Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong các trườ...

Tài liệu Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong các trường đại học, cao đẳng sư phạm vùng trung bắc

.PDF
345
879
99

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận án Vũ Tuấn Anh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CĐSP: Cao đẳng Sư phạm ĐHSP: Đại học Sư phạm ĐHSPHN2: Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ĐH&CĐSP Đại học và cao đẳng sư phạm GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo GDTC: Giáo dục thể chất RLTT Rèn luyện thân thể SVĐ: Sân vận động TDTT: Thể dục thể thao TNCSHCM: Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh VĐV: Vận động viên MỤC LỤC Trang Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Mục lục Danh mục các bảng, biểu đồ trong luận án 1.1. PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI 5 GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 1.1.1. Đào tạo giáo viên và quá trình đổi mới đào tạo giáo viên 5 1.1.2. Quan điểm và định hƣớng đổi mới đào tạo giáo viên 6 của Đảng và Nhà nƣớc 1.1.2.1. Quan điểm đổi mới đào tạo giáo viên của Đảng và 7 Nhà nước 1.1.2.2. Định hướng đổi mới đào tạo giáo viên trong các nhà 9 trường sư phạm trước yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông 1.2. GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC 14 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về GDTC trƣờng 14 học qua các thời kỳ 1.2.2. Đặc điểm của GDTC nội và ngoại khóa trong đào tạo 18 đại học 1.2.2.1. Đặc điểm của GDTC nội khóa 18 1.2.2.2. Đặc điểm của GDTC ngoại khóa 20 1.2.2.3. Mối quan hệ giữa GDTC nội và ngoại khóa 21 1.2.3. Những thành tựu và hạn chế của GDTC trong đào tạo 22 đại học 1.2.3.1. Thành tựu của GDTC trường học 22 1.2.3.2. Thành tựu và hạn chế của GDTC đại học 26 1.2.4. Đặc điểm của GDTC trong đào tạo theo học chế tín chỉ 28 1.2.4.1. Đặc điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ 28 1.2.4.2. Các yếu tố chi phối GDTC nội khóa và ngoại khóa trong 30 học chế tín chỉ 1.3 KHÁI NIỆM VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ 31 LIÊN QUAN 1.3.1. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 31 1.3.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan 33 1.4. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO 40 ĐẲNG SƢ PHẠM VÙNG TRUNG BẮC 1.4.1. Khái quát về vùng Trung Bắc 40 1.4.2. Khái quát về các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 41 1.4.3. Đặc điểm đào tạo của các trƣờng ĐH&CĐSP vùng 42 Trung Bắc CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ 46 CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 46 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 46 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 46 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46 2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 46 2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn 48 2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm 49 2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm 50 2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 52 2.2.6. Phƣơng pháp toán học thống kê 53 2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 55 2.3.1. Địa điểm và cơ quan phối hợp nghiên cứu 55 2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu 55 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 56 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO NGOẠI 56 3.1. KHÓA CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG SƢ PHẠM VÙNG TRUNG BẮC 3.1.1. Thực trạng nhận thức của giảng viên và sinh viên các 56 trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về hoạt động thể thao ngoại khóa 3.1.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên các 56 trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về vai trò của hoạt động thể thao ngoại khóa 3.1.1.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên các 58 trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về các yếu tố cấu thành và chi phối hoạt động thể thao ngoại khóa 3.1.2. Thực trạng các loại hình biện pháp nhằm phát triển 59 hoạt động thể thao ngoại khóa đã đƣợc triển khai tại các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.1.2.1. Thực trạng các loại hình biện pháp nhằm phát triển hoạt 59 động thể thao ngoại khóa của sinh viên 3.1.2.2 Đánh giá các biện pháp đã triển khai nhằm phát triển hoạt 60 động thể thao ngoại khóa trong các ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.1.3. Thực trạng cơ cấu tổ chức và hình thức hoạt động thể 61 thao ngoại khóa trong các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.1.3.1. Cơ cấu và hiệu quả tổ chức, quản lý hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 61 3.1.3.2 Các hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa và sức thu hút 63 đối với sinh viên trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.1.4 Thực trạng số lƣợng sân bãi, nhà tập và nguồn tài 66 chính phục vụ hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.1.4.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể thao 66 ngoại khóa 3.1.4.2. Thực trạng nguồn kinh phí phục vụ hoạt động thể thao 67 ngoại khóa 3.1.5. Thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh 68 viên các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.1.5.1. Tính tích cực của sinh viên trong hoạt động thể thao 68 ngoại khóa 3.1.5.2. Các hình thức và mục đích hoạt động thể thao ngoại khóa 69 của sinh viên 3.1.5.3. Nguyên nhân hạn chế tính tích cực của sinh viên đối với 70 hoạt động thể thao ngoại khóa 3.1.5.4. Nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên các 72 trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.1.6. Thực trạng GDTC nội khóa trong các trƣờng 73 ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.1.6.1. Nội dung chương trình GDTC nội khóa trong các trường 73 ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.1.6.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chương trình GDTC trong 76 các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.1.6.3. Thực trạng kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên 77 các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.1.6.4. Thực trạng trình độ thể lực sinh viên các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 77 3.1.7. Bàn luận về thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa 78 của sinh viên các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỂ 87 THAO NGOẠI KHÓA TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG SƢ PHẠM VÙNG TRUNG BẮC 3.2.1. Định hƣớng lựa chọn biện pháp 87 3.2.1.1. Căn cứ lựa chọn biện pháp 87 3.2.1.2. Định hướng lựa chọn biện pháp 88 3.2.2. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp 91 3.2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 91 3.2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 92 3.2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm 93 3.2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 94 3.2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 95 3.2.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 96 3.2.2.7. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 97 3.2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao 98 ngoại khóa trong các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.2.3.1. Biện pháp thứ nhất: Đổi mới cơ cấu bộ máy tổ chức và 98 quản lý hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc theo hướng hiệu lực và hiệu quả. 3.2.3.2. Biện pháp thứ hai: Đổi mới tổ chức thực hiện chương trình 103 GDTC nội khóa theo hướng tạo động lực để phát triển hoạt động thể thao ngoại khóa 3.2.3.3. Biện pháp thứ ba: Phát triển hình thức hoạt động thể thao 109 ngoại khóa theo nhóm, lớp có giáo viên hướng dẫn 3.2.3.4. Bước đầu đánh giá tính thực tiễn, tính khả thi của các biện pháp 112 3.2.4. Tổ chức thực nghiệm các biện pháp 113 3.2.4.1. Thời gian và địa điểm thực nghiệm 113 3.2.4.2. Nội dung và đối tượng thực nghiệm 114 3.2.4.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả các biện pháp thông qua 114 thực nghiệm 3.2.5. Kết quả thực nghiệm các biện pháp 116 3.2.5.1. Kết quả thực nghiệm biện pháp thứ nhất (Đổi mới cơ cấu 116 bộ máy tổ chức và quản lý hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc theo hướng hiệu lực và hiệu quả) 3.2.5.2. Kết quả thực nghiệm biện pháp thứ hai (Đổi mới tổ chức 122 thực hiện chương trình GDTC nội khóa theo hướng tạo động lực để phát triển hoạt động thể thao ngoại khóa) 3.2.5.3. Kết quả thực nghiệm biện pháp thứ ba (phát triển hình thức 125 hoạt động thể thao ngoại khóa theo nhóm, lớp có giáo viên hướng dẫn) 3.2.5.4. Hiệu quả tổng hợp của các biện pháp đối với hoạt động thể 128 thao ngoại khóa và GDTC nội khóa 3.2.6. Bàn luận về các biện pháp và kết quả thực nghiệm 137 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 146 A. KẾT LUẬN 146 B. KIẾN NGHỊ 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Bảng 1.1 DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Thống kê số lượng giảng viên và sinh viên các trường 42 ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc năm 2014 3.1 Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên khoa Sau trang GDTC các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về vai trò của hoạt động thể thao ngoại khóa (n = 71) 57 3.2 Kết quả khảo sát sinh viên các trường ĐH&CĐSP vùng Sau trang Trung Bắc về vai trò của hoạt động thể thao ngoại khóa 57 (n = 1050) 3.3 Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên khoa Sau trang GDTC về các yếu tố cấu thành và chi phối hoạt động thể 58 thao ngoại khóa (n = 71) 3.4 Kết quả khảo sát sinh viên về các yếu tố cấu thành và chi Sau trang phối hoạt động thể thao ngoại khóa (n = 1050) 58 3.5 Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên khoa Sau trang GDTC các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về các loại 59 hình biện pháp nhằm phát triển hoạt động thể thao ngoại khóa (n = 71) 3.6 Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên khoa GDTC Sau trang các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về các biện pháp 60 đã triển khai để phát triển hoạt động thể thao ngoại khóa (n = 71) 3.7 Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên khoa Sau trang GDTC các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về cơ cấu và hiệu quả tổ chức, quản lý hoạt động thể thao ngoại 62 khóa (n = 71) 3.8 Kết quả khảo sát cán bộ quản lý, giảng viên khoa GDTC Sau trang 63 về các hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa và sức thu hút đối với sinh viên các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc (n = 71) 3.9 Kết quả khảo sát sinh viên về các hình thức hoạt động thể Sau trang thao ngoại khóa và sức thu hút đối với sinh viên trong các 63 trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc (n = 1050) 3.10 Kết quả thống kê số lượng đội tuyển và câu lạc bộ thể 65 thao trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.11 Thống kê về sân bãi và dụng cụ phục vụ hoạt động thể 67 thao ngoại khóa trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.12 Kết quả khảo sát đối với cán bộ quản lý và giảng viên Sau trang khoa GDTC về nguồn kinh phí và tính đáp ứng đối với 67 hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc (n = 71) 3.13 Tự đánh giá về tính tích cực tham gia hoạt động thể thao Sau trang ngoại khóa của sinh viên các trường ĐH&CĐSP vùng 68 Trung Bắc (n = 1050) 3.14 Thống kê kết quả khảo sát về hình thức và mục đích tập 69 luyện của sinh viên thường xuyên hoạt động thể thao ngoại khóa (n = 278) 3.15 Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên khoa Sau trang GDTC các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về nguyên 71 nhân hạn chế tính tích cực của sinh viên đối với hoạt động thể thao ngoại khóa (n = 71) 3.16 Kết quả khảo sát sinh viên các trường ĐH&CĐSP vùng Sau trang Trung Bắc về nguyên nhân hạn chế tính tích cực đối với 71 hoạt động thể thao ngoại khóa (n = 1050) 3.17 Kết quả khảo sát sinh viên các trường ĐH&CĐSP vùng Sau trang Trung Bắc về nhu cầu tham gia hoạt động thể thao ngoại 72 khóa (n = 1050) 3.18 Khái quát về chương trình GDTC trong các trường Sau trang ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 74 3.19 Đánh giá về chương trình môn học GDTC của cán bộ Sau trang quản lý và giảng viên khoa GDTC các trường ĐH&CĐSP 75 vùng Trung Bắc (n = 71) 3.20 Đánh giá về chương trình môn học GDTC của sinh viên các Sau trang trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc (n = 1050) 3.21 75 Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên khoa GDTC Sau trang các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về thực trạng tổ 76 chức thực hiện chương trình (n = 71) 3.22 Đánh giá của sinh viên các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Sau trang Bắc về thực trạng tổ chức thực hiện chương trình (n = 1050) 3.23 Tổng hợp kết quả học tập môn GDTC của sinh viên năm Sau trang thứ 2 các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc 3.24 77 Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên các trường Sau trang ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc (n = 1050) 3.25 76 77 Kết quả xếp loại thể lực sinh viên các trường ĐH&CĐSP Sau trang vùng Trung Bắc theo tiêu chuẩn đánh giá của 77 Bộ GD&ĐT (n = 1050) 3.26 Đánh giá của chuyên gia về định hướng lựa chọn biện Sau trang pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa 90 (n = 12) 3.27 Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên khoa GDTC Sau trang các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về định hướng lựa 90 chọn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa (n = 71) 3.28 Đánh giá của chuyên gia về tính thực tiễn của các biện Sau trang pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa 112 (n = 12) 3.29 Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên các trường Sau trang ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về tính thực tiễn của các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa (n = 71) 112 3.30 Đánh giá của chuyên gia về tính khả thi của các biện pháp Sau trang nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa (n =12) 3.31 112 Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên các trường Sau trang ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về tính khả thi của các biện 112 pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa (n = 71) 3.32 Thống kê các hoạt động của Hội thể thao Đại học trường 118 ĐHSPHN2 trong hai năm học 2016 - 2017 và 2017 – 2018 3.33 Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá hiệu lực, hiệu quả tổ Sau trang chức, quản lý hoạt động thể thao ngoại khóa của Hội thể 120 thao Đại học trường ĐHSPHN2 (n = 36) 3.34 Đánh giá nội dung tổ chức thực hiện chương trình GDTC Sau trang nội khóa theo hướng tạo động lực để phát triển hoạt động 122 thể thao ngoại khóa của giảng viên tham gia thực nghiệm (n = 25) 3.35 Đánh giá nội dung tổ chức tổ chức thực hiện chương trình Sau trang GDTC nội khóa theo hướng tạo động lực để phát triển 122 hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên tham gia thực nghiệm (n = 538) 3.36 Đánh giá hiệu quả tổ chức thực hiện chương trình GDTC Sau trang nội khóa theo hướng tạo động lực để phát triển hoạt động 123 thể thao ngoại khóa của giảng viên tham gia thực nghiệm (n = 25) 3.37 Đánh giá hiệu quả tổ chức thực hiện chương trình GDTC Sau trang nội khóa theo hướng tạo động lực để phát triển hoạt động 123 thể thao ngoại khóa của sinh viên tham gia thực nghiệm (n = 538) 3.38 Các số liệu thông kê về hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa theo nhóm lớp có giảng viên hướng dẫn trong quá trình thực nghiệm 126 3.39 Đánh giá hiệu quả của hình thức hoạt động thể thao ngoại Sau trang khóa theo nhóm, lớp có giáo viên hướng dẫn của giảng 127 viên sau 2 năm tham gia thực nghiệm (n = 25) 3.40 Đánh giá hiệu quả của hình thức hoạt động thể thao ngoại Sau trang khóa theo nhóm, lớp có giảng viên hướng dẫn của sinh 127 viên sau 2 năm tham gia thực nghiệm (n = 538) 3.41 Kết quả khảo sát hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh 129 viên khóa thực nghiệm (n = 538) 3.42 Đánh giá của giảng viên về nhu cầu và tính tích cực của Sau trang sinh viên khóa thực nghiệm đối với hoạt động thể thao 129 ngoại khóa (n = 25) 3.43 3.44 Tự đánh giá của sinh viên khóa thực nghiệm về nhu cầu và tính Sau trang tích cực đối với hoạt động thể thao ngoại khóa (n= 538) 129 Tổng hợp kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên 130 khóa thực nghiệm (n = 538) 3.45 Kết quả kiểm tra thể lực ban đầu của sinh viên 131 khóa thực nghiệm (n = 538) 3.46 Kết quả xếp loại trình độ thể lực ban đầu (trước thực Sau trang nghiệm) của sinh viên khóa thực nghiệm (n = 538) 3.47 Kết quả kiểm tra trình độ thể lực sau 1 năm thực nghiệm Sau trang của sinh viên khóa thực nghiệm (n = 538) 3.48 3.49 131 132 So sánh trình độ thể lực của sinh viên khóa thực nghiệm Sau trang trước và sau 1 năm thực nghiệm (n = 538) 132 Kết quả kiểm tra trình độ thể lực sau 2 năm thực nghiệm 133 của sinh viên khóa thực nghiệm (n = 538) 3.50 So sánh trình độ thể lực của sinh viên khóa thực nghiệm Sau trang sau 1 và 2 năm thực nghiệm (n = 538) 3.51 133 So sánh trình độ thể lực ban đầu với trình độ thể lực sau Sau trang 2 năm thực nghiệm của sinh viên khóa thực nghiệm (n = 538) 133 3.52 Đánh giá nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của sinh viên 134 khóa thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm (n = 538) 3.53 Đánh giá nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của sinh viên Sau trang khóa thực nghiệm sau 2 năm thực nghiệm (n = 538) 3.54 134 Kết quả xếp loại thể lực sinh viên theo tiêu chuẩn đánh Sau trang giá của Bộ GD và ĐT sau 2 năm thực nghiệm (n = 538) 135 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 3.1 3.2 Kết quả xếp loại thể lực ban đầu của sinh viên nam khóa Sau trang thực nghiệm 131 Kết quả xếp loại thể lực ban đầu của sinh viên nữ khóa 132 thực nghiệm 3.3 So sánh trình độ thể lực trước và sau 1 năm thực nghiệm của sinh viên khóa thực nghiệm 3.4 So sánh trình độ thể lực sau 1 và 2 năm thực nghiệm của sinh viên khóa thực nghiệm 3.5 So sánh trình độ thể lực ban đầu và sau 2 năm thực nghiệm của sinh viên khóa thực nghiệm 3.6 Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực sau 1 năm thực nghiệm của sinh viên nam khóa thực nghiệm 3.7 Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực sau 1 năm thực nghiệm của sinh viên nữ khóa thực nghiệm 3.8 3.9 Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực sau 2 năm thực nghiệm Sau trang 132 Sau trang 133 Sau trang 133 Sau trang 134 Sau trang 134 Sau trang của sinh viên nam khóa thực nghiệm 134 Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực sau 2 năm thực nghiệm 135 của sinh viên nữ khóa thực nghiệm 3.10 3.11 Kết quả xếp loại thể lực sau 2 năm thực nghiệm Sau trang của sinh viên nam khóa thực nghiệm 135 Kết quả xếp loại thể lực sau 2 năm thực nghiệm 136 của sinh viên nữ khóa thực nghiệm 1 PHẦN MỞ ĐẦU Đảng ta đã xác định “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người đồng thời là vốn quí để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”, vì vậy “Tạo chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu quả GDTC trong trường học” và “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học nhằm mục tiêu làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của học sinh, sinh viên” là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó ngành TDTT và GD&ĐT đóng vai trò chủ đạo [3], [8], [59]. GDTC trong đào tạo ở bậc đại học là quá trình gồm: GDTC nội khóa và hoạt động thể thao ngoại khóa, là hai mặt khác nhau về hình thức tổ chức thực hiện nhưng thống nhất về mục tiêu; là hai giai đoạn của một quá trình giáo dục với phương châm: Học đi đôi với hành; đào tạo kết hợp với tự đào tạo. Vì vậy, để hoạt động GDTC thực sự có hiệu quả, ngoài sự cố gắng của nhà trường, đòi hỏi sinh viên phải chủ động và tích cực tham gia với vai trò chủ thể, xuất phát từ nhu cầu của bản thân [80]. Trước yêu cầu đổi mới nền giáo dục nước nhà theo hướng căn bản và toàn diện, công tác đào tạo giáo viên của các nhà trường sư phạm đang có những thay đổi lớn cả về mục tiêu và chuẩn đầu ra: Sinh viên khi ra trường phải có trình độ chuyên môn tiệm cận với qui định chuẩn nghề nghiệp của giáo viên từng cấp học; có khả năng tự học, tự phát triển trình độ, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đổi mới giáo dục qua từng thời kỳ; có khả năng tổ chức các hoạt động TDTT phục vụ công tác giáo dục học sinh. Trong điều kiện đó, GDTC ở các nhà trường sư phạm còn là nội dung và hình thức đào tạo nhằm góp phần nâng cao năng lực hoạt động nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên tương lai. Năm 1996, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã Quyết định thành lập cụm các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc gồm các trường: ĐHSPHN2, Đại học 2 Hùng Vương, Đại học Tân Trào, CĐSP Vĩnh Phúc, CĐSP Yên Bái, CĐSP Lào Cai, CĐSP Hà Giang nhằm tạo điều kiện để các nhà trường hỗ trợ nhau trong hoạt động đào tạo đội ngũ giáo viên cho các cấp học. Công tác GDTC nội và ngoại khóa luôn được các nhà trường quan tâm, tạo điều kiện phát triển; hoạt động thi đấu thể thao đã trở thành một trong những phương tiện giao lưu quan trọng giữa các nhà trường; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy và học môn học GDTC không ngừng được đầu tư và phát triển, góp phần tạo ra sự phong phú, lành mạnh cho đời sống học đường trong mỗi nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích rất đáng trân trọng đó, công tác GDTC trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc còn một số tồn tại cơ bản: “Chương trình chính khóa cũng như nội dung hoạt động ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý, không hấp dẫn sinh viên tham gia” [77]. Các nhà trường chưa có Hội thể thao Đại học, công tác tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa chưa phát huy được tiềm năng và hiệu lực của các cấp quản lý. Cơ chế tổ chức hoạt động đào tạo, nội dung và yêu cầu của GDTC nội khóa theo học chế tín chỉ chưa được vận dụng để biến thành động lực thúc đẩy sinh viên tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa; giờ tự học chưa được sử dụng có hiệu quả, đào tạo năng lực tự học cho sinh viên chưa trở thành mục tiêu và sản phẩm của GDTC trong các nhà trường; công tác đánh giá và xếp loại thể lực của sinh viên chưa được triển khai theo qui định của Bộ GD&ĐT. Giữa GDTC nội khóa và ngoại khóa thiếu sự liên kết, đồng bộ; đa số sinh viên không thực hiện giờ tự học đối với môn học; các hình thức hoạt động ngoại khóa thiếu cân đối giữa phong trào có tính bề nổi với các hoạt động rèn luyện thân thể theo nhu cầu cá nhân của sinh viên. 3 Chất lượng, hiệu quả của hoạt động thể thao ngoại khóa hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ tự nguyện và tích cực của sinh viên; sinh viên không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào về thái độ thờ ơ của bản thân và sự yếu kém của phong trào. Nhà trường chỉ đóng vai trò kêu gọi, động viên và tạo mọi điều kiện để thu hút sinh viên tham gia phong trào; tính pháp lý của cơ chế đào tạo theo học chế tín chỉ, của môn học chưa được vận dụng để tạo thành động lực nhằm phát triển tính tự nguyện, nhu cầu và trách nhiệm của sinh viên đối với hoạt động thể thao ngoại khóa. Thực tiễn giáo dục đã chứng minh: Thể thao ngoại khóa là loại hình hoạt động mang tính tự nguyện của sinh viên, nhằm thỏa mãn nhu cầu rèn luyện thân thể và vui chơi giải trí; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC của mỗi nhà trường. Tuy nhiên, trước yêu cầu của đổi mới công tác đào tạo giáo viên và yêu cầu của học chế tín chỉ, thể thao ngoại khóa còn là hình thức cơ bản của hoạt động tự học (theo nội dung và qui định của GDTC nội khóa) và tự rèn luyện nghiệp vụ tổ chức hoạt động giáo dục học sinh. Vì vậy, tác động để nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại là vấn đề cấp thiết của thực tiễn, đòi hỏi các nhà trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc cần có những đổi mới cơ bản sau: Có một bộ máy chuyên trách về công tác tổ chức, điều hành hoạt động thể thao ngoại khóa nhằm hình thành và phát triển phong trào tập luyện cả về phạm vi và tính bền vững; phát triển cân đối giữa phong trào chung của toàn trường với hoạt động tập luyện thường xuyên của mỗi sinh viên. Tổ chức hoạt động GDTC nội khóa theo hướng: Tạo cơ chế và động lực để phát triển phong trào ngoại khóa, thực hiện chức năng “Hình thành thói quen luyện tập cho sinh viên”; đảm bảo cho hoạt động ngoại khóa của sinh viên đồng thời tích hợp ba tiêu chí: Tự nguyện - tự học - tự phát triển [26]. 4 Tạo cơ hội và điều kiện để biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo; biến hoạt động ngoại khóa thành phương tiện để sinh viên tự học và hoàn thành nội dung của chương trình GDTC nội khóa. Vì những lý do nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng Sƣ phạm vùng Trung Bắc". Mục đích nghiên cứu Xuất phát từ ưu thế của học chế tín chỉ, đề tài hướng tới mục đích: Chuyển hóa nội dung và yêu cầu của GDTC nội khóa trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc thành động lực để phát triển phong trào thể thao ngoại khóa; biến yêu cầu tự học thành nhu cầu của sinh viên, đảm bảo cho phong trào phát triển bền vững cả bề rộng và chiều sâu. Mục tiêu nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định hai mục tiêu nghiên cứu sau: Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng GDTC nội khóa và hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc. Mục tiêu 2: Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc; thực nghiệm và đánh giá hiệu quả. Giả thuyết khoa học của đề tài Đề tài nêu giả thuyết rằng: Trong mỗi nhà trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc, hoạt động thể thao ngoại khóa chưa trở thành phong trào sâu rộng và bền vững, thiếu bộ máy chuyên trách để thống nhất tổ chức và quản lý phong trào, GDTC nội khóa chưa trở thành động lực để phát triển nhu cầu tập luyện cho sinh viên. Thực trạng nêu trên sẽ được khắc phục cơ bản nếu quá trình nghiên cứu lựa chọn được các biện pháp đảm bảo tính khoa học và khả thi. 5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 1.1.1. Đào tạo giáo viên và quá trình đổi mới đào tạo giáo viên Đào tạo giáo viên là một trong những lĩnh vực giáo dục và đào tạo ra đời sớm nhất của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh thành lập ngành sư phạm với nhiệm vụ: “Đào tạo những nam nữ giáo viên cho các bậc học cơ bản, trung học phổ thông, trung học chuyên khoa, thực nghiệm và chuyên nghiệp trong toàn quốc”. Sắc lệnh cũng chỉ rõ: “Chỉ tuyển nam nữ giáo viên cho các bậc học phổ thông và chuyên nghiệp trong những người có bằng sư phạm sơ cấp, trung cấp hoặc cao cấp”. Điều đó đã khẳng định, giáo viên và đào tạo giáo viên có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, giáo viên phải được đào tạo thông qua hệ thống nhà trường sư phạm các cấp [53]. Từ năm 1950, các nhà trường trung cấp và CĐSP đã được thành lập ở chiến khu Việt Bắc và các Liên khu. Với hình thức đào tạo ngắn hạn, hàng ngàn thanh niên đã trở thành giáo viên các cấp học. Trong giai đoạn từ năm 1965 đến năm 1970, số lượng giáo viên mới được đào tạo tăng gấp 5 lần so với giai đoạn từ năm 1950 đến năm 1965, điều đó đã chứng minh vai trò và sứ mệnh của hệ thống các nhà trường sư phạm đối với sự nghiệp bảo vệ và kiến thiết đất nước [13], [20]. Thống kê của Bộ GD&ĐT cho thấy, tính đến năm 2014 cả nước có 76 nhà trường (34 trường ĐHSP và khoa sư phạm trong các trường đại học đa ngành, 42 trường CĐSP và khoa sư phạm trong các trường cao đẳng đa ngành) có chức năng đào tạo giáo viên các cấp cho bậc học phổ thông, được phân bố trong hầu hết các tỉnh, thành cả nước nhằm cung cấp kịp thời đội ngũ giáo viên cho từng địa phương, đặc biệt là đối với bậc học mầm non và tiểu học [23]. 6 Khác với nhiều nước trên thế giới - đào tạo giáo viên được tiếp nối sau khi sinh viên đã tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo khác - ở Việt Nam, đào tạo giáo viên được thực hiện đồng thời giữa đào tạo chuyên ngành với đào tạo nghiệp vụ sư phạm. Đặc biệt, giáo viên bậc học mầm non và tiểu học, sinh viên được đào tạo tổng hợp nhiều lĩnh vực để có thể đảm nhiệm toàn bộ chương trình của bậc học, cấp học. Trong nhiều năm, hệ thống nhà trường sư phạm chưa quan tâm đúng mức tới đào tạo năng lực tự học, tự triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên, chính điều đó đã hạn chế đáng kể khả năng tự phát triển trình độ của số đông giáo viên trước yêu cầu của diễn biến đổi mới giáo dục. Vì vậy, trước xu thế đổi mới giáo dục phổ thông, các nhà trường sư phạm đã có nhiều đổi mới về nội dung và hình thức đào tạo: Từng bước thu hẹp số lượng trường Trung cấp sư phạm bằng hình thức nâng cấp thành các trường CĐSP; mở rộng loại hình và chuyên ngành đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu về số lượng giáo viên các bộ môn mới và đặc thù của giáo dục phổ thông. Đào tạo lại, đào tạo nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu về chuẩn trình độ của giáo dục phổ thông và giáo dục đại học với các trình độ: cao đẳng, đại học, cao học và tiến sĩ. Xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo bám sát qui định chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên các cấp học theo qui định của Bộ GD&ĐT; triển khai hoạt động đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Đổi mới phương thức tổ chức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ, tập trung phát triển năng lực tự học, đảm bảo cho giáo viên sau khi ra trường có thể tự học tập, tự nâng cao trình độ. Đào tạo theo chuẩn trình độ và năng lực của các nhà trường tiên tiến trong khu vực và trên thế giới nhằm tiến tới một nền giáo dục hiện đại, hội nhập [32]. 1.1.2. Quan điểm và định hƣớng đổi mới đào tạo giáo viên của Đảng và Nhà nƣớc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan