiệu mà doanh nghiệp đó sở hữu 9, mặt khác tên thương mại là lại là tên gọi của doanh nghiệp thực hiện chức năng phân biệt với doanh nghiệp khác trong vùng lĩnh vực. Do vậy, nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại để xưng danh thì ngược lại có thể có nhiều nhãn hiệu để phân biệt, cạnh trạnh trên thị trường. Về không gian: bảo hộ tên thương mại chỉ có hiệu lực trong một phạm vi không gian nhất định nơi tên thương mại được bảo hộ. Nếu việc bảo hộ tên 14 thương mại của doanh nghiệp dựa trên sự kiện sử dụng của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì được bảo hộ trên toàn bộ lãnh thổ của nước đó không phụ thuộc vào mức độ được biết đến của tên thương mại tại các vùng lãnh thổ khác nhau trong nước. Ngoài ra, những điều kiện bảo hộ tên thương mại của thương nhân nước sở tại cũng được áp dụng với thương nhân nước ngoài. 1.2.3 Nội dung bảo hộ tên thương mại Nội dung bảo hộ đối với tên thương mại bao gồm xác lập và thực hiện quyền của chủ sở hữu tên thương mại theo pháp luật và bảo vệ quyền đó khi bị xâm phạm. Bảo hộ tên thương mại theo các nội dung sau: a) Xác lập quyền SHCN đối với tên thương mại b) Ghi nhận nội dung quyền của chủ sở hữu - Quyền sử dụng: Pháp luật về quyền SHTT đối với tên thương mại là việc Nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật để điểu chỉnh những quan hệ xã hội phát khi sử dụng và thực hiện quyền đối với tên thương mại. Mặc dù là quyền tư của chủ sở hữu tên thương mại nhưng quyền này dễ bị xâm hại nên các cơ quan có thẩm quyền tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng hợp pháp tên thương mại và những chủ thể khác liên quan đến việc sử dụng tên thương mại. Bản chất quy định pháp luật về quyền đối với tên thương mại là khả năng bảo đảm cho chủ thể tham gia vào các giao dịch dưới tên thương mại của mình.Trên cơ sở đó, một đặc điểm quan trọng của chế độ pháp lý đối với tên thương mại là quyền đối với tên thương mại mang tính chất đặc quyền. Mọi hành vi thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại, như: Hành vi sử dụng trái phép tên 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan