ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
TRƢƠNG PHAN CHÂU TÂM
BIẾN ĐỔI VĂN HÓA TRONG QUÁ
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TÔN GIÁO Ở
TÂY NAM BỘ, VIỆT NAM
Ngành: VĂN HÓA HỌC
Mã số: 62.31.06.40
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2019
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGND Ngô Văn Lệ
Phản biện độc lập 1: ……………………………………………
Phản biện độc lập 2: ……………………………………………
Phản biện 1: ……………………………………………………
Phản biện 2: ………………………………………………….…
Phản biện 3: ……………………………………….……………
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đ nh gi luận án tiến sĩ cấp cơ sở
đào tạo họp tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học
Quốc gia TP.HCM
vào hồi ……. giờ ……. ngày ……. th ng …….năm…….
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
- Thư viện Trung tâm Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
- Thư viện Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chuyển đổi tôn giáo là hiện tượng diễn ra thường xuyên trong lịch sử đời
sống tôn giáo trên thế giới, tuy nhiện, những năm đầu thế kỷ XXI, chuyển đổi tôn
gi o đã lan tỏa khắp nơi, trở thành hiện tượng mang tính toàn cầu và đặt ra nhiều
vấn đề văn hóa – xã hội đối với nhiều quốc gia, dân tộc. Trong đời sống tôn giáo
ở Tây Nam Bộ (TNB) hiện nay, hiện tượng chuyển đổi tôn gi o cũng đang diễn ra
trong các tộc người Hoa, người Khmer, người Việt. Nếu như một số người Khmer
cải đạo từ Phật giáo theravada truyền thống sang Công giáo, Tin Lành, thì một bộ
phận người Hoa đang chuyển đổi sang Nhất Qu n Đạo, Pháp Luân Công, còn
nhóm người Việt lại chuyển đổi từ các hình thức tôn giáo nội sinh ở Nam Bộ sang
các tôn giáo khác, đặc biệt là Thiên Khai Huỳnh Đạo – Một tôn giáo mới. Mặc dù
chuyển đổi tôn giáo là hiện tượng mới nổi chưa phổ biến, lan rộng, song những
biến đổi văn ho trong qu trình chuyển đổi lại là điểm nhấn trong đời sống văn
ho , tôn gi o đương đại ở Tây Nam Bộ, vì thế biến đổi văn ho trong qu trình
chuyển đổi tôn giáo trở thành một trong những vấn đề lý luận cấp thiết đối với
khoa học xã hội và nhân văn, đồng thời cũng là cấp b ch đối với thực tiễn quản lý
nhà nước và công tác tôn giáo của c c cơ quan chuyên trách.
Trên phương diện lý luận, biến đổi văn ho trong qu trình chuyển đổi tôn
gi o đã được nhiều học giả trong, ngoài nước nghiên cứu, tìm hiểu và họ đã có
những đóng góp lớn về quan điểm, nguyên tắc tiếp cận, lý thuyết và phương ph p
nghiên cứu. Về quan điểm, họ đều xem chuyển đổi tôn giáo là một hiện tượng văn
hóa – xã hội mang tính toàn cầu và đều có nhận định chung rằng: “Chuyển đổi tôn
giáo là một hiện tượng văn hóa – xã hội” (Rambo, Lewis R. 1993. 21). Nghiên
cứu biến đổi văn ho trong qu trình chuyển đổi tôn giáo ở TNB về lý luận đang
là một chủ đề cấp bách, bởi trong bối cảnh không gian, thời gian, truyền thống
văn hóa, tộc người đặc thù ở TNB thì quá trình diễn biến, tính chất, động lực, đặc
điểm văn hóa của c c trường hợp chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ là khác biệt,
nhất là những biến đổi văn hóa trong chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ và chúng
ta chỉ có thể x c định nguyên tắc tiếp cận, lý thuyết, phương ph p nghiên cứu từ
chính thực tế của những trường hợp chuyển đổi tôn giáo cụ thể ở vùng văn hóa
Tây Nam Bộ.
Những năm qua, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu
trở thành vùng kinh tế, văn hóa – xã hội phát triển bền vững, vùng Tây Nam Bộ
đã có những biến đổi trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội. Sự phát triển
nhanh chóng kinh tế - xã hội ở Tây Nam Bộ đã dẫn đến những thay đổi lớn trong
đời sống văn ho tôn gi o, mà sự biến đổi của đời sống tôn giáo và chuyển đổi tôn
giáo là một trong số những thay đổi đó. Biến đổi văn ho trong qu trình Chuyển
đổi tôn giáo ở TNB là một hiện tượng văn hóa – xã hội đang tồn tại thực tế và có
xu hướng lan tỏa trong các cộng đồng tôn giáo – tộc người, chúng đang đặt ra
2
nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn trong sự phát triển bền vững vùng Tây
Nam Bộ. Có thể thấy, biến đổi văn ho trong quá trình chuyển đổi tôn giáo ở Tây
Nam Bộ không chỉ là những vấn đề học thuật, lý thuyết và lịch sử văn ho , tôn
giáo mà còn là vấn đề thực tiễn cấp bách của xã hội hiện tại trước những yêu cầu
của sự phát triển bền vững. Đặc biệt là đ nh gi , dự báo được những t c động của
biến đổi văn hóa nói riêng và CĐTG nói chung đối với chiến lược phát triển bền
vững kinh tế, văn hóa, xã hội vùng Tây Nam Bộ trong những năm tới. Từ những
vấn đề cấp thiết về lý luận và thực tiễn trên, Chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Biến
đổi văn hoá trong quá trình chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ, Việt Nam”
làm luận án tiến sỹ văn hóa học, nhằm làm rõ các chiều kích văn hóa và những
biến đổi văn hóa của một số trường hợp chuyển đổi tôn giáo trong các tộc người
Việt, Hoa, Khmer ở Tây Nam Bộ hiện nay.
2. Kết quả nghiên cứu có hai đóng góp mới
a. Lựa chọn c c quan điểm, nguyên tắc tiếp cận, lý thuyết và phương ph p
nghiên cứu cụ thể, phù hợp và hiệu quả đối với việc nghiên cứu, đ nh gi sự biến
đổi văn hóa trong c c trường hợp chuyển đổi tôn giáo ở các tộc người Việt,
Khmer; Hoa ở Tây Nam Bộ.
b. Làm rõ những biến đổi vể văn hóa của nhóm người chuyển đổi tôn giáo từ
ba cộng đồng tộc người (Việt, Khmer, Hoa) ở Tây Nam Bộ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về lý luận, Lựa chọn, đề xuất mới những vấn đề lý luận, phương ph p
nghiên cứu những biến đổi văn ho trong qu trình chuyển đổi tôn giáo ở Tây
Nam Bộ,
Về thực tiễn, Làm rõ những biến đổi văn hóa, đặc điểm, tính đa dạng, phức
tạp của chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ. Bước đầu dự báo mức độ, xu hướng
và những vấn đề đặt ra về mặt ph p lý đối với những biến đổi văn ho trong qu
trình chuyển đổi tôn giáo của cộng đồng các tộc người Việt, Hoa, Khmer ở Tây
Nam Bộ, Kết quả của luận án có thể là tài liệu tham khảo đ ng tin cậy và mang
nhiều thông tin hữu ích đối với người quan tâm và người làm công t c văn hóa,
tôn giáo
4. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
Luận án có 2 mục đích:
Thứ nhất: Làm rõ những thay đổi về văn hóa trong qu trình chuyển đổi tôn
giáo của bộ phận người Khmer, người Hoa và người Việt ở Tây Nam Bộ.
Thứ hai: Nhận định, dự b o t c động, ảnh hưởng của những biến đổi văn ho
trong quá trình chuyển đổi tôn gi o đối với đời sống văn hóa – xã hội nhìn từ sự
phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ.
3
Luận án có bốn nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phân tích, trình bày những vấn đề lý luận chung vể chuyển đổi tôn giáo
đồng thời x c định, lựa chọn cách tiếp cận, lý thuyết và phương ph p nghiên cứu
phù hợp với thực tế của những biến đổi văn ho trong qu trình chuyển đổi tôn
giáo ở Tây Nam Bộ.
- Phân tích, tường giải thực trạng đời sống văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo
truyền thống của các tộc người ở Tây Nam Bộ.
- Phân tích, khái quát tính chất, đặc điểm chung của những biến đổi văn ho
trong quá trình chuyển đổi tôn giáo ở vùng văn hóa Tây Nam Bộ. Những vấn đề
ph p lý đặt ra từ c c trường hợp chuyển đổi tôn giáo ở TNB.
- Phân tích những biến đổi về văn hóa của nhóm người Khmer, người Hoa,
người Việt chuyển đổi sang Tin Lành, Nhất Qu n Đạo, Thiên Khai Huỳnh Đạo.
5. Đối tƣợng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là những biến đổi về văn hóa trong qu
trình chuyển đổi tôn giáo của 3 cộng đồng người Khmer, người Hoa, người Việt.
Phạm vi nghiên cứu là một số tỉnh ở Tây Nam Bộ (Sóc Trăng, Trà Vinh, An
Giang, Kiên Giang, Vĩnh Long và Cần Thơ). Thời gian nghiên cứu từ 1990 đến
2017. X c định địa bàn nghiên cứu chuyển đổi sang Tin Lành của người Khmer,
chúng tôi tập trung khảo sát, nghiên cứu những biến đổi văn hóa trong c c trường
hợp chuyển đổi sang Tin Lành ở một số xã thuộc huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc
Trăng và huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh, Tỉnh Kiên Giang. Lựa chọn địa bàn
nghiên cứu chuyển đổi sang Nhất Qu n Đạo của bộ phận người Hoa trong một số
quận, huyện ở Cần Thơ, Vĩnh Long, hai quận Ninh Kiều và quận C i Răng, thành
phố Cần Thơ Tây Nam Bộ. Địa bàn nghiên cứu trường hợp chuyển đổi sang
Thiên Khai Huỳnh Đạo của một bộ phận ngườn Việt Tây Nam Bộ là ở hai tỉnh:
An Giang và Kiên Giang. Đặc biệt là hai huyện Tri tôn và Tịnh Biên.
6. Lịch sử nghiên cứu đề tài
6.1. Các công trình nghiên cứu lý thuyết về chuyển đổi tôn giáo
Nguyên tắc tiếp cận và các lý thuyết về chuyển đổi tôn giáo là vấn đề được
quan tâm hàng đầu trong chương trình nghiên cứu đời sống tôn giáo của các học
giả trong và ngoài nước. Chẳng hạn công trình nghiên cứu:“Religious Conversion
in 40 Countries”. của nhóm tác giả Robert J. Barro, Jason Hwang, và Rachel M.
McCleary, xuất bản tại đại học Harvard năm 2001; công trình: “Conversion of a
continent : contemporary religious change in Latin America.” Của hai học giả
Timothy J. Steigenga và Edward L. Cleary, xuất bản .năm 2007 tại New Jersey,
London; cuốn gi o trình: “Theory conversion” của Lewis. R. Rambo công bố năm
2001, của Nhà Xuất bản Thomas Nelson. New York; cuốn s ch “Religious
Conversion Contemporary Practices and Controversies” của hai học giả
4
Christopher Lamb và M. Darrol Bryant do Wellington House , London, New
York xuất bản và công bố năm 1999; Chương” "Conversion to New Religious
Movements," do hai học giả R. Machalek and D. Snow viết trong cuốn sách:
Cults and Sects in America” của đồng chủ biên D. G. Bromley và J. K. Hadden
năm 1993; Công trình” Religions Coversion and transforma tion of society” của
tác giả Wilson Monica. Xuất bản tại đại học Cambrigde năm 1971; Hai nhà nhân
học tôn giáo là Andrew Buckser và Stephen D. Glazier đồng chủ biên giáo trình:
“The Anthropology of Religious Conversion” in ấn và công bố của nhà xuất bản
Rowman & Littlefield năm 2003; cuốn:” Conversion Motifs – A social scientific
of Religion” của John Lofland và Norman SKonovd. Xuất bản năm 1981 tại đại
học Cambridge.
Công trình tiêu biểu được giới nghiên cứu về chuyển đổi tôn giáo vận dụng
và thường trích dẫn trong nghiên cứu của họ là cuốn “Tìm hiểu về sự chuyển đổi
tôn gi o” của Lewis. R. Rambo, cuốn s ch này được coi như gi o trình về “Mô
hình lý thuyết chuyển đổi tôn gi o”, chúng tôi rất ấn tượng và chia sẻ những quan
điểm, lý thuyết cơ bản của Lewis R. Rambo là:
1. Khẳng định chuyển đổi tôn giáo là một hiện tượng văn hóa xã hội (Rambo,
Lewis R , 1993,7).
2. Phân tích, tường giải các chiều kích văn hóa của chuyển đổi tôn gi o như:
chiều kích kinh tế, chiều kích chính trị, chiều kích ngôn ngữ, sự thay đổi bản sắc
văn hóa và đạo đức; vấn đề bình đẳng giới v.v....
3. Làm rõ quan điểm tương đối luận khi sử dụng hệ thống các lý thuyết
nghiên cứu chuyển đổi tôn giáo với nguyên tắc là không có bất kỳ lý thuyết
nghiên cứu nào là duy nhất và có thể bao qu t được mọi trường hợp chuyển đổi
tôn giáo.
4. Đ nh gi hậu quả của một trường hợp chuyển đổi tôn giáo là phụ thuộc vào
người trong cuộc (người chuyển đổi) hay người ngoài cuộc; phụ thuộc vào mục
đích, vị thế của người nghiên cứu. (Rambo, Lewis R. 1993, tr. 12 – 18).
Trên quan điểm tương đối luận, Lewis R. Rambo thường nhấn mạnh tính
riêng biệt, tính không thể so s nh và tính đa nguyên về giá trị của mỗi trường hợp
chuyển đổi. Chúng tôi cho rằng đây là quan điểm không hoàn toàn phù hợp với
những trường hợp chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ, do vậy cần xem xét quan
điểm tương đối luận trong chuyển đổi tôn giáo của L. Rambo một cách thận trọng
khi vận dụng vào việc nghiên cứu chuyển đổi tôn giáo ở vùng Nam Bộ (John R.
Hinells.(ed). 2005, 271). (Luthe H. Martin. 2005, 476).
Công trình “C c mô hình của chuyển đổi” của John Lofland và Norman
Skonovd, được xem là nền tảng lý thuyết để phân loại đ nh gi tính chất các loại
hình của sự chuyển đổi tôn gi o và c c giai đoạn trong một quá trình chuyển đổi
tôn gi o. (John Lofland and Norman Skonovd. 1981, 15). Đóng góp lớn của John
5
Lofland và Norman Skonovd trong công trình nghiên cứu này là xem chuyển đổi
tôn gi o như một quá trình với nhiều giai đoạn. Một công trình nghiên cứu có tính
lý luận cơ bản là cuốn s ch “Nhân học chuyển đổi tôn gi o” do hai t c giả
Andrew Buckser và Stephen D. Glazier chủ biên. Theo các ông, tìm hiểu biến đổi
văn hóa tộc người trong quy mô của quá trình chuyển đổi với c c quan điểm nhân
học văn hóa, thì việc nghiên cứu chuyển đổi tôn giáo cần chú ý đến yếu tố văn
hóa, động lực văn hóa đã, đang tham gia chủ yếu vào quá trình chuyển đổi tôn
gi o, đặc biệt là ở những khu vực hoặc quốc gia đa dân tộc và đa văn hóa
(Andrew Buckser và Stephen D. Glazier (ed). 2003, 17). Ngoài ra, còn khá nhiều
các công trình nghiên cứu lý thuyết về chuyển đổi tôn gi o như: “C c lý thuyết
nghiên cứu chuyển đổi tôn gi o ” của L. Rambo (Lewis. R. Rambo. 2001); “Con
người, sức mạnh của chuyển đổi tôn giáo và sự thay đổi, biến đổi xã hội của hai
học giả Luther P. Gerlach và Virginia H. Hine. (Luther P. Gerlach và Virginia H.
Hine 1970); cuốn: “Chuyển đổi tôn giáo trong thời đại của chủ nghĩa đa nguyên”
(Guiseppe Giordan. 2009); “Hiện tượng học của chuyển đổi tôn gi o” (Rambo,
Lewis R. và Lawrence A. Reh. 1992); Chuyển đổi sang Ki tô giáo: Những quan
điểm lịch sử, Nhân học về chuyển đổi tôn giáo. (Hefner R. W. 1993)...v.v....
6.2. Các công trình nghiên cứu về lịch sử của chuyển đổi tôn giáo
Chúng tôi đặc biệt chú ý đến những công trình nghiên cứu về chuyển đổi tôn
giáo trong lịch sử sau:
- Cuốn s ch “Những tranh luận về chuyển đổi sang Islam: C c tường thuật về
những biến đổi tôn gi o trong đế chế Ottoman cận đại” của tác giả Tijana Krstics.
Tác giả cuốn s ch đã mô tả, tường giải toàn bộ lịch sử chuyển đổi của cư dân ở
b n đảo Ả Rập sang Islam cho đến thời đế chế Ottoman Islam hùng mạnh. Đứng
trên quan điểm người trong cuộc (tác giả là người chuyển đổi sang đạo Islam),
Tijana Krstics đã tranh luận với các học giả Phương Tây về trường hợp chuyển
đổi sang đạo Islam, góp phần làm rõ hơn về tính chất của các thể loại chuyển đổi,
như: chuyển đổi liên tục, chuyển đổi triệt để, chuyển đổi bị ép buộc, chuyển đổi
thật sự ..v.v...
- Công trình “Chuyển đổi tôn giáo: Thực tiễn đương đại và tranh luận” của
nhiều học giả được chủ biên bởi Christopher Lamb và M. Darrol Bryant. Cuốn
sách giới thiệu c c trường hợp chuyển đổi điển hình sang các tôn giáo truyền
thống, chủ lưu như: chuyển đổi sang Do Thái giáo từ lịch sử đến hiện tại; những
trường hợp điển hình trong lịch sử chuyển đổi sang Kitô giáo, chuyển đổi sang
Phật giáo, chuyển đổi sang Islam, chuyển đổi sang các giáo phái Tin Lành
v.v..(Christopher Lamb and M. Darrol Bryant 1999. 25 – 147). Ngoài ra còn khá
nhiều sách, tạp chí trình bày chuyên khảo về lịch sử chuyển đổi sang một tôn giáo
cụ thể ở một quốc gia hoặc khu vực cụ thể như: chuyển đổi sang Công giáo ở
Trung Quốc (Brown, G. Thompson. 1986), chuyển đổi sang Công giáo ở Philipin
(Clymer, Kenton J. 1986.), chuyển đổi sang Tin Lành ở Ấn Độ (Daniel, K. G.
6
1989), lịch sử chuyển đổi sang Hồi giáo thời Trung cổ (Bulliet, Richard W. 1979),
lịch sử chuyển đổi sang Công giáo và Tin Lành ở Nam Phi, ở châu Mỹ La tinh
(Arens, W. 1975; Beidelman, Thomas O. 1974.) ..v.v...
6.3. Các công trình nghiên cứu về văn hóa trong chuyển đổi tôn giáo
Chúng tôi tìm thấy những quan điểm, lý thuyết của văn hóa học nghiên cứu
những biến đổi văn hóa trong chuyển đổi tôn gi o, đ ng kể nhất là gi o trình: “ Sự
giải thích các nền văn hóa” của Geertz, Clifford. Tác phẩm này khẳng định tôn
gi o là văn hóa, và chịu sự nhào nặn của văn hóa, Geertz, Clifford đòi hỏi mọi sự
thay đổi trong đời sống tôn giáo phải đặt trong một nền văn hóa, do đó xem xét,
tìm hiểu một vận động tôn giáo phải xuất phát từ c c cơ sở vật chất, tinh thần của
văn hóa. Chuyển đổi tôn gi o cũng không phải là ngoại lệ, chúng cũng phụ thuộc
vào tính chất, giá trị của một nền văn hóa (Geertz, Clifford. 1973). Một công trình
khá nổi tiếng về những biến đổi văn hóa trong lịch sử chuyển đổi sang Kitô giáo
do tác giả Robert W. Hefner chủ biên. Bằng các cứ liệu lịch sử cổ, trung đại
Phương Tây, lịch sử truyền đạo và chuyển đổi sang Kitô giáo, Robert W. Hefner
cùng c c đồng nghiệp đã làm rõ phương diện văn hóa và nhân học (Robert W.
Hefner (ed).1993). Công trình của Terence Ranger lại làm rõ những biến đổi về
văn hóa trong c c giai đoạn của một quá trình cải đạo hoặc chuyển đổi từ các hình
thức tín ngưỡng đa thần sang Kitô giáo ở Nam Phi (Terence Ranger.1993), Công
trình nghiên cứu chuyển đổi tôn giáo của William L. Merrill ở Mexico (William L.
Merrill. 1993), Công trình nghiên cứu chuyển đổi tôn giáo của John Barker ở
Papua New Guinea (John Barker. 1993, 199), ở Australia (Aram A. Yengoyan.
1993, 233).
Ngoài ra còn rất nhiều c c công trình có liên quan đến phương diện văn hóa
(hiểu theo nghĩa rộng) của chuyển đổi tôn gi o như: “Con người, sức mạnh của
chuyển dổi tôn giáo và sự biến đổi xã hội” của hai tác giả Luther P. Gerlach và
Virginia H. Hine (Luther P. Gerlach and Virginia H. Hine. 1970), và công trình:
“Năm yếu tố quan trọng của sự tăng trưởng và lây lan trong một phong trào tôn
giáo hiện đại” (Luther P. Gerlach ; Virginia H. Hine. 1968); ..v.v...Các công trình
trên đã làm rõ động lực và phương diện văn hóa của quá trình chuyển đổi tôn giáo
nói chung. Đây là những tài liệu tham khảo bổ ích, có thể được vận dụng vào việc
nghiên cứu những vấn đề văn hóa học của chuyển đổi tôn giáo ở vùng Tây Nam
Bộ.
6.4. Các công trình nghiên cứu về văn hoá – xã hội trong chuyển đổi tôn
giáo ở Nam Bộ
Tổng hợp việc nghiên cứu văn ho – xã hội trong chuyển đổi tôn giáo ở vùng
Nam Bộ, chúng tôi đã nghiên cứu, phân tích các công trình nghiên cứu chủ yếu
sau:
7
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Sự chuyển đổi tôn giáo của các dân tộc
thiểu số tại chỗ ở Nam Bộ” thực hiện do TS. Phú Văn Hẵn là chủ nhiệm, Đề tài đã
làm rõ được một số nội dung cơ bản về thực trạng của sự chuyển đổi tôn gi o, đặc
biệt là chuyển đổi sang Tin Lành của các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nam Bộ,
(Phú Văn Hẵn (c.n) 2014, tr.5). Một báo cáo của Trần Hồng Liên bàn luận trực
tiếp đến: “Sự chuyển đổi tôn giáo trong cộng đồng người Khmer ở Trà Vinh”
(Trần Hồng Liên. 2013, tr.94), vấn đề then chốt của chuyển đổi sang Tin Lành đã
được tác giả đề cập đến những nguyên nhân, động lực của trường hợp chuyển đổi
này, là sự truyền đạo và cải đạo không bình thường, là dự b o xu hướng tiến triển
của chúng trong bối cảnh biến động của đời sống tôn giáo. Báo cáo của Trịnh
Thuý Quỳnh và Nguyễn Thanh Lam về: “Thực tiễn quá trình chuyển đổi tôn giáo
của người Khmer Nam Bộ” (Trịnh Thuý Quỳnh; Nguyễn Thanh Lâm. 2013,
tr.103) đã tập trung mô tả, phân tích nguyên nhân của hiện tượng chuyển đổi sang
Công giáo và Tin Lành của người “Khmer Nam Bộ” và bước đầu đưa ra những
nguyên nhân, t c động, dự báo thực trạng và một số kiến nghị về sự chuyển đổi
này.
Một bài viết đề cập đến những vấn đề lý luận về chuyển đổi tôn giáo trong
cộng đồng tộc người thiểu số ở Nam Bộ của Trần Hữu Hợp: “Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn chuyển đổi tôn giáo các dân tộc thiểu số vùng Nam Bộ.” Bài viết
đã đưa ra c c số liệu thống kê và nhấn mạnh đến những nỗ lực truyền giáo của tổ
chức giáo hội trong quá trình chuyển đổi. (Trần Hữu Hợp 2013. tr.181). Đề tài
trọng điểm Đại học Quốc Gia Hồ Chí Minh: « Hiện tượng chuyển đổi tôn giáo ở
Nam Bộ, Việt Nam - Lý Luận và thực tiễn. » của nhóm nghiên cứu do Trương
Văn Chung là chủ nhiệm. Đề tài có mục đích: « Nghiên cứu, làm rõ Bối cảnh, tác
nhân, thực trạng, đặc điểm và c c giai đoạn của c c trường hợp điển hình của
chuyển đổi tôn giáo ở vùng Nam Bộ hiện nay và đ nh gi t c động của CĐTG đối
với cộng đồng dân tộc – tôn giáo và dự b o xu hướng của chuyển đổi tôn gi o”
(Trương Văn Chung (c.n). mã số B2016 – 18b - 01).
Có thể thấy các nghiên cứu về chuyển đổi tôn giáo ở Nam bộ đã mô tả đúng
thực trạng những biến đổi lớn trong đời sống tôn giáo Nam Bộ, đã cố gắng truy
tìm nguyên nhân, động lực và dự b o xu hướng cũng như diễn tiến của chúng.
Song chưa chú trọng đến phương diện văn hóa và những biến đổi về văn hóa
trong quá trình chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ.
6.5. Các công trình nghiên cứu về văn hóa, văn hóa tộc người ở Nam Bộ
Cuốn s ch “Đặc trưng tín ngưỡng, tôn giáo và sinh hoạt văn ho của cộng
đồng dân cư Nam Bộ” trong bộ sách 13 tập: “Vùng đất Nam bộ” do Ngô Văn Lệ
chủ biên là một nghiên cứu mang tính chuyên khảo, khá toàn diện về tín ngưỡng,
tôn giáo và sinh hoạt văn ho trong c c cộng đồng tộc người ở Nam Bộ. công
trình này đã làm rõ nhiều vấn đề về tình hình, đặc trưng, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn
gi o và văn ho truyền thống của các tộc người ở Nam Bộ (Việt, Khmer, Hoa,
8
Chăm..v.v.... (Ngô Văn Lệ (c.b) 2017) Công trình chuyên khảo của Ngô Văn Lệ
về “Văn hóa tộc người – truyền thống và biến đổi” cung cấp một phương diện lý
luận về bối cảnh vi mô và những nhân tố bên trong của sự chuyển đổi đời sống tín
ngưỡng tôn giáo của cộng đồng cư dân Nam Bộ, lịch sử, truyền thống và sự tiến
triển của đời sống sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng tôn giáo của họ. (Ngô Văn Lệ.
2010).
Công trình chuyên khảo về văn hóa Tây Nam Bộ của Trần Ngọc Thêm (chủ
biên) và tập thể các nhà nghiên cứu khoa Văn hóa học, trường đại học
KHXH&NV ĐHQG – HCM đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên
cứu văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ. Bằng cách tiếp cận các thành tố của
nền văn hóa và gi trị học (Axiology) công trình đã không chỉ khắc họa rõ các
phương diện của văn hóa nhận thức, văn hóa ứng xử và văn hóa tổ chức mà còn
rút ra được đặc trưng tính c ch văn hóa của người Việt Tây Nam Bộ. (Trần Ngọc
Thêm (cb). 2013). Đây là công trình có ý nghĩa phương ph p luận quan trọng cho
việc nghiên cứu c c phương diện văn hóa trong qu trình chuyển đổi tôn giáo của
một bộ phận người Việt, Hoa, Khmer ở Tây Nam Bộ. Một số bài viết nghiên cứu
khá sâu về một hiện tượng đặc sắc trong đời sống văn hóa - tôn giáo Nam Bộ, như
hiện tượng “Ông Đạo” của các tác giả Phan An (2010), Phan Lạc Tuyên (2004),
Huỳnh Thiện Phong (2016) đã phân tích và nhận định, hiện tượng ông đạo không
chỉ là một nét đặc sắc trong tôn giáo, mà còn là một trong những đặc điểm chung
của các tôn giáo nội sinh trong cộng đồng người Việt ở Tây Nam Bộ.
Từ các công trình nghiên cứu về văn hóa, văn hóa tộc người ở Nam Bộ,
chúng tôi đặc biệt quan tâm đến các công trình nghiên cứu chuyên sâu về văn hóa,
phong tục, tín ngưỡng, tôn giáo của ba cộng đồng: người Khmer, người Hoa và
người Việt ở Nam Bộ.
Về văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo truyền thống của người Khmer, chúng tôi
có được những tư liệu mang tính khái quát về c c lĩnh vực trong đời sống văn hóa
vật chất và tinh thần của tộc người khmer trong công trình nghiên cứu : “Người
Khmer ở Nam Bộ” của Phan An, trong cuốn sách này, tác giả nhấn mạnh vào đời
sống tín ngưỡng và tôn giáo truyền thống của người Khmer Nam Bộ. Cuốn sách:
“Phum sóc Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long” của Nguyễn Khắc Cảnh (1998)
và cuốn sách: “Nhà ở trang phục ăn uống của các dân tộc vùng đồng bằng sông
Cửu Long” của Phan Thị Yến Tuyết đã mô tả đầy đủ diện mạo đời sống vật chất
và tổ chức cộng đồng của người Khmer Nam Bộ (1991). Công trình:“Những vấn
đề về công tác an ninh trong cộng đồng người Khmer ở Việt Nam – thực trạng và
giải ph p” của Phan Đức Dư thuộc Bộ Công An đã cung cấp một cái nhìn dân tộc
và tôn giáo và làm rõ những vấn đề lịch sử “ chứa đựng nhiều vấn đề hết sức phức
tạp và các thế lực thù địch luôn luôn lợi dụng và khai th c để tiến hành các hoạt
động chống phá cách mạng Việt Nam” (Phan Đức Dư. 2001) Liên quan đến văn
hóa, tín ngưỡng, tôn giáo truyền thống của người Khmer, chúng tôi còn có các
công trình nghiên cứu rất có giá trị như: “Nhà ở của nông dân Khmer trong mối
9
giao hoan văn hóa với người Việt và Hoa ở Đồng bằng sông Cửu Long”(Phan Thị
Yến Tuyết. 1991); “Kh i qu t về người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long của
Thạch Voi (Thạch Voi. 1973)
Các công trình nghiên cứu về văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo người Hoa ở
Nam Bộ cũng mang lại những tri thức quan trọng đối với luận n. Đặc biệt là
công trình: “ Người Hoa ở Nam Bộ” của Phan An (2006) đã mô tả chân thực và
toàn cảnh diện mạo đời sống vật chất và tinh thần của người Hoa ở Nam Bộ.
Ngoài ra còn rất nhiều trang Web, bài viết trên Internet về nhiều vấn đề trong lịch
sử di dân, ngôn ngữ, tộc người , văn hóa, phong tục và tín ngưỡng, tôn giáo của
cộng đồng người Hoa Nam Bộ.
Về văn ho , tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng người Việt, chúng tôi đã
tham khảo, nghiên cứu phân tích, tổng hợp c c công trình: “Đức Phật Thầy Tây
An” (Vương Kim – Đào Hưng, 1953). “Đức Cố Quản Hay Cuộc Khởi Nghĩa Bảy
Thưa” (Nguyễn Văn Hầu, 1956), “Bửu Sơn Kỳ Hương” (Vương Kim, 1966).
Công trình chuyên khảo về lịch sử: “Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa của Người Việt Nam
Bộ (1867-1975)” (Đinh Văn Hạnh, 1996). Tư liệu: Thi Văn Gi o Lý Phật Giáo
Hoà Hảo (Ban trị sự Phật giáo Hòa Hảo 1964); “Sấm Giảng Giáo Lý Phật Giáo
Hoà Hảo” của Đức Huỳnh Giáo chủ biên soạn và rao giảng (Ban trị sự Phật giáo
Hòa Hảo, 1976); Một chuyên khảo của Nguyễn Văn Hầu về “nhận thức Phật giáo
Hoà Hảo” (1974); Luận n cũng chú trọng đến c c tôn gi o địa phương này vì ,
những tôn gi o địa phương này có thể là một quá trình chuyển đổi tôn giáo và có
sự liên quan nào đó với các tôn giáo mới có nguồn gốc từ tín ngưỡng, tôn giáo
bản địa ở vùng Tây Nam Bộ hiện nay.
6.6. Các tài liệu, văn bản, thông tin liên quan đến chuyển đổi tôn giáo Tây
Nam Bộ
Liên quan đến chủ đề chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ có rất nhiều tư liệu
công trình nghiên cứu từ các nguồn luận văn, luận án, các trang web về chủ đề
văn ho , tín ngưỡng, tôn giáo ở Nam Bộ cùng với các số liệu, báo cáo tình hình
hàng năm của các ban ngành trực thuộc tỉnh, thành phố (Ban Tôn giáo, Sở Nội vụ,
Sở Văn ho - thông tin - du lịch.v.v…). Đặc biệt là c c văn bản điền dã, văn bản
phỏng vấn sâu, ghi chép những câu chuyện tự kể của nhiều người chuyển đổi tôn
giáo vùng Tây Nam Bộ trong phụ lục của các công trình nghiên cứu, các báo cáo,
thống kê của ban tôn giáo một số tỉnh miền Tây Nam Bộ mà chúng tôi may mắn
được chia sẻ. Đặc biệt có giá trị là c c văn bản báo cáo, tổng kết tình hình hoạt
động tôn giáo ở tỉnh Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang và Trà Vinh, Kiên
Giang..v.v... là những tư liệu rất quí giá, góp phần quan trọng đối với việc nghiên
cứu thực hiện luận án của chúng tôi.
10
7. Quan điểm, nguyên tắc tiếp cận, lý thuyết nghiên cứu
7.1. Quan điểm
Thứ nhất: quan điểm thống nhất giữa quyết định luận và tương đối luận;
Thứ hai: quan điểm về sự thống nhất giữa tính phổ biến và tính đặc thù lịch
sử;
Thứ ba: quan điểm phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ.
7.2. Nguyên tắc tiếp cận
Chúng tôi sử dụng 2 nguyên tắc tiếp cận chủ yếu sau:
- Nguyên tắc tiếp cận đa ngành
(multidisciplinary Approach)
- Nguyên tắc tiếp cận liên ngành
(Interdisciplinary Approach)
7.3. Lý thuyết nghiên cứu
Từ thực tế và mục đích đề tài về chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ, từ quan
điểm và nguyên tắc tiếp cận, luận án sẽ sử dụng 2 lý thuyết cơ bản để nghiên cứu
những biến đổi văn hóa trong c c trường hợp chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ
là:
- Lý thuyết Địa – Văn hóa, (Theory of Geography – Culture)
Lý thuyết địa – văn ho , nhằm giải quyết mối quan hệ tương t c giữa địa lý,
môi trường tự nhiên với văn ho (hiểu văn hóa theo nghĩa rộng sẽ bao gồm cả tôn
giáo). Bắt nguồn từ thực tế lịch sử địa lý tự nhiên, văn ho , tôn gi o, c c nhà
nghiên cứu địa lý nhân văn xem mọi nền văn ho đều xuất phát từ hoàn cảnh địa
lý, tự nhiên, khí hậu, tài nguyên, sông ngòi và môi trường tự nhiên vốn có mà con
người không được quyền lựa chọn, vì thế mọi nền văn ho đều bị chi phối, ảnh
hưởng bởi môi trường tự nhiên, tuy nhiên, đến lượt mình, nền văn ho lại có ảnh
hưởng nhất định đến môi trường địa lý, tự nhiên. (E. Routleglge. 1994. 37). Sử
dụng lý thuyết Địa – Văn hóa giúp chúng tôi phân tích, giải thích được thực trạng
đời sống văn hóa, tôn gi o truyền thống của cộng đồng các tộc người ở TNB và
những biến đổi về văn hóa của người chuyển đổi tôn giáo trong bối cảnh kinh tế,
xã hội chung ở TNB.
- Lý thuyết giao lưu tiếp biến văn hóa (Acculturational theory)
Lý thuyết giao lưu tiếp biến văn hóa giúp chúng tôi nghiên cứu quá trình giao
lưu tiếp biến văn hóa trong cộng đồng các tộc người ở Tây Nam bộ, phân tích, lý
giải được sự tiếp xúc, tiếp nhận, điều chỉnh, biến đổi yếu tố, giá trị văn hóa truyền
thống của một bộ phận tộc người đang chuyển đổi tôn giáo. Chúng tôi sẽ sử dụng
11
lý thuyết này nhằm phân tích và chứng minh quá trình chuyển đổi tôn giáo của bộ
phận các tộc người ở Tây Nam Bộ.
Ngoài ra, luận n cũng sẽ sử dụng bổ sung thêm 2 lý thuyết là:
- Lý thuyết thế tục hóa tôn giáo (Theory of Religious Secularization)
- Lý thuyết lựa chọn hợp lý
(Retional Choice Theory)
8. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
8.1. Hệ các phương pháp nghiên cứu định lượng (Quantitative reasach
methods)
Luận án sử dụng phương ph p nghiên cứu định lượng để thu thập các dữ liệu,
số lượng, thống kê liên quan đến tôn giáo và chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ
để lượng giá. Tuy nhiên, hiện tượng chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ có đặc
điểm là mới xuất hiện trong một bộ phận người, chưa phổ biến, còn mang tính
nhỏ lẻ trong các cộng đồng dân tộc ở Tây Nam Bộ. Do vậy, đề tài này sẽ ít thực
hiện dạng điều tra và lập bảng hỏi. Thay vào đó, chúng tôi sẽ sử dụng chủ yếu
phương ph p nghiên cứu thực nghiệm (Exprimental Method).
8.2. Hệ các phương pháp nghiên cứu định tính (Qualitative research
methods)
Luận án sẽ áp dụng hệ thống c c phương ph p nghiên cứu định tính chủ yếu
sau:
- Phương ph p điền dã (Field work Method)
- Phương ph p nghiên cứu trường hợp (Key studies method)
- Phương ph p quan s t tham dự (Participant Observation methods)
- Phương ph p mô tả dày (Thick description methods)
- Phương ph p thông diễn học (Hermeneutic Research Method)
- Phương ph p phỏng vấn sâu (Deph - Interview)
- Phương ph p tự chuyện (Narrative method)
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận n có 3 chương, 12 tiết
12
I. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN ĐỔI TÔN GIÁO VÀ THỰC TRẠNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA, TÍN NGƢỠNG, TÔN GIÁO Ở TÂY NAM BỘ
1.1. Tôn giáo và chuyển đổi tôn giáo
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu và theo mục đích đề tài, luận án làm rõ
định nghĩa chuyển đổi tôn giáo về mặt văn hóa học.
1.2. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản
Luận án tập trung giải nghĩa một số khái niệm, thuật ngữ liên quan: Biến đổi
tôn giáo; Cải đạo; Chuyển đổi hội nhập; Chuyển đổi cưỡng bức; Tái chuyển đổi.
1.3. Các phƣơng diện văn hóa – xã hội của quá trình chuyển đổi tôn giáo
C c phương diện văn hóa trong chuyển đổi tôn gi o như phương diện văn
hóa chính trị, văn hóa kinh tế, bản sắc văn hóa tộc người, văn hóa đạo đức, ngôn
ngữ và vấn đề bình đẳng giới. Luận án tập trung phân tích văn hóa kinh tế; bản
sắc văn hóa dân tộc, văn hóa đạo đức và bình đẳng giới trong chuyển đổi tôn giáo,
1.4. Tính đa dạng của những biến đổi văn hoá trong quá trình chuyển đổi tôn
giáo
Các nghiên cứu lịch sử về chuyển đổi tôn gi o đã chứng minh một cách
thuyết phục rằng chuyển đổi tôn giáo nói chung là rất khác nhau không chỉ về thời
gian, địa điểm, mà còn trong quá trình chuyển đổi nữa. (Rambo, Lewis R. 1993,
p.10). John Lofland và Norman Skonovd đưa ra quan điểm về các dạng thức của
chuyển đổi, hai ông dựa trên dạng thức này để x c định cách thức cho từng loại
chuyển đổi riêng biệt, như : Chuyển đổi trí tuệ; Chuyển đổi thần bí; Chuyển đổi
trải nghiệm; Chuyển đổi cảm xúc và chuyển đổi cưỡng chế (1981, p.85).
1.5. Mô hình các giai đoạn của quá trình chuyển đổi tôn giáo
Lewis R. Rambo and Charles E. Farhadian trong phần viết về c c giai đoạn
trong một quá trình chuyển đổi tôn giáo, đã cho rằng, hai tác giả đầu tiên đề xuất
mô hình c c giai đoạn của chuyển đổi tôn giáo là John Lofland và Norman
Skonovd, theo các ông, mô hình chung của sự chuyển đổi tôn giáo, bao gồm bảy
giai đoạn cơ bản là: 1. Giai đoạn Bối cảnh 2. Giai đoạn khủng hoảng ; 3. Giai
đoạn Tìm Kiếm ; 4. Giai đoạn Gặp gỡ; 5. Giai đoạn Tương t c; 6. Giai đoạn Cam
kết; 7. Giai đoạn Hậu quả.(1999, tr 23).Mô hình c c giai đoạn chuyển đổi tôn
giáo gắn liền với những biến đổi về văn ho , do vậy đây là cơ sở để làm rõ những
biến đổi văn ho trong chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ.
13
1.6. Thực trạng đời sống văn hóa - xã hội, tín ngƣỡng, tôn giáo vùng Tây
Nam Bộ
Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng đời sống văn hóa, tín ngưỡng, tôn
giáo của các tộc người ở Tây Nam Bộ với tư c ch là cơ sở văn hóa – xã hội của ba
trường hợp chuyển đổi tôn giáo ở TNB. Đặc biệt là ba tộc người: Khmer, Hoa và
Việt ở Tây Nam Bộ.
1.6.1. Môi trường tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, khí hậu Tây Nam Bộ
Chương 1 cũng nghiên cứu điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, khí hậu
vùng văn hóa TNB với tư c ch là phần tất yếu trong thực trạng đời sống văn hóa –
xã hội của công đồng các tộc người TNB. Trước hết, TNB là một vùng văn hóa
có đặc trưng riêng biệt so với Đông Nam Bộ và c c vùng văn hóa kh c trên lãnh
thổ Việt Nam (Ngô Văn Lệ, 2017, 72); (Trần Ngọc Thêm, 2013, 60-100);
(Nguyễn Văn Hiệu – Đinh Thị Dung, 2017, 70 – 76).
Nhìn từ phương diện địa – văn hóa, có thể thấy môi trường tự nhiên, hoàn
cảnh địa lý, khí hậu Tây Nam Bộ đã ảnh hưởng lớn đền hoạt động kinh tế, sinh
hoạt văn hóa, tâm linh, tín ngưỡng, tôn giáo và là nhận tố t c động đến quá trình
chuyển đổi tôn giáo của các cộng đồng tộc người Tây Nam Bộ.
1.6.2. Thực trang tộc người và phân bố dân cư ở Tây Nam Bộ
Trong lịch sử và hiện tại, Tây Nam Bộ là nơi sinh sống của nhiều tộc người,
song có bốn tộc người chính là: Người Việt, Hoa, khmer, Chăm (Ngô Văn Lệ,
2017, 34 – 36) (Trần ngọc thêm, 2013, 83). luận án làm rõ số lượng, phân bố dân
cư, hoạt động kinh tế, văn hóa và mối quan hệ của ba tộc người người Khmer,
Hoa, Việt với tư c ch là chủ thể của những trường hợp chuyển đổi tôn giáo ở Tây
Nam Bộ.
1.6.3. Tình hình kinh tế, chính trị ở Tây Nam Bộ
Công cuộc đổi mới đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế Tây Nam Bộ, đó là sản
lượng lúa gạo tăng lên nhiều lần đ p ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu,
các chính sách kinh tế đã giúp người lao động phấn khởi gia tăng sản xuất, khai
thác các lợi thế kinh tế, c c tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng ..v.v.
tuy nhiên vẫn có một số vấn đề kinh tế t c động tới chuyển đổi tôn giáo ở khu vực
như: việc bảo đảm an sinh xã hội vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém: giảm nghèo
chưa bền vững, người dân ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa còn nhiều
khó khăn, phân hóa giàu nghèo, phân hóa giữa các vùng miền có xu hướng mở
rộng. Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ.
1.6.4. Đời sống văn hóa của các cộng đồng tộc người ở Tây Nam Bộ
Luận n đã phân tích, làm rõ những đặc điểm của đời sống văn hóa - xã hội
của cộng đồng người Kher, người Hoa, người Việt ở Tây Nam Bộ từ truyền thống
14
đến hiện đại. đó là phong tục, tập quán, ngôn ngữ, khát vọng, văn hóa kinh tế,
phương thức canh tác, sinh hoạt.cộng đồng.
1.6.5. Thực trạng đời sống tín ngưỡng, tôn giáo vùng Tây Nam Bộ
Tín ngưỡng, tôn gi o ở Tây Nanm Bộ rất phong phú, đa dạng, bao gồm c c
loại hình tín ngưỡng (thờ Vật Tổ, thờ cúng tổ tiên, ma thuật, tín ngưỡng nông
nghiệp); c c hình thức tôn gi o nội sinh của c c tộc người và c c tôn gi o thế giới
(Phật gi o, Công gi o, Hồi gi o, Tin Lành); c c tôn gi o mới (Bahai’s, Nhất Qu n
Đạo, Nhân chứng Jehovah, Thiên Khai Huỳnh Đạo..vv.). Luận n làm rõ đời sống
tín ngưỡng, tôn gi o của ba tộc người Khmer, người Hoa và người Việt.
Luận n rút ra 3 nhận định liên quan đến trường hợp chuyển đổi sang Tin
Lành của một số người Khmer Tây Nam Bộ là (a) Cộng đồng người Khmer Nam
Bộ đã có một hệ gi trị và bản sắc văn hóa vật thể và phi vật thể lâu đời có ảnh
hưởng rất sâu sắc đến đời sống tinh thần của c nhân và cộng đồng, (b). Trong
hoàn cảnh, điều kiện sống của người Khmer Nam Bộ hiện nay, có thể có hai t c
nhân kh ch quan có ảnh hưởng quyết định đến sự thay đổi hoàn cảnh, điều kiện
sống của họ là môi trường sinh th i nhân văn, sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, thay đổi c ch thức làm ăn và chính s ch, ph p lệnh về tự do tín ngưỡng,
tôn gi o của Nhà nước.(c) Hầu hết người Khmer có niềm tin sâu sắc vào Phật
gi o Theravada,. Do vậy, việc chuyển đổi sang Tin Lành của một bộ phận người
Khmer có thể chỉ là một hiện tượng nhỏ lẻ, không ổn định và nhiều trường hợp t i
chuyển đổi lại Phật gi o.
Tín ngưỡng của người Hoa Tây Nam Bộ là một hệ thống thần linh rất phong
phú cùng với vô số các cơ sở thờ tự: Miếu, Đình, Chùa, Đền, Từ Đường. Các thần
linh được thờ phụng phổ biến và có tính chất cộng đồng cao, là Thiên Hậu Thánh
Mẫu, Quan Thánh Đế Quân, Phúc Đức Chính Thần, Khổng Tử, Ngọc Hoàng
Thượng Đế, Định Phúc Táo Quân, Thổ Địa Bản Gia và tín ngưỡng thờ cúng Tổ
tiên Tôn giáo truyền thống và chủ lưu trong cộng đồng người Hoa Tây Nam Bộ là
Phật giáo, Đạo giáo và Nho giáo.
Đời sống tín ngưỡng, tôn gi o của người Việt ở Tây Nam Bộ là rất phong
phú, đa dạng, có thể kể ra c c hình thức cơ bản sau: về tín ngưỡng có thờ cúng tổ
tiên; Tín ngưỡng thờ Mẫu và nữ Thần; Tín ngưỡng thờ bà Chúa Xứ, thờ Linh Sơn
Th nh Mẫu, Diêu trì Kim Mẫu; về tôn gi o nội sinh có: Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ
Ân Hiếu Nghĩa, Phật gi o Hiếu Nghĩa Tà Lơn; Đạo Cao Đài; Phật gi o Hòa Hảo,
Hệ ph i Khất sỹ, c c ông đạo..v.v. Tôn gi o thế giới có Phật gi o Nam Tông
(Theravada) , Phật gi o Bắc Tông (Mahayana), Công gi o, Hội th nh Tin Lành
Việt Nam (miền Nam) (Ngô Văn Lệ, 2017. tr. 114 – 135). Có thể kh i qu t qua 5
đặc điểm(1) đặc tính dung hợp trộn lẫn của nhiều tôn gi o truyền thống đặt trên
nền tảng văn hóa, tâm thức vùng Tây Nam Bộ tạo thành dòng tôn gi o nội sinh
của người Việt ở Nam Bộ. (Trương Văn Chung. 2014, tr. 307) (2). Phương thức
truyền b gi o lý dựa theo truyền thống đọc thơ, nói thơ của Nam Bộ của Dòng
15
tôn gi o nội sinh người Việt ở Nam Bộ có sức lôi cuốn rất mạnh 1.(3) lý thuyết
mạt thế và Long Hoa Hội là động lực chính của dòng tôn gi o nội sinh của người
Việt ở Nam Bộ.(4) Tổ chức gi o hội, thực hành nghi lễ và sinh hoạt tín ngưỡng
của của dòng tôn gi o nội sinh của người Việt ở Nam Bộ được đơn gi n hóa, linh
hoạt, bình dân, phù hợp với hoạt động lao động, sinh hoạt của người nông dân.(5)
Sự tin tưởng tuyệt đối vào tính linh thiêng và sự sùng b i c c ông Đạo, Nhà tiên
tri, Gi o chủ s ng lập đạo.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Nội dung của chương 1 là những vấn đề lý luận về chuyển đổi tôn giáo với 3
nội dung chính (1) phân tích, làm rõ c c định nghĩa, kh i niệm, thuật ngữ về
chuyển đổi tôn gi o, như : chuyển đổi tôn giáo, Biến đổi tôn giáo; Cải đạo,
Chuyển đổi thật sự, Chuyển đổi bị cưỡng bức v.v....(2) tính chất, mô hình chuyển
đổi tôn gi o cũng được khắc họa trên phương diện văn hóa như c c chiều kích
ngôn ngữ, kinh tế, chính trị, bản sắc văn hóa dân tộc và bình đẳng giới và có thể
nhìn thấy một số những chiều kích văn ho này trong c c trường hợp chuyển đổi
sang Tin Lành của người Khmer, chuyển đổi sang nhất Qu n Đạo của người Hoa
hoặc chuyển đổi sang Thiên Khai Huỳnh Đạo của người Việt ở Tây Nam Bộ. (3)
Mô hình bảy giai đoạn trong một quá trình chuyển đổi tôn gi o đối chiếu với thực
tế chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ.
Chương 1 cũng bắt đầu từ việc nghiên cứu c c điều kiện, hoàn cảnh, nhân tố,
được x c định là cơ sở để so sánh hoặc khả năng t c động tới sự chuyển đổi tôn
gi o như môi trường tự nhiên, khí hậu, các tộc người và dân số. Mặt khác, luận án
cũng làm rõ đời sống kinh tế, chính trị, thực trạng văn hóa – xã hội và tín ngưỡng,
tôn giáo của cộng đồng người Khmer, người Hoa, người Việt. Từ đặc trưng chung
của vùng văn hóa Tây Nam Bộ là sự thống nhất trong tính đa dạng, Chương 1
không chỉ làm rõ những điểm chung trong đời sống cộng cư của các tộc người,
mà còn mô tả rõ bản sắc văn hóa, truyền thống tín ngưỡng riêng biệt của ba cộng
đồng Khmer, Hoa và Việt.
Theo nhà Nam bộ học Sơn Nam : “... năm 1906 tạm xem là năm khởi điểm của
phong trào nói thơ, đọc thơ và kể chuyện bằng thơ ... đây cũng là khởi điểm của
phong trào đờn ca tài tử” (trích từ: Sơn Nam. 2005. Nói về Miền Nam. NXB Trẻ.
Tp.HCM, tr.196; tr. 197
1
16
CHƢƠNG 2
BỐI CẢNH, TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM, DỰ BÁO QUÁ TRÌNH CHUYỂN
ĐỔI SANG TIN LÀNH, NHẤT QUÁN ĐẠO VÀ THIÊN KHAI HUỲNH
ĐẠO Ở TÂY NAM BỘ
2.1. Bối cảnh, tính chất, đặc điểm và một số vấn đề đặt ra đối với chuyển đổi
tôn giáo ở Tây Nam Bộ
2.1.1. Bối cảnh chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ
Bối cảnh chuyển đổi tôn giáo chính là những yếu tố kinh tế, chính trị, văn
hóa – xã hội và tôn gi o đang có t c động, ảnh hưởng đến người chuyển đổi tôn
giáo. Từ các tài liệu, thông tin số liệu thống kê, những hiểu biết qua khảo sát,
phỏng vấn, chúng tôi cho rằng có nhiều nhân tố t c động, song, bốn nhân tố chính
đang t c động, ảnh hưởng đến người chuyển đổi tôn giáo ở TNB là: (a) Ô nhiễm
môi trường, biến đổi khí hậu, mất cân bằng sinh thái; (b). Mặt trái của tiến trình
đổi mới về kinh tế; (c). Mức sống thấp, sự nghèo đói; (d). Chình s ch tôn gi o,
pháp lệnh tự do, tín ngưỡng, tôn giáo.
2.1.2. Những tính chất chung của chuyển đổi tôn giáo ở TNB
Luận n x c định rằng, c c trường hợp chuyển đổi tôn giáo ở TNB có bốn
tính chất chung là: Tính phản ánh những thay đổi lớn trong đời sống xã hội; Động
cơ chuyển đổi tôn giáo có tính lợi ích thực tế; Tính chất va chạm, xung đột cộng
đồng và gia đình và Tính chất pháp lý của chuyển đổi tôn giáo TNB.
2.1.3. Những đặc điểm chung của chuyển đổi tôn giáo TNB
Chuyển đổi tôn giáo ở TNB có những đặc điểm chung là: 1 Mong muốn
được đ p ứng, thỏa mãn lợi ích vật chất và tinh thần; Đều diễn ra những thay đổi
về cấu trúc văn hóa trong c c giai đoạn của một quá trình chuyển đổi tôn giáo.; Sự
thay đổi văn hóa, lối sống.
2.1.4. Một số vấn đề đặt ra từ sự biến đổi văn hoá trong chuyển đổi tôn
giáo nhìn từ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Luận án trình bày nội dung của những vấn đề ph p lý đã, đang đặt ra đối với
c c trường hợp chuyển đổi tôn giáo nhìn từ phát triển bền vững vùng TNB là (1)
Sự nhận thức chưa đúng về chuyển đổi tôn giáo ở TNB, quan điểm và th i độ ứng
xử của xã hội chưa thống nhất gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước và
công tác tôn giáo. (2) Một số trường hợp chuyển đổi tôn giáo còn vi phạm các qui
định và điều luật về tự do tín ngưỡng, tôn giáo.(3) Một số trường hợp chuyển đổi
tôn giáo gây mâu thuẫn, xung đột trong gia đình và cộng đồng xã hội.
17
2.2. Đạo Tin Lành, Nhất Quán Đạo, Thiên Khai Huỳnh Đạo – Đối tƣợng để
chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam Bộ hiện nay
2.2.1. Thực trạng đạo Tin Lành ở Tây Nam Bộ
Nội dung chính của mục này là kh i qu t lịch sử, gi o lý, luật lệ, lễ nghi, hệ
thống chức sắc và tổ chức gi o hội. Đặc biệt là hoạt động truyền gi o và tình hình
người cải đạo sang Tin Lành.
2.2.2. Thực trạng, giáo lý và nghi lễ và tổ chức của Nhất Quán Đạo
Luận n cũng phân tích, tường giải toàn bộ lịch sử, gi o lý nghi lễ và thực
trạng của Nhất Qu n Đạo trong cộng đồng người Hoa ở Tây Nam Bộ hiện nay.
2.2.3. Thực trạng, giáo lý, nghi lễ và hoạt động truyền giáo của TKHĐ
Thực trạng hoạt động của Thiên Khai Huỳnh Đạo; về tên gọi , về gi o l;ý cơ
bản, niềm tin của tín đồ , việc thực hành nghi lễ, những quan điiểm nhân sinh, tổ
chức giáo hội. vấn đề truyền gi o để cải đạo Những vấn đề : được chúng tôi cũng
tập trung phân tích, nhấn mạnh.
2.3. Dự báo xu hƣớng biến đổi văn hoá trong chuyển đổi tôn giáo ở Tây Nam
Bộ
2.3.1. Dự báo xu hướng biến đổi văn hoá của người Khmer chuyển đổi
sang Tin Lành
Với c c xu hướng chính là: (1) Xu hướng t i chuyển đổi trở về tôn gi o
truyền thống cũ ; (2) Xu hướng va chạm, xung đột trong gia đình, họ hàng, cộng
đồng về lối sống, niềm tin; (3) Tình trạng ít sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ trong sinh
hoạt cộng đồng.
2.3.2. Dự báo xu hướng biến đổi văn hoá của người Hoa chuyển đổi sang
NQĐ
Luận n đã phân tích và dự b o c c xu hướng chính là (1) Xu hướng lan tỏa
trong cộng đồng người Hoa, Việt ở TNB; (2) Vấn đề có tính pháp lý của NQĐ; (3)
Xu hướng biến đổi theo hướng đơn giản hóa và “Việt hóa” người chuyển đổi sang
Nhất Qu n Đạo.
2.3.3. Dự báo xu hướng biến đổi văn hoá của người Việt chuyển đổi sang
TKHĐ
Phân tích c c xu hướng vận động chính là (1) Xu hướng phát triển theo gia
đình và trong thế hệ trẻ (2) Tiếp tục điều chỉnh giáo lý, nghi lễ để thích ứng với
đời sống văn hóa, xã hội đương đại. (3) Xu hướng không ổn định, thiếu tính bền
vững.
18
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Phân tích, trình bày những tính chất , đặc điểm chung của ba trường hợp
chuyển đổi tôn giáo ở TNB cho thấy, chuyển đổi tôn giáo ở TNB là một hiện
tượng văn hóa xã hội, đó là một quá trình biến đổi cả về văn hóa và niềm tin tôn
giáo, sự thay đổi này không chỉ t c động ảnh hưởng đền c nhân, gia đình mà còn
ảnh hưởng đến cộng đồng và xã hội. Mặt kh c chúng cũng thể hiện động cơ
chuyển đổi tôn giáo chung và những biến đổi về sinh hoạt văn hóa, lối sống và
những thay đổi căn bản về văn hóa và lối sống c nhân, nhóm người chuyển đổi
tôn gi o. Chương 2, cũng trình bày tổng quát những vấn đề lịch sử, giáo lý, lễ
nghi và hoạt động truyền đạo của các tôn giáo: Tin Lành; Nhất Qu n Đạo, Thiên
Khai Huỳnh Đạo. Từ những tiêu chí phát triển bền vững ở TNB, luận án dự báo
xu hướng vận động đối với sự biến đổi văn ho trong từng trường hợp chuyển đổi
tôn giáo của nhóm người Khmer, người Hoa, người Việt và đang đặt ra những
vấn đề văn ho – xã hội.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIẾN ĐỔI TRONG NHỮNG THÀNH TỐ VĂN HÓA CỦA
NHÓM TỘC NGƢỜI CHUYỂN ĐỔI TÔN GIÁO Ở TÂY NAM BỘ
Chương 3 đã làm rõ những biến đổi từ trong thành tố văn hóa từ c c trường
hợp chuyển đổi tôn giáo của người Khmer, người Hoa, người Việt.
3.1. Những biến đổi văn hóa trong quá trình chuyển đổi sang Tin Lành của
ngƣời Khmer ở Tây Nam Bộ
3.1.1. Những thay đổi về văn hóa nhận thức trong quá trình chuyển đổi
sang Tin Lành của người Khmer Tây Nam Bộ
Từ thực tiễn chuyển đổi tôn giáo của người Khmer TNB, chúng tôi cho rằng
những biến đổi về văn hóa của họ thể hiện qua ba thành tố văn hóa (Văn hóa nhận
thức; văn hóa giao tiếp ứng xử; văn hóa tổ chức) và thường gắn với cả 3 giai đoạn
của quá trình chuyển đổi sang Tin Lành của họ là: Giai đoạn Nhạt đạo; giai đoạn
gặp gỡ, tương t c và giai đoạn Cam kết. Những thay đổi về văn hóa nhận thức
trong quá trình chuyển đổi sang Tin Lành của người Khmer Tây Nam Bộ thường
gắn với giai đoạn nhạt đạo và thể hiện nổi bật ở hai nội dung sau: (1) là sự thay
đổi về nhận thức, về tư duy kinh tế và sự tìm kiếm lợi ích thực tế (2) Tiếp thu tính
hiện đại trong quá trình tìm kiếm, tương t c, truyền đạo của người truyền giáo, tổ
chức giáo hội và người chuyển đổi tiềm năng.
- Xem thêm -