Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Biến đổi trong tập quán xây dựng nhà ở truyền thống của người mường ở xã thạch l...

Tài liệu Biến đổi trong tập quán xây dựng nhà ở truyền thống của người mường ở xã thạch lâm huyện thạch thành tỉnh thanh hóa

.PDF
99
518
121

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI KHOA VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ =====O0O===== BIẾN ĐỔI TRONG TẬP QUÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI MƯỜNG Ở XÃ THẠCH LÂM - HUYỆN THẠCH THÀNH - TỈNH THANH HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ MÃ SỐ: 608 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Anh Cường Sinh viên thực hiện : Quản Trọng Hải Lớp : VHDT 15A Hà Nội - 2013 1   LỜI CẢM ƠN Thật lấy làm vinh dự cho những sinh viên có may mắn được viết khóa luận tốt nghiệp. Đây là một công việc khó khăn nhưng đầy thú vị đòi hỏi lòng say mê nghiên cứu khoa học và nhiều kĩ năng. Trong quá trình thực hiện bài khóa luận, bản thân sinh viên gặp nhiều trở ngại, tuy nhiên nhận được sự quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo tận tình của nhiều cá nhân, cơ quan. Sinh viên gửi lời cảm ơn đến Phòng văn hóa thông tin huyện Thạch Thành; thư viện huyện Thạch Thành; UBND, Ban văn hóa xã Thành Lâm, và nhiều cá nhân khác đã cung cấp nhiều tư liệu quan trọng để tôi hoàn thiện tốt nhất bài viết này. Sinh viên xin gửi lời cảm ơn đến PGS –TS Trần Bình, Thạc sĩ Vũ Thị Uyên, giảng viên Khoa văn hóa dân tộc thiểu số, các Phòng ban chức năng đã cung cấp nhiều tri thức quan trọng cũng như giúp đỡ sinh viên hoàn thiện thủ tục trong quá trình sinh viên thực hiện bài viết. Đặc biệt sinh viên gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Anh Cường - Giảng viên hướng dẫn đã có sự giúp đỡ nhiều nhất, giúp đỡ sinh viên trong việc định hướng trong quá trình nghiên cứu, đã luôn có sự giúp đỡ chỉ bảo kịp thời để đi đến sự hoàn thiện các bài viết này. Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn! Sinh viên Quản Trọng Hải 2   MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................. 6 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 6 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 8 5. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 8 6. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 9 7. Bố cục đề tài .................................................................................................. 9 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI VÀ NGƯỜI MƯỜNG Ở XÃ THẠCH LÂM, HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA ......................... 10 1.1. Một số khái niệm. ................................................................................... 10 1.2. Khái quát môi trường tự nhiên ............................................................. 10 1.2.1 Vị trí địa lí .............................................................................................. 10 1.2.2 Địa hình .................................................................................................. 11 1.2.3. Khí hậu .................................................................................................. 12 1.2.4. Tài nguyên rừng .................................................................................... 12 1.2.5. Thổ nhưỡng ........................................................................................... 12 1.3. Môi trường xã hội ............................................................................ 12  1.4. Khái quát người Mường ở xã Thạch Lâm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa ..................................................................................................... 14 1.4.1 Tên gọi, tộc danh .................................................................................... 14 1.4.2 Nguồn gốc .............................................................................................. 15 1.4.3.Ngôn ngữ ................................................................................................ 16 1.4.4. Đặc điểm kinh tế ................................................................................... 16 3   1.4.5 Đặc trưng văn hóa .................................................................................. 21 1.4.5.1 Tổ chức cộng đồng .............................................................................. 21 1.4.5.2. Quan hệ xã hội ................................................................................... 21 1.4.5.3. Tín ngưỡng ......................................................................................... 21 1.4.5.4 Ẩm thực ............................................................................................... 23 1.4.5.5 Cư trú................................................................................................... 24 1.4.5.6 Sinh đẻ ................................................................................................. 24 1.4.5.7. Hôn nhân ............................................................................................ 25 1.4.5.8 Tang ma ............................................................................................... 33 1.4.5.9 Trang phục .......................................................................................... 34 1.4.5.10. Phương tiện vận chuyển ................................................................... 40 1.4.5.11. Văn nghệ dân gian ............................................................................ 40 1.4.5.12. Trò chơi dân gian ............................................................................. 40 1.4.5.13. Lễ hội................................................................................................ 41 CHƯƠNG 2. TẬP QUÁN XÂY DỰNG NHÀ SÀN NGƯỜI MƯỜNG Ở XÃ THẠCH LÂM, HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA ... 43 2.1 Quan niệm về nhà cửa ............................................................................ 43 2.2 Truyền thuyết về nhà sàn người Mường .............................................. 44 2.3 Loại hình .................................................................................................. 45 2.4 Cấu trúc .................................................................................................... 46 2.5 Quy trình làm nhà sàn ............................................................................ 47 2.5.1 Chọn đất, chon hướng nhà, chọn tuổi .................................................... 47 2.5.2 Chuẩn bị vật liệu làm nhà....................................................................... 48 2.5.3 Làm mộc................................................................................................. 51 2.5.4 Dựng nhà ................................................................................................ 52 2.6 Nghi lễ tân gia .......................................................................................... 56 2.7 Bố trí mặt bằng sinh hoạt ....................................................................... 57 4   CHƯƠNG 3. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ LÀM BIẾN ĐỔI TẬP QUÁN XÂY DỰNG NHÀ SÀN NGƯỜI MƯỜNG XÃ THẠCH LÂM, . 63 HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA. .................................... 63 3.1 Biến đổi trong tập quán xây dựng nhà sàn ........................................... 63 3.2. Tác động làm biến đổi trong tập quán xây dựng nhà sàn .................. 67 3.2.1 Tác động về kinh tế .............................................................................. 67 3.2.2 Một số chính sách của Đảng và Nhà nước ......................................... 68 3.2.3 Giao lưu văn hóa .................................................................................. 70 3.2.4 Phong tục, tập quán, tri thức dân gian .............................................. 71 3.2.5 Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................ 72 3.3 Đánh giá tác động làm biến đổi trong tập quán xây dựng nhà sàn.... 72 3.3.1 Tích cực .................................................................................................. 72 3.3.2 Tiêu cực .................................................................................................. 74 3.4. Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị trong tập quán xây dựng nhà sàn ................................................................................................................... 76 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83   5   MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn hoá là một lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội, hội tụ những giá trị mà chính con người đã tạo nên. Những giá trị quý báu mà con người tạo nên đó không tồn tại bất biến bao giờ. Mà theo thời gian và nhiều yếu tố khác nó không còn giữ được những giá trị nguyên vẹn ban đầu, ta không nhận ra được hết những dấu ấn thời đại trong đó nữa. Việt Nam là nước đa dân tộc, mỗi dân tộc lại có bản sắc riêng, nên khẳng định rằng văn hoá cũng khá đa dạng. Người Mường có truyền thống văn hoá rất đặc sắc, đặc trưng, rõ nét và ít bị hoà lẫn với tộc người khác. Nhà sàn là một đặc trưng của người Mường, đó là một giá trị truyền thống quý giá. Truyền thống đó được các thế hệ truyền lại cho nhau, gìn giữ như một niềm tự hào. Tuy vậy do sự can thiệp tác động của các yếu tố bên ngoài, trong nhiều năm trở lại đây các yếu tố văn hoá truyền thống này dần bị mai một, các yếu tố văn hoá này thật sự quý giá, và cần được bảo tồn Giá trị quý báu nhà sàn của đồng bào là vậy. Gần đây Chính phủ vừa phát động phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”. Phong trào có nhiều ảnh hưởng, tác động, làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn trên khắp cả nước, xã Thạch Lâm cũng nằm trong số đó. Lĩnh vực văn hóa cũng có những chính sách nhất định. Ngôi nhà sàn của đông bào Mường xã Thạch Lâm tồn tại, biến đổi ra sao? Phong trào xây dựng nông thôn mới có những tác động tích cực nào, có những điểm gì chưa phù hợp? Cần những chính sách như thế nào để lưu giữ lại giá trị quý báu của ngôi nhà sàn trong bối cảnh mới? Xuất phát từ nhu cầu đó, sinh viên thực hiện công trình công trình nghiên cứu này để mong rằng một lần nữa là sống lại giá trị văn hoá truyền 6   thống đáng tự hào của người Mường, cũng để nhìn lại những thay đổi của giá trị đó, giá trị và đề xuất những giải pháp nhằm giữ lại những tốt đẹp. Cũng để góp phần cung cấp thêm tài liệu về địa phương cho các công trình nghiên cứu của các tác giả khác. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1 Đối tượng nghiên cứu Tìm hiểu các trong tập quá xây dựng nhà sàn , những biến đổi hiện nay của người Mường ở xã Thạch Lâm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. 2.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung khảo sát nhà ở truyền thống của người Mường và chỉ ra những thay đổi của nhà sàn hiện nay so với trước tại xã Thạch Lâm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Qua việc khảo sát giá trị văn hoá nhà sàn, đề xuất những giải pháp với chính quyền địa phương, người dân những biện pháp bảo tồn giá trị văn hóa nhà sàn. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu nhà ở người Mường ở các mặt: - Quan niệm về tầm quan trọng nhà ở - Dựng nhà và những công việc cần thiết: Chuẩn bị nguyên vật liệu, làm mộc, quy trình dựng nhà. - Loại hình, kết cấu - Những công việc sau khi dựng nhà: Nghi lễ tân gia, bố trí mặt bằng sinh hoạt, những kiêng kị liên quan đến trước và sau dựng nhà. - Những thay đổi của nhà sàn người Mường hiện nay. - Chỉ ra nguyên nhân biến đổi 7   - Đánh giá sự tác động của các yếu tố tác động đến sự thay đổi tập quán xây dựng nhà sàn 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu đã sử dụng các phương pháp như: - Điền dã dân tộc học - Điều tra, quan sát - Phỏng vấn người dân - Phân tích, tổng hợp, so sánh. - Thu thập xử lí tài liệu liên quan. 5. Lịch sử nghiên cứu Trong lịch sử đã có những công trình nghiên cứu về đề tài này, đã có những tác giả tên tuổi tham gia đóng góp vào đề tài này. Kể đến một số tác giả như: - “Đặc trưng văn hóa Mường Thanh Hóa” của tác giả Vương Anh do Sở Văn hóa Thông tin, Hội Văn hóa các dân tộc Hòa Bình xuất bản năm 1995. - “Văn hóa bản Mường Việt Nam” của tác giả Vũ Ngọc Khánh do NXB Đà Nẵng xuất bản năm 2011 - “Nhà ở cổ truyền các dân tộc Việt Nam” của tác giả Nguyễn Khắc Tụng do Hội khoa học lịch sử Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu kiến trúc do Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội xuất bản năm 2004. Công trình khái quát văn hóa và nghiên cứu các loại hình nhà ở cổ truyền của các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam. Nhìn chung các công trình của các tác giả đã đề cập đến nhiều khía cạnh trong sinh hoạt văn hóa người Mường. - Khái quát đặc điểm tự nhiên, xã hội của địa bàn nghiên cứu. 8   - Khảo sát văn hóa Mường trên các phương diện văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần. Qua đó thấy được nét đặc sắc trong văn hóa Mường. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào được tiến hành khảo sát tên địa bàn xã Thạch Lâm. 6. Đóng góp của đề tài - Giới thiệu một nét văn hoá cổ truyền của người Mường ở Thạch Lâm, Thạch Thành. Phát hiện ra những nét văn hoá địa phương ẩn chứa trong văn hoá người Mường nói chung. - Khảo sát giá trị văn hóa nhà sàn; chỉ ra những thay đổi trong tập quán xây dựng nhà sàn; thấy được mối liên hệ của những yếu tố tác động. - Góp thêm cơ sở khoa học cho việc định hướng và tạo lập các chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội đối với người Mường ở xã Thạch Lâm trong thời gian tới. - Đóng góp giải pháp cụ thể nhằm giữ gìn văn hoá truyền thống tốt đẹp của người Mường ở xã Thạch Lâm. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục bài nghiên cứu có các phần sau: Chương 1. Cơ sở lí luận và khái quát môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và người Mường ở xã Thạch Lâm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Chương 2: Tập quán xây dựng nhà của người Mường ở Thạch Lâm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. Chương 3: Tác động của các yếu tố làm biến đổi tập quán xây dựng nhà sàn người Mường ở xã Thạch Lâm,, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. 9   CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI VÀ NGƯỜI MƯỜNG Ở XÃ THẠCH LÂM, HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA   1.1. Một số khái niệm. Nhà ở: Là nơi cư trú, không gian sinh hoạt của con người, che chở con người khỏi những tác động của thiên tai. Được tạo ra từ vật liệu tự nhiên, nhân tạo, bằng kĩ thuật thủ công với tư duy kĩ thuật của các tộc người. Nhà ở là kết quả của sự tương tác của con người với tự nhiên, là nơi hội tụ nhiều giá trị văn hóa, tâm linh. Biến đổi: Là sự thay đổi so với trạng thái ban đầu. Đây là quy luật quan trọng của văn hóa. Tập quán: Là phương thức ứng xử và hành động đã định hình quen thuộc và đã thành nếp trong lối sống, trong lao động ở một cá nhân, một cộng đồng. Tập quán gần gũi với thói quen ở chỗ nó mang tính tĩnh tại, bền lâu, khó thay đổi. Trong những tình huống nhất định, tập quán biểu hiện như một hành vi mang tính tự động hoá. Tập quán hoặc xuất hiện và định hình một cách tự phát, hoặc hình thành và ổn định thông qua sự rèn luyện và là kết quả của quá trình giáo dục có định hướng rõ rệt. 1.2. Khái quát môi trường tự nhiên 1.2.1 Vị trí địa lí Xã Thạch Lâm nằm ở phía Tây Bắc của huyện Thạch Thành tiếp giáp với 2 tỉnh Ninh Bình và Hòa Bình và ba huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa, huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình, và huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình với 10 xã như sau: - Phía Đông giáp xã Thành Mỹ, xã Thạch Quảng huyện Thạch Thành 10   - Phía Nam giáp xã Thạch Tượng huyện Thạch Thành. - Phía Tây giáp xã Lương Nội huyện Bá Thước, xã Tự Do huyện Lạc Sơn của tỉnh Hòa Bình. - Phía Bắc giáp các xã Ngọc Lâm, xã Tân Mỹ, xã Ân Nghĩa, xã Yên - Nghiệp huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình và các xã Cúc Phương huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. Xã Thạch Lâm có 7 thôn bao gồm: Thôn Thượng, thôn Đăng, thôn Nội Thành, thôn Thống Nhất, thôn Nghéo, thôn Biện, thôn Đồi. Trong đó có 5 thôn nằm một phần và toàn bộ trong vườn Quốc gia Cúc Phương. 1.2.2 Địa hình Xã Thạch Lâm chạy dọc theo đường mòn Hồ Chí Minh, địa hình không có sự đồng nhất và tương đối đa dạng bao gồm cả đồi núi và những cánh đồng bằng phẳng. Bao quanh xã là những ngọn đồi, không chia cắt mà bao bọc lấy toàn xã. Xem như một ưu tiên của tự nhiên, đồng bào ở đây sử dụng tương đối hiệu quả vào các hoạt động nông nghiệp. Trên đó, họ trồng nhiều loại cây trồng nhưng đáng chú ý và nhiều nhất vẫn là cây mía. Thực tế đây là cây công nghiệp ngắn ngày quan trọng nhất của cư dân nơi đây, trở thành nguồn thu nhập chính, công việc chính bên cạnh một số cây trồng khác như cây lúa và một vài cây trồng ngắn ngày khác. Tuy nhiên, có thể kết luận rằng phần lớn đồng bào ở đây cư trú ở những nơi đất bằng phẳng hoặc triền núi thoai thoải, điều này thuận lợi về mọi mặt trong đời sống. Ở những nơi như vậy thuận lợi cho cả việc xây cất nhà, đi lại giao lưu cũng thuận tiện nên dễ hiểu vì sao đồng bào ở đây thường co cụm lại với nhau xung quanh những khoảng đất bằng phẳng hoặc thoai thoải hiếm hoi. 11   1.2.3. Khí hậu Khí hậu ở đây mang đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc, tức là mang một số tính chất như nhiệt đới ẩm gió mùa, mưa nhiều và mưa theo mùa, và mang thêm một đặc điểm nữa của dải đất miền trung là chịu sự tác động của hiệu ứng gió phơn Tây Nam, hay còn gọi là gió Lào chỉ có hai ngọn đồi với độ che phủ không cao nên nhìn chung vẫn tương đối nóng bức vào mùa hè. 1.2.4. Tài nguyên rừng Theo khảo sát, xã Thạch Lâm tương đối giàu tài nguyên. Chủ yếu là tài nguyên rừng, không có những cánh rừng lớn, tuy nhiên nguồn cung cấp nguyên liệu gỗ hoặc một số cây trồng như nứa, luồng, tre cũng là sự hỗ trợ đáng quý trong đời sống của đồng bào nơi đây rõ nhất trong việc làm nhiên liệu đốt hay nguyên vật liệu để dựng nhà. Tài nguyên đất, đá và thảm thực vật cũng tương đối phong phú. 1.2.5. Thổ nhưỡng Đất đai ở đây bên cạnh dải đất phù sa là đất feralit nâu đỏ, điều này thích hợp cho việc trồng mía, lúa và một số cây lâm nghiệp như: luồng, vầu, mây. Như vậy, dễ dàng để khẳng định đặc điểm tự nhiên của xã Thạch Lâm mang đầy đủ tính chất của tự nhiên miền núi Bắc Trung Bộ. Điều này tương đối thuận lợi cho sự phát triển của sản xuất, đặc biệt là trồng rừng, khai thác nương rẫy. Cũng chính điều kiện tự nhiên đó ảnh hưởng và tác động không nhỏ đến đời sống văn hoá của đồng bào nơi đây. 1.3. Môi trường xã hội Xưa xã Thạch Lâm thuộc Mường Đẹ. Trước cách mạng tháng Tám năm 1945 thuộc tổng Quảng Tế. Sau năm 1945 tổng Quảng Tế được đổi tên là xã Đoàn Kết. Năm 1953 xã Đoàn Kết chia ra làm 4 xã nhỏ là xã Thạch Lâm, xã Thạch Cẩm, xã Thạch Quảng, xã Thạch Tượng. Xã Thạch Lâm có tên từ đây 12   xã Thạch Lâm là một xã miền núi của huyện Thạch Thành thuộc diện được hưởng chương trình 135 của Chính phủ. Xã Thạch Lâm có 7 thôn, 606 hộ với tổng số dân 2632 nhân khẩu, trong đó người dân tộc thiểu số chiếm tới 98%. Thạch Lâm là xã miền núi còn nhiều khó khăn là xã nghèo, có xuất phát điểm kinh tế - xã hội thấp, tỉ lệ hộ nghèo năm 2012 chiếm 60,2% đời sống của người dân còn rất khó khăn hiện vẫn phải dựa tới 100% vào ngân sách Trung ương. Giao thông đi lại khó khăn gây cản trở cho việc giao lưu kinh tế - xã hội. Cơ sở vật chất còn hạn chế chủ yếu được đầu tư từ các chương trình, dự án của nhà nước. Xã có chiều dài từ đầu xã đến cuối xã hình chữ Y dài hình thành 7 cụm dân cư, còn gọi là 7 thôn xóm và chia thành 2 khu Thạch Lâm I, Thạch Lâm II. Xã còn gặp nhiều khó khăn, thôn xa trung tâm xã là 14 km, có 3 thôn bản nằm ở bên kia sông Bưởi, nhất là mùa mưa bão đi lại rất khó khăn cho nhân dân khi mùa lũ lụt, xã Thạch Lâm có 2 dân tộc sinh sống chủ yếu đó là Mường và dân tộc Kinh. Trong đó: - Dân tộc Mường chiếm: 94%. - Dân tộc Kinh chiếm: 6% Là xã có điểm xuất phát kinh tế thấp, xã đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số chiếm trên 98% dân số, trình độ dân trí còn thấp tỉ lệ lao động đã qua đào tạo tại các trường dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, Đại học chỉ chiếm 2,5% dân số, đa số người dân còn gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Số người trong độ tuổi lao động có công việc và thu nhập ổn định chiếm tỉ lệ nhỏ, cơ sở hạ tầng yếu kém đặc biệt là đường giao thông đi lại khó khăn. 13   1.4. Khái quát người Mường ở xã Thạch Lâm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa 1.4.1 Tên gọi, tộc danh Ở xã Thạch Thành, người Mường có tên tự gọi là Mol (hoặc Mon, Mual) Không phải ngay từ buổi đầu lịch sử, họ đã có tộc danh như ngày nay. Và đương nhiên trước đây, người Mường cũng không dùng danh từ này làm tên gọi cho dân tộc mình. Theo Trần Từ (tức Nguyễn Đức Từ Chi), Mường là từ dùng để chỉ một vùng cư trú của người Mường bao gồm nhiều làng. Mỗi vùng được đặt dưới sự cai quản của một nhà Lang, người đứng đầu một dòng họ lớn ở khu vực đó. Qua sự tiếp xúc giao lưu giữa người Mường và người Kinh, người Kinh đã sử dụng từ Mường để gọi dân tộc này. Cho đến tận bây giờ, người Mường ở đây vẫn từ gọi mình là “mon”, “mual”. Mặc dù những từ này có biến âm hơi khác ở mỗi vùng, mỗi địa phương nhưng đều quan niệm giống nhau về mặt nghĩa. Tất cả những từ mà người Mường dùng để chỉ dân tộc mình có nghĩa là người. Vì lẽ đó mà người Mường thường tự xưng mình là con Mol: con người. Còn từ “Mường” vốn là từ “mương” người Mường dùng để chỉ nơi cư trú chứ không liên quan gì đến tộc danh ngày nay của mình. Mặc dù vậy cùng sự biến động của lịch sử cũng như quá trình giao lưu kinh tế, văn hoá với các dân tộc anh em khác cho đến nay “Mường” đã được người Mường chấp nhận và coi đó là tộc danh của mình, và hiển nhiên, họ tự nhận mình là người Mường như ngày nay. Do đó, Mường đã trở thành tên gọi chính thức và duy nhất của tộc người này để phân biệt với các dân tộc khác. Tộc danh Mường đã được các tổ chức, thể chế, các nhà nghiên cứu và nhân dân dùng khi tìm hiểu, nghiên cứu gọi dân tộc này: Người Mường. 14   1.4.2 Nguồn gốc Người Mường Thạch Lâm, cũng như trên địa bàn toàn huyện đã định cư ở đây từ rất lâu. Đây là cư dân Mường gốc rất gần với vùng Mường Bá Thước. Truyền thuyết về sự ra đời người Mường đến nay vẫn được lưu giữ trong tiềm thức của những vị cao tuổi, và được ghi nhớ trong những áng mo: “Thuở xưa, khi con người chưa xuất hiện, trời làm hạn hán, cây cối khô mà chết, rồi trời lại mưa. Một trận mưa to chưa từng thấy. Nước chảy thành suối thành sông. Đất lở bồi thành đồng bằng. Đá lăn chất đầy thành gò thành đống, thành đồi thành núi. Từ dưới đất mọc lên một cây si. Cây si lớn như thổi trở thành to lớn, cành lá che kín cả bầu trời. Cây si bị sâu đục ăn làm cho gãy cành rụng lá. Từ gốc cây si đẻ ra một đôi chim. Chim Ây là đực, Cái ứa là cái. Đôi chim rủ nhau bay lên cành cây si làm tổ, cành si gãy. Chim bay lên cây đa làm tổ. Cây đa đổ. Chim Ây và Cái Ứa lại rủ nhau bay lên núi đá lấy cỏ làm thành tổ Hang Hao. Cái Ứa đẻ ra trăm ngàn quả trứng. Trứng chim nở ra thành muôn loài muôn vật. Còn lại một trăm cái trứng thì nở ra con người. Đó là người Mường và người Kinh.” Kể về lịch sử cư trú của người Mường nơi đây, nhiều cụ già kể lại rằng trong lịch sử xảy ra nhiều cơn đói khủng khiếp, mất mùa họ không có cái ăn. Buộc những cộng đồng này đi nhiều nơi để kiếm cái ăn, mảnh đất Thạch Thành là nơi họ dừng chân, họ không di cư ồ ạt mà từng dòng họ. Dòng họ nào đến trước, có số lượng đông đảo thì cử người cai quản các bản Mường gọi là Lang. Một đợt di cư khác là những năm kháng chiến, chiến tranh tàn phá và sự truy đuổi của giặc buộc họ phải tìm nơi an cư mới. Và dần dần có sự ổn định như ngày hôm nay. Bao thế hệ Mường đã sinh sống, lao động trên mảnh đất này, dần dần họ đã tạo được bản sắc riêng cho mình. Trở thành một vùng Mường đặc sắc. 15   1.4.3.Ngôn ngữ Người Mường không có chữ viết, chỉ có tiếng Mường. Tiếng Mường thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - Mường (ngữ hệ Nam Á) rất gần với tiếng Việt, có thể nói một cách khái quát như sau: - Những từ không dấu trong tiếng Việt thì giữ nguyên là thành tiếng mường như: Con, con chim, con voi, ăn, cho, tiêu pha = tiêu pha...một số từ khác phụ âm đầu: tay = thay, đi = ti, đi, con dê = con tê... - Những từ có dấu hỏi trong tiếng Việt cũng giữ nguyên: của cải = của cải, đểu = đểu, giả = giả. - Những từ có dấu ngã thì chuyển thành dấu hỏi như: đã = đả, những = nhửng. - Những từ có dấu nặng thì chuyển thành dấu sắc: nặng = nắng, tận = - Những từ mà có âm "ặc, ịt, ặc, ục" thì giữ nguyên không chuyển dấu: tấn đông đặc = đông đặc. - Những từ có dấu huyền thì chuyển thành dấu sắc và ngược lại dấu sắc thì thành dấu huyền. 1.4.4. Đặc điểm kinh tế Như bao cộng đồng khác cư trú trên địa hình đồi núi thấp của tỉnh Thanh Hóa. Hoạt động kinh tế của đồng bào bị giới hạn, bị chi phối mạnh mẽ bới các yếu tố tự nhiên như địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu. Hoạt động kinh tế của đồng bào chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, săn bắt và hái lượm. - Trồng trọt: Hình thái kinh tế này rất phổ biến, những cây trồng chủ yếu bao gồm: lúa nương, khoai, sắn, đậu tương, mía, ở một số khoảng đất trống trên đồi đồng bào trồng thêm cây sả, ớt. 16   Lúa nương được trồng trên địa hình bằng phẳng hiếm hoi, một năm đồng bào gieo trồng được hai vụ. Với phương thức canh tác thu công là chính, sử dụng cày, bừa, cuốc, một vài dụng cụ diệt cỏ thủ công, sức kéo trâu bò được tận dụng chứ ít dùng máy móc. Cây lúa chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực trong gia đình là chính. Nghề nông trồng lúa nước được tiến hành ở những nơi có địa bàn bằng phẳng gần sông, ngòi. Đó là những mảng đồng bằng thung lũng hay những doi đất nhỏ hẹp dưới chân các dãy núi, ven các đồi gò thấp. Người Mường rất coi trọng cây lúa nếp, vì trong cuộc sống, bữa ăn truyền thống thì cơm nếp là nguồn lương thực chủ đạo. Bên cạnh đó, người Mường còn trồng cả lúa tẻ và ngày càng phổ biến giống lúa này cho năng suất cao. Ngoài những thửa ruộng nước ở đồng bằng, người Mường đa phần làm ruộng bậc thang tận dụng đất ở sườn, chân đồi gò. Loại ruộng này thường hẹp về chiều rộng nhưng lại dài như những cánh cung vòng quanh các đồi gò. Do ruộng bậc thang làm ở trên cao, nguồn nước tưới tiêu khó khăn nên người Mường biết đào mương bắc máng, làm guồng xe nước lợi dụng dòng chảy của các con sông, suối, ngòi để đưa nước lên cao, cung cấp cho những thửa ruộng dài ngoằn nghèo. Công cụ làm đất phổ biến là chiếc cày chìa vôi và chiếc bừa đơn, nhỏ có răng bằng gỗ hoặc tre. Lúa chín dùng hái gặt bó thành cum gùi về nhà phơi khô xếp để trên gác, khi cần dùng, lấy từng cum bỏ vào máng gỗ, dùng chân chà lấy hạt rồi đem giã. Trong canh tác ruộng nước, người Mường có nhiều kinh nghiệm làm thuỷ lợi nhỏ. Bên cạnh những thửa ruộng nước, người Mường còn đốt nương làm rẫy với hình thức lao động kiểu chọc lỗ tra hạt. Người Mường có kinh nghiệm quý trong việc chọn đất làm nương rẫy. Họ chọn những mảng rừng có giang, nứa mọc dày, trồng mùn màu mỡ hay những vạt đất đen ven đồi núi. Khi chọn đất, người Mường thường chặt một cây nứa hoặc cây gỗ vát nhọn đâm xuống 17   đất. Nếu đâm được sâu thì điều đó chứng tỏ tầng mùn dày. Một kinh nghiệm nữa là xem đất màu gì, nếu đất dính vo trên tay thấy mềm dẻo, bóng như pha mỡ là đất tốt. Chọn được mảng rừng đồi ưng ý, người Mường tiến hành chặt khoanh vùng để phân giới không cho người khác lấy mất. Người Mường đốt mảng rừng này để lấy mùn và tiện lợi cho việc dọn nương. Công việc gieo trồng tiến hành vào khoảng tháng 3- tháng 4 khi bắt đầu xuất hiện những cơn mưa đầu tiên. Trên địa bàn huyện nói chung, cây mía là cây trồng quan trọng. Thổ nhưỡng ở đây rất phù hợp cho sự sinh trưởng của cây mía. Mía trồng được 23 vụ trong năm, sau đó được chủ thu mua cung cấp cho nhà mía đường là chính. Đây cũng là một trong những nguồn thu nhập chính của của đồng bào. - Chăn nuôi Nguồn thực phẩm từ trồng trọt được đồng bào tận dụng cho chăn nuôi. Phổ biến nhất là một số giống vật nuôi như: gà, vịt, ngan, cá, dê và đại gia súc khác như trâu bò. Một số gia đình tổ chức được mô hình chăn nuôi trang trại quy mô hộ gia đình. Hoạt động chăn nuôi nhằm mục đích chính là cung cấp thực phẩm và lấy sức kéo. Gà, vịt, ngan, cá cung cấp nguồn thực phẩm đáng kể cho người dân nơi đây, tuy nhiên chủ yếu là phục vụ cho gia đình. Trâu bò được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như lấy sức kéo, địa hình đồi núi phù hợp với sử dụng sức kéo trâu bò hơn là sử dụng máy móc công nghiệp. Hoạt động săn bắn và hái lượm là hoạt động kinh tế phụ gắn bó với cuộc sống thường ngày của người Mường. Nguồn rau rừng như rau tầu bay, rau rớn, rau vi, đắng cảy, măng giang, măng nứa… được khai thác một cách hợp lý. Các cây củ cho bột như củ nâu, củ mài, củ vớn … chỉ được người Mường khai thác và những năm đói kém, mất mùa. Việc thu hái rau rừng 18   thường được thực hiện cùng với các công việc khác như lấy củi, đi nương rẫy hoặc lấy rau lợn… Họ tranh thủ làm việc này sau khi đã hoàn tất các công việc khác mà theo họ là quan trọng hơn. Hoạt động săn bắn chim thú, bổ sung cho bữa ăn là công việc thường xuyên và là đặc quyền của người đàn ông Mường. Ngoài ra, săn bắn còn xuất phát từ nhu cầu của việc bảo vệ nương rẫy khỏi sự phá hoại của chim thú cũng như việc mất mát các con vật nuôi. Trong gia đình người Mường, người đàn ông thường có những chiếc nỏ súng cho riêng mình. Họ rất tự hào và chăm sóc chu đáo cho dụng cụ mà họ cho rằng thể hiện nam tính cũng như vai trò của mình trong gia đình. Con trai Mường ngay từ nhỏ đã được ông, cha cho theo trong mỗi lần đi săn, làm bẫy thú nên khi lớn lên rất thạo việc săn bắn. Người Mường biết làm nhiều loại bẫy thú với những kiểu dáng khác nhau để bẫy những con thú lớn, thú nhỏ và chim. Trong các loại bẫy của người Mường, thông dụng nhất là bẫy đâm, bẫy lao và bẫy sập. Loại bẫy này dùng để bẫy các con thú lớn như hươu, nai, gấu hoặc lợn rừng. Còn các loại bẫy nhỏ như “ngọ đánh”, “ngọ cắp”, “ngọ rô” dùng để bắt các con thú nhỏ như gà rừng, chim, sóc… được đặt quanh nương rẫy để bảo vệ hoa màu. Đặc biệt, những sản phẩm người Mường thu từ rừng không chỉ đủ dùng trong gia đình mà còn được dùng để trao đổi với các lái buôn từ miền xuôi như măng, mộc nhĩ, nấm, trầm hương, sa nhân, cánh kiến, các loại gỗ quý như đinh, lim, táu, lát... và các loại dược liệu quý như đẳng sâm, khúc khắc, hoài sơn. Hoạt động kinh tế săn bắt, hái lượm chỉ đóng vai trò phụ. Nguồn cung cấp chủ yếu là từ rừng. Địa bàn xã Thạch Lâm gần với khu vực rừng Cúc Phương, đây là khu vực có thảm thực vật phong phú, sinh vật đa dạng, đây là nguồn cung cấp cho hoạt động kinh tế này. Đồng bào thường chỉ đi hái một số loại rau rừng về chế biến món ăn, săn bắt trên rừng không còn phổ biến như trước. 19   - Nghề thủ công truyền thống Ở xã Thạch Lâm, người Mường đặc biệt khéo tay trong việc đan lát các vật dụng dùng trong gia đình từ nguyên liệu là tre, nứa và giang, mây như đan vỏ dao dùng để đi rừng, rổ, rá, thúng, nia, mâm, ớp, giỏ… Trong các nghề thủ công truyền thống của người Mường đầu tiên phải kể đến là nghề dệt vải. Trong mỗi gia đình Mường đều có các khung cửi dùng để dệt vải bông, vải lanh để phục vụ may mặc cho các thành viên. Công việc trồng bông và dệt vải chủ yếu do nữ giới đảm nhận. Tuy nhiên, nghề dệt vải ở người Mường chưa mang nhiều yếu tố hàng hoá. Họ chủ yếu sản xuất lúc nông nhàn mà chưa dành thời gian đáng kể cho nó. Nguyên liệu dùng để dệt vải ngoài bông, lanh còn có tơ tằm. Nghề trồng dâu, sắn nuôi tằm tương đối phổ biến trong mỗi gia đình. Bên cạnh đó, nghề mộc cũng tương đối phát triển. Hầu như ở bản làng nào của người Mường đều có đội mộc riêng của mình để phục vụ trong xây dựng nhà cửa, đình miếu hoặc làm hậu sự cho lễ tang… Đàn ông Mường rất khéo tay trong nghề này. Họ làm ra những sản phẩm tương đối độc đáo như bao dao, làm cung, nỏ, đồ thổi xôi từ gỗ và các vật dụng khác phục vụ cho cuộc sống. - Hoạt động trao đổi hàng hóa Hoạt động này tập trung ở trung tâm của xã. Nơi đồng bào trao đổi nguồn thực phẩm tự mình trồng được, đôi khi là măng rừng, mộc nhĩ, nấm hương, hay một số sản phẩm chăn nuôi khác. Hoạt động buôn bán ngày càng len lỏi vào tận các bản mường xa, từng bước tạo nên mối quan hệ giữa miền xuôi và miền ngược, giữa người Mường, người Kinh và các dân tộc khác, góp phần vào giao lưu văn hoá - kinh tế giữa các tộc người gần gũi nhau. 20  
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan