BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
TÊN ĐỀ TÀI
BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT NHỮNG THÁCH THỨC TRONG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NĂM THỨ NHẤT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NĂM HỌC 2021 – 2022 TRONG ĐIỀU KIỆN DỊCH COVID-19
Tên chủ nhiệm đề tài: Hoàng Thị Hoa
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Thị Là
Nam Định, tháng 05/2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
TÊN ĐỀ TÀI
BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT NHỮNG THÁCH THỨC TRONG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NĂM THỨ NHẤT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NĂM HỌC 2021 – 2022 TRONG ĐIỀU KIỆN DỊCH COVID-19
Tên chủ nhiệm đề tài: Hoàng Thị Hoa
Thành viên tham gia:
1. Quàng Thị Quý
2. Nguyễn Thu Trang
3. Nguyễn Thị Thanh Tuyền
4. Nguyễn Phương Linh
Nam Định, tháng 05/2022
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................. I
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .............................................................................II
THÔNG TIN CHUNG ..................................................................................................... III
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU.......................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... 4
1.1.
Khái niệm thách thức .............................................................................................. 4
1.2.
Đại dịch COVID - 19 ............................................................................................... 4
1.3.
Chương trình học tập của sinh viên năm nhất ..................................................... 5
1.4.
Những nghiên cứu về thách thức của sinh viên năm nhất ................................... 6
1.4.1.
Các nghiên cứu trong nước .................................................................................. 6
1.4.2.
Các nghiên cứu nước ngoài.................................................................................. 8
1.5.
Những nghiên cứu về thách thức của sinh viên trong đại dịch Covid-19 .......... 9
1.5.1.
Các nghiên cứu trong nước .................................................................................. 9
1.5.2.
Các nghiên cứu nước ngoài................................................................................ 12
1.6.
Các công văn, thông báo của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường liên
quan đến việc học tập và chương trình học tập trong đại dịch Covid-19 ................... 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 16
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 16
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 16
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 16
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 16
2.2.4.Các biến số nghiên cứu ............................................................................................ 17
2.2.5. Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................................ 22
2.2.6. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ...................................................... 22
2.2.7. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................... 23
2.2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ............................................................................. 23
2.2.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ........................... 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 25
3.1.
Các đặc trưng mẫu khảo sát ................................................................................. 25
3.2.
Chuẩn hóa bộ công cụ khảo sát ............................................................................ 28
3.3.
Những thách thức trong học tập của SV đại học chính quy năm thứ nhất ..... 29
3.4.
Nhận xét một số yếu tố liên quan đến thách thức trong học tập của sinh viên
năm nhất năm học 2021 – 2022 trong điều kiện dịch Covid-19 ................................... 34
3.5.
Một số biện pháp vượt qua thách thức trong học tập của sinh viên đại học
chính quy năm thứ nhất................................................................................................... 36
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................................... 39
4.1.
Các đặc trưng mẫu khảo sát ................................................................................. 39
4.2.
Chuẩn hóa bộ công cụ khảo sát ............................................................................ 40
4.3.
Những thách thức trong học tập của sinh viên đại học chính quy năm thứ nhất42
4.4.
Nhận xét một số yếu tố liên quan đến thách thức trong học tập của sinh viên
năm nhất năm học 2021 – 2022 trong điều kiện dịch Covid-19 ................................... 45
4.5.
Một số biện pháp vượt qua thách thức trong học tập của sinh viên đại học
chính quy năm thứ nhất................................................................................................... 46
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ............................................................................................... 48
CHƯƠNG 6. KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 49
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN.............................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 52
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 56
Phục lục 1.
Bộ câu hỏi khảo sát .................................................................................. 56
Phục lục 2.
Chuẩn hóa bộ công cụ khảo sát .............................................................. 63
Phục lục 3.
Kết quả xử lý dữ liệu. .............................................................................. 74
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Bảng thống kê đặc trưng mẫu khảo sát theo giới tính ................................... 25
Bảng 3.2.
Bảng thống kê đặc trưng mẫu khảo sát theo tuổi .......................................... 25
Bảng 3.3.
Các thách thức trong học tập do đối tượng khảo sát đề cập .......................... 29
Bảng 3.4.
Các thách thức mang tính chất chủ quan....................................................... 30
Bảng 3.5.
Các thách thức mang tính chất khách quan ................................................... 32
Bảng 3.6.
Các nguyên nhân chủ quan............................................................................ 34
Bảng 3.7.
Các nguyên nhân khách quan ........................................................................ 35
Bảng 3.8.
Các biện pháp vượt qua thách thức trong học tập của sinh viên đại học chính
quy năm thứ nhất ................................................................................................................ 36
Bảng 3.9.
Các đề xuất với Nhà trường để hỗ trợ sinh viên vượt qua thách thức........... 37
I
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ đặc trưng mẫu khảo sát theo ngành học ....................................... 26
Biểu đồ 3.2.
Biểu đồ đặc trưng mẫu khảo sát theo nơi thường trú................................. 26
Biểu đồ 3.3.
Biểu đồ đặc trưng mẫu khảo sát theo nơi tạm trú ...................................... 27
Biểu đồ 3.4.
Biểu đồ đặc trưng mẫu khảo sát theo mức độ thường xuyên tự theo dõi sức
khỏe
.................................................................................................................... 27
Biểu đồ 3.5.
Biểu đồ đặc trưng mẫu khảo sát theo mức độ lo lắng về dịch COVID-19 28
II
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài: Bước đầu khảo sát những thách thức trong học tập của sinh viên
đại học chính quy năm thứ nhất Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm
học 2021 – 2022 trong điều kiện dịch COVID-19.
2. Thời gian thực hiện: 05 tháng (Từ tháng 02 năm 2022 đến tháng 06 năm
2022).
3. Nhóm sinh viên thực hiện đề tài:
Sinh viên chịu trách nhiệm chính:
Họ và tên: Hoàng Thị Hoa.
Email: hoanghoa22799@gmail.com.
Điện thoại: 0982346470.
Các thành viên tham gia đề tài:
TT
Họ và tên
Lớp, Khóa
1
Quàng Thị Quý
ĐHĐDCQ 14D
2
Nguyễn Thu Trang
ĐHĐDCQ 14A
3
Nguyễn Thị Thanh Tuyền
ĐHĐDCQ 14E
4
Nguyễn Phương Linh
ĐHHS6
Chữ ký
Quàng Thị Quý
Nguyễn Thu Trang
Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Nguyễn Phương Linh
4. Giảng viên hướng dẫn:
Họ và tên: Vũ Thị Là.
Học vị: Thạc sĩ.
Đơn vị công tác:
Khoa Điều dưỡng – HS, Trường ĐHĐD Nam Định.
Điện thoại: 0948582128
Email: vula_ynd@yahoo.com.vn
III
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bước vào thế kỷ XXI, việc cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục ngày
càng được quan tâm ở các cơ sở đào tạo. Một trong những yếu tố của chất lượng
giáo dục là kết quả học tập của sinh viên.
Sinh viên năm thứ nhất phải thích ứng với môi trường học tập ở bậc đại
học, đòi hỏi sinh viên phải tự lực, sáng tạo và tích cực cùng với phương pháp
học tập hiệu quả mà bản thân sinh viên chưa sẵn sàng chuẩn bị cho mình tâm lý
học tập cũng như kỹ năng học tập hiệu quả ở các bậc học trước đó.
Hiện nay, tình hình dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp. Tính từ 16h
ngày 06/02 đến 16h ngày 07/02, trên Hệ thống Quốc gia quản lý ca bệnh
COVID-19 ghi nhận 16.815 ca nhiễm mới (tăng 2.704 ca so với ngày trước đó)
tại 61 tỉnh, thành phố (có 11.147 ca trong cộng đồng). Trên địa bàn tỉnh Nam
Định, dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp. Ngày 04/02/2022 trên địa bàn
tỉnh có 474 ca bệnh COVID-19 mới; ngày ngày 05/02/2022 có 541 ca bệnh mới;
ngày 06/02/2022 có 593 ca bệnh mới; ngày 07/02/2022 có 597 ca bệnh mới.
Theo Wiliam, J.F & Roy, K. (2003), một yếu tố được chính sinh viên năm
nhất xác định tác động lớn đến thành công hay thất bại trong học tập, là đi học
đều [21]. Theo Bộ GD&ĐT (2020), sinh viên năm nhất nhập học trong giai đoạn
COVID-19 đã đối mặt với sự gián đoạn liên tục trong quá trình học tập ở cấp
học dưới do cách ly do tiếp xúc với COVID-19, điều trị do nhiễm virus, hoãn thi
hay ngưng học trực tiếp [2]. Theo Babicka-Wirkus, A el al (2021), các sinh viên
năm nhất có kỹ năng ứng phó thấp nhất trước những căng thẳng trong dịch
COVID-19. Nhóm sinh viên này đang chịu tác động lớn từ đại dịch [1].
Tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, kết quả học tập của sinh viên
năm thứ nhất không cao. Theo báo cáo của phòng Quản lý ĐTĐH, trong học kỳ
1 năm học 2020-2021, khóa đại học điều dưỡng chính quy 16 có tới 57,4% số
lượng sinh viên chỉ đạt học lực hạng yếu, khóa đại học hộ sinh chính quy 5 có
35,7% số lượng sinh viên có học lực hạng yếu. Trong đó, số sinh viên thuộc
diện cảnh báo học tập là 11 sinh viên. Cũng giống khóa đại học chính quy 16 và
1
đại học hộ sinh khóa 5, khóa đại học chính quy 17 và hộ sinh 6 cũng phải chịu
ảnh hưởng của dịch bệnh và có những thách thức gì trong học tập?
Xuất phát từ thực tế trên, nhóm tác giả đề xuất đề tài: “Bước đầu khảo sát
những thách thức trong học tập của sinh viên đại học chính quy năm thứ nhất
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm học 2021 – 2022 trong điều kiện
dịch COVID-19.” để góp phần nâng cao chất lượng học tập của sinh viên Nhà
trường.
2
MỤC TIÊU
Các mục tiêu của đề tài bao gồm:
1. Bước đầu khảo sát những thách thức trong học tập của sinh viên đại học
chính quy năm thứ nhất Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm học 2021 –
2022 trong điều kiện dịch COVID-19.
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến thách thức trong học tập của sinh
viên năm nhất năm học 2021 – 2022 trong điều kiện dịch Covid-19.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Theo Sổ tay đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường
học (sửa đổi, bổ sung) [4]: Bệnh COVID-19 là một bệnh đường hô hấp cấp tính
gây ra bởi chủng virus Virus SARS-CoV-2. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên
trong vào tháng 12 năm 2019, tại Vũ Hán, Trung Quốc, từ đó bệnh lan rộng ra
toàn cầu.
1.1. Khái niệm thách thức
Hiện này, có nhiều khái niệm về thách thức.
Một số tác giả cho rằng: “Thách thức (các trở ngại), là những yếu tố gây ra
các tác động tiêu cực cho sự nghiệp, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc
vào những hành động ứng biến” [37]
Một quan điểm khác nhận định: “Thách thức là một công việc đòi hỏi mà
một cá nhân muốn vượt qua, một vấn đề khó giải quyết hoặc hiểu rằng làm cản
trở sự tiến bộ của cá nhân”. [36]
Một thách thức có thể được định nghĩa là một nhiệm vụ đòi hỏi hoặc tình
huống. Để khắc phục một tình huống khó khăn, cá nhân cần phải đặt rất nhiều
nỗ lực. Mặc dù điều này có thể rất mệt mỏi, vào cuối mỗi cá nhân cảm thấy một
cảm giác hoàn thành như ông đã có thể vượt qua những khó khăn. Theo đó, một
thách thức là một nhiệm vụ hoặc tình huống đòi hỏi. Mọi người tiến tới một thử
thách với một quan điểm tích cực để vượt qua nó.
1.2. Đại dịch COVID - 19
1.1.1. Dấu hiệu và triệu chứng
Các triệu chứng gồm sốt, mệt mỏi, ho, khó thở và suy hô hấp. Số lượng
bạch cầu thấp (giảm bạch cầu và giảm bạch cầu lympho). Thời gian ủ bệnh được
Tổ chức Y tế Thế giới ước tính từ 2 đến 10 ngày, và 2 đến 14 ngày bởi Trung
tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ.
Chẩn đoán xác định: xét nghiệm PCR (+) với nCoV.
1.1.2. Điều trị
4
- Nghỉ ngơi tại giường, phòng bệnh cần được đảm báo thông thoáng, có thể
sử dụng hệ thống lọc không khí hoặc các biện pháp khử trùng phòng bệnh.
- Vệ sinh mũi họng, có thể giữ ẩm, giữ ấm cơ thể.
- Uống đủ nước, đảm bảo cân bằng dịch, điện giải.
- Đảm bảo dinh dưỡng và nâng cao thể trạng.
- Hạ sốt, giảm ho…
1.1.3. Phòng, chống COVID – 19
Để ngăn ngừa nhiễm virus, WHO khuyến cáo: "rửa tay thường xuyên, che
miệng và mũi khi ho và hắt hơi và giữ khoảng cách ít nhất là 1 mét với bất kỳ ai
có triệu chứng bệnh hô hấp". Đối với các nhân viên y tế tham gia chăm sóc
người bệnh, biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn cần thêm kính bảo vệ mắt.
Khuyến cáo của Bộ Y Tế: Duy trì vệ sinh sạch sẽ hàng ngày. Không tổ
chức hoạt động đông người. Không đến vùng có dịch bệnh. Hạn chế đến nơi
đông người, nếu cần thiết thì đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên, đúng cách.
Tăng cường thông khí nhà ở. Giữ ấm cơ thể, ăn thức ăn đã được nấu chín kỹ, đủ
chất, nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, rèn luyện thể thao, tăng cường vệ sinh cá nhân.
Nếu có bất kỳ hiện tượng, triệu chứng bất thường xảy ra ở cơ thể giống như triệu
chứng của bệnh, hãy lập tức đến ngay cơ sở y tế uy tín để được khám và cách ly
kịp thời. Khai báo lịch trình di chuyển trong vòng 14 ngày…
1.1.4. Ảnh hưởng của COVID-19
Người bệnh COVID-19 có thể có ảnh hưởng về tâm lý do bị hạn chế đi lại
và bị cô lập. Một vài nghiên cứu gần đây đã điều tra tác động của COVID-19 lên
tâm lý và xã hội của các cá nhân và các nhóm. Ở Trung Quốc đã nhận thấy sự
căng thẳng ở người dân khi cách ly xã hội. Ở Singapore, nhân viên y tế bị trầm
cảm, lo lắng trong đợt bùng phát COVID-19.
1.3. Chương trình học tập của sinh viên năm nhất
Nhiệm vụ quan trọng nhất của sinh viên đó chính là thực hiện nhiệm vụ
học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo của nhà trường;
chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống.
5
Theo cẩm nang sinh viên 2021 của Nhà trường, chương trình đào tạo đại
học được phân thành 8 học kỳ (4 năm), mỗi năm có 2 học kỳ chính, mỗi học kỳ
chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Kế hoạch giảng dạy các học phần
của các học kỳ trong toàn khóa học đảm bảo tính hệ thống và logic của khối
kiến thức trong chương trình, tuân thủ các điều kiện tiên quyết của tùng học
phần và các quy định hiện hành có liên quan. [27]
Sinh viên năm thứ nhất phải học các học phần thuộc khối kiến thức chung
(Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Sinh học và di truyền –
Lý sinh, Hóa học, Ngoại ngữ, Tin học, Pháp luật đại cương, …) và khối kiến
thức cơ sở ngành (Tâm lý y học, giao tiếp trong thực hành nghề nghiệp, Giải
phẫu – Mô, Vi sinh vật – Ký sinh trùng, Hóa sinh, Sinh lý - Sinh lý bệnh – Miễn
dịch, Dược lý, …).
Phương thức đào tạo theo tín chỉ lấy sinh viên làm trung tâm trong quá
trình dạy và học, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của sinh viên. Trong
phương thức đào tạo theo tín chỉ, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được coi
trọng, được tính vào nội dung và thời lượng của chương trình. Sinh viên tự học,
tự nghiên cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của người dạy, và do đó, phát huy
được tính chủ động, sáng tạo của sinh viên. Sinh viên là người tiếp nhận kiến
thức nhưng đồng thời cũng là người chủ động tạo kiến thức, hướng tới đáp ứng
những nhu cầu của thị trường lao động ngoài xã hội.
1.4. Những nghiên cứu về thách thức của sinh viên năm nhất
1.4.1. Các nghiên cứu trong nước
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước về những thách thức của sinh viên năm
thứ nhất khi chuyển tiếp từ môi trường học tập trung học phổ thông lên môi
trường đại học.
Nguyễn Xuân Thức và Đào Thị Lan Hương (2007) khảo sát khó khăn tâm
lý trong hoạt động học tập của 168 sinh viên đã đưa ra nhận xét: Sinh viên năm
thứ nhất gặp khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập, mức độ khó khăn trung
bình. với sinh viên năm thứ nhất các khâu "làm việc độc lập với sách", "chuẩn bị
và tiến hành xêmina" gặp khó khăn nhiều nhất và ít gặp khó khăn nhất là ở các
6
khâu "tự học và sắp xếp thời gian học tập", "chuẩn bị bài trước khi lên lớp”.
Sinh viên năm thứ nhất gặp khó khăn nhiều nhất là kỹ năng học tập, Kết quả
nghiên cứu trên gợi mở nhiều vấn đề về cách thức giảng dạy, cách thức tổ chức
hoạt động học tập... để tháo gỡ khó khăn về mặt tâm lý cho sinh viên năm thứ
nhất, nhằm nâng cao kết quả hoạt động học tập. [22]
Theo Nguyễn Thế Hùng (2008), sinh viên năm thứ nhất gặp nhiều khó
khăn tâm lý trong học tập. Trong đó, khó khăn lớn nhất mà sinh viên gặp phải là
chưa thích ứng với phương pháp học tập ở Nhà trường. Sinh viên năm thứ nhất
mới bắt đầu làm quen với việc học tập trường cao đẳng, tất cả mọi vấn đề trong
học tập đối với họ đều mới mẻ, ít có kinh nghiệm. Hơn nữa phương pháp học
tập ở trường cao đẳng khác xa với phương pháp học tập ở phổ thông khiến sinh
viên gặp khó khăn tâm lý trong học tập. Do đó, việc hướng dẫn cho sinh viên có
phương pháp học tập hợp lý là một trong những giải pháp tốt nhất để giảm bớt
khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên năm thứ nhất. Xếp ở vị trí thứ hai là
không biết cách ghi chép và tiếp thu bài giảng. Sở dĩ có kết quả này là do mục
đích và nhiệm vụ học tập ở trường cao đẳng khác xa với học tập ở phổ thông. Ở
phổ thông giáo viên thường giảng theo phương pháp cổ điển, ngược lại ở trường
cao đẳng, giáo viên thường tổ chức dạy học nêu vấn đề nhằm hình thành phương
pháp tự học cho sinh viên. Chính điều này làm cho sinh viên gặp nhiều khó khăn
trong việc ghi chép và tiếp thu bài giảng. Một số nguyên nhân được tác giả chỉ
ra là: (1) Do chưa có phương pháp học tập hợp lý (72,8% ở mức ảnh hưởng
nhiều); (2) Do chưa quen với môi trường học tập mới (68,0%); (3) Do thiếu giáo
trình, tài liệu tham khảo (70,4%). [21]
Theo Trịnh Anh Khoa (2014), có 4 nhân tố gây khó khăn trong học tập của
sinh viên năm nhất là: nhân tố thuộc về cán bộ, giảng viên bao gồm 7 yếu tố;
nhân tố cơ sở vật chất bao gồm 4 yếu tố; nhân tố khoảng cách, nơi ở bao gồm 2
yếu tố và nhân tố thuộc về bản thân sinh viên bao gồm 2 yếu tố. Vì vậy, trong
thời gian tới, Nhà trường cần có những giải pháp tập trung vào việc đầu tư cơ sở
vật chất, tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho phù hợp với chương trình học
tập chính khóa, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên và tạo điều kiện về nơi ở
7
cho sinh viên ở xa để hạn chế những khó khăn trong học tập của sinh viên năm
nhất, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Bên cạnh đó, bản thân sinh viên
cũng cần phải tự tạo động lực học tập, tìm những phương pháp học tập phù hợp
và chủ động tham gia cách hoạt động, phong trào để tích lũy các kỹ năng và
nâng cao kết quả học tập. [18]
Theo Trang Thanh Nhã và cộng sự, có nhiều yếu tố tác động đến sự thất
bại trong học tập, bao gồm (1) Các yếu tố đến từ cá nhân (sinh viên gặp các vấn
đề liên quan nhận thức, hành vi, và sức khỏe tinh thần; việc đi học đều; Sự thiếu
hụt trong chuẩn bị thời gian cho ôn thi, ôn bài thường xuyên và kỹ lưỡng; sự rõ
ràng về mục tiêu nghề nghiệp; có những kỳ vọng không thực tế ở các yếu tố phi
học thuật như sự hỗ trợ từ xã hội, gia đình, sự tự tin bản thân); (2) Các yếu tố
đến từ trường học (yếu tố từ giảng viên, mức độ yêu thích khóa học); (3) Các
yếu tố đến từ gia đình (đi làm thêm; con thứ mấy trong gia đình, giới tính); (4)
Yếu tố xã hội, văn hóa và dân tộc. [23]
1.4.2. Các nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về những thách thức trong học tập
của sinh viên năm thứ nhất.
Robert B. Burns (1991) khảo sát 133 sinh viên năm nhất ở nước ngoài chủ
yếu đến từ Singapore, Malaysia và Hồng Kông. Nghiên cứu cho thấy: so với
sinh viên trong nước, nhóm du học gặp khó khăn lớn hơn đáng kể trong việc
điều chỉnh các yêu cầu học tập, đặc biệt là về quản lý nhu cầu học tập, cụ thể là
phương pháp học tập, học tập độc lập, kỹ năng ngôn ngữ, tham gia và quản lý
thời gian. Các sinh viên nước ngoài biểu hiện mức độ căng thẳng cao hơn đáng
kể so với sinh viên bản địa. [9].
Katrina J Moffat (2004) nghiên cứu căng thẳng của sinh viên y khoa năm
thứ nhất tại Đại học Glasgow. Tác giả chỉ ra: các yếu tố chính gây căng thẳng
liên quan đến đào tạo y tế hơn là các vấn đề cá nhân, cụ thể là sự không chắc
chắn về hành vi học tập, tiến bộ và năng lực cá nhân, với những lo ngại cụ thể
về đánh giá và sự sẵn có của tài liệu học tập. Môi trường học tập, bao gồm giảng
viên, và tương tác với đồng nghiệp và bệnh nhân ít gây ra căng thẳng. [19]
8
1.5. Những nghiên cứu về thách thức của sinh viên trong đại dịch Covid-19
1.5.1. Các nghiên cứu trong nước
Để trả lời cho việc trong điều kiện dịch COVID-19, các thách thức của sinh
viên có tăng lên không, và tăng lên như thế nào, một số tác giả đã có các nghiên
cứu cụ thể:
Theo Bùi Quang Dũng và cộng sự, có một số khó khăn và rào cản của sinh
viên trong việc học tập trực tuyến. Khi chuyển đổi hoàn toàn sang hình thức học
trực tuyến đã khiến cho sinh viên gặp nhiều khó khăn do thiếu một số kỹ năng
cần thiết trong học tập và kết quả khảo sát đã cho thấy rõ điều này. Cụ thể, 25%
sinh viên cho rằng bản thân thiếu kỹ năng tương tác với giảng viên và kỹ năng
sử dụng phương tiện, thiết bị công nghệ thông tin còn hạn chế chiếm 24%. Tỷ lệ
sinh viên có tâm lý chán nản, không hứng thú với việc học trực tuyến chiếm đến
43%. Việc học trực tuyến trong thời gian dài, sinh viên phải dành nhiều thời
gian trước màn hình máy tính, thiếu giao tiếp giữa giảng viên với sinh viên, dẫn
đến tâm lý mệt mỏi của phần lớn sinh viên. Do đó, việc sinh viên cảm thấy chán
nản, không hứng thú là một trong những nhược điểm lớn nhất của sinh viên trực
tuyến. Việc thiếu các mối quan hệ trực tiếp ngăn cản sự tương tác trong quá
trình học và có thể khiến sinh viên cảm thấy thiếu động lực học tập. Điều này sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập của sinh viên, bởi vì tâm lý được xem
là yếu tố cốt lõi và đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến hiệu quả học tập.
Ngoài ra, một số yếu tố khách quan có thể kể tới như: việc đường truyền mạng
và kết nối internet không ổn định là khó khăn của hầu hết sinh viên tham gia
khảo sát (chiếm 65%). Đối với sinh viên khi tham gia học tập trực tuyến, một
kết nối internet đáng tin cậy là điều kiện tiên quyết đối với việc học của bản
thân. Việc đường truyền internet yếu có thể ảnh hưởng đến rất lớn đến việc theo
dõi và tiếp thu kiến thức của sinh viên trong các buổi học. Bên cạnh đó, những
khó khăn khác về điều kiện học tập như không gian địa điểm học tập bất lợi với
tỷ lệ 31%; cũng như việc không có hoặc phương tiện học tập không đảm bảo đã
gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình học tập trực tuyến của sinh viên (chiếm
24%). Ngoài ra, khi học tập tại nhà, có đến 29% sinh viên nhận định rằng: “Bản
9
thân bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn xung quanh trong quá trình học trực tuyến”. Tác
giả đề xuất một số giải pháp: (1) Nhà trường cần có những chính sách hoặc hoạt
động tư vấn, hỗ trợ sinh viên kịp thời nhằm đảm bảo việc học của sinh viên
không bị gián đoạn, đặc biệt là những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và/hoặc
sống ở khu vực vùng sâu vùng xa khó tiếp cận và kết nối với mạng internet. (2)
Nâng cao hiệu quả của giáo dục trực tuyến bằng cách thay đổi trong phương
thức giảng dạy, khả năng tiếp cận công nghệ của giảng viên và năng lực quản lý,
lãnh đạo của nhà trường. Từ những bất cập trong quá trình tương tác giữa giảng
viên và sinh viên, các cơ sở giáo dục cần quan tâm và tổ chức các đợt tập huấn
đổi mới phương thức giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong tương
lai. (3) Nhà trường cần quan tâm đến việc trang bị cho sinh viên kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác và sử
dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ hoạt động học tập. (4) Giảng viên cần tăng
cường tương tác và trao đổi với sinh viên để tạo tâm lý thoải mái và cảm giác
thích thú cho sinh viên. Nghĩa là, giảng viên cần đa dạng hóa các hình thức
giảng dạy và lồng ghép nhiều hoạt động trong chương trình giảng dạy để tạo
hứng thú học tập của sinh viên, tạo môi trường cho sinh viên trình bày và chia sẻ
quan điểm của bản thân. [13]
Theo Nguyễn Thị Tứ và Đào Thị Duy Duyên (2013), trong học tập, hoạt
động xã hội và sinh hoạt cá nhân sinh viên gặp khó khăn ở mức độ cao, trong
giao tiếp ở mức độ trung bình. Khi gặp khó khăn, đa số sinh viên đều tự mình
giải quyết vấn đề hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ từ những nguồn lực khác mà nhiều
nhất là từ phía bạn bè. Có 3 nhóm vấn đề sinh viên đánh giá là gặp khó khăn ở
mức độ cao, đó là các khó khăn về phương tiện sinh hoạt (điểm trung bình tổng
= 3,67, thứ hạng 1), sân chơi và môi trường xã hội (điểm trung bình tổng =
3,52). khi gặp khó khăn, hầu hết sinh viên tìm cách tự mình giải quyết vấn đề
(97,5%), sau đó mới tìm kiếm sự giúp đỡ từ những nguồn lực khác (96,5%),
nhưng sinh viên vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết (84%). Khi sinh
viên chọn cách thức tự mình giải quyết vấn đề thì có 67,2% sinh viên sẽ tự giải
quyết bằng kiến thức và kĩ năng sẵn có; 55,2% sinh viên sẽ tham khảo thêm sách
10
báo, internet, 32,2% sẽ xem, nghe các chương trình tư vấn qua truyền thông rồi
sau đó tự mình giải quyết. Khi sinh viên tìm kiếm sự giúp đỡ để giải quyết khó
khăn thì đối tượng được sinh viên tìm kiếm sự giúp đỡ nhiều nhất là bạn bè
(82,5%), kế tiếp là cha mẹ và người thân (69,2%), ở vị trí thứ ba là các anh, chị
khóa trước (35,2%), thứ tư mới đến thầy cô (28%), giáo viên chủ nhiệm và
chuyên gia tâm lí là các đối tượng ít được sinh viên tìm kiếm sự giúp đỡ (14%
và 8,5%). Đối với những vấn đề chưa được giải quyết thì có hơn nửa số sinh
viên chọn cách im lặng, tập chịu đựng (52,2%), có 23,2% sinh viên không thể
giải quyết được những vấn đề khó khăn của mình, 17,5% sinh viên chọn cách
khóc. Còn lại 16,8% sinh viên mặc kệ, buông xuôi cho số phận. Trong các
nguyên nhân gây khó khăn, sinh viên năm nhất đánh giá các nguyên nhân khách
quan (điểm trung bình = 3,25) có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn so với các
nguyên nhân chủ quan. Ở nhóm các nguyên nhân khách quan, bao gồm các
nguyên nhân từ phía gia đình, nhà trường và xã hội, thì sinh viên đánh giá
nguyên nhân giáo viên và nhà trường chưa có nhiều biện pháp hỗ trợ ảnh hưởng
ở mức độ cao. Ở nhóm các nguyên nhân chủ quan, sinh viên đánh giá sự ảnh
hưởng ở mức độ trung bình. Đầu tiên là thiếu kiến thức và kĩ năng giải quyết các
vấn đề (điểm trung bình = 3,45), tiếp theo là không biết giải quyết vấn đề như
thế nào (điểm trung bình = 3,42), chưa đủ nghị lực, ý chí để giải quyết vấn đề
(điểm trung bình = 3,20), sức khỏe không tốt (điểm trung bình = 3,03). [32]
Theo Nguyễn Thị Bích Tuyền và Nguyễn Thanh Trúc, sinh viên gặp nhiều
stress trong học tập, nhất là áp lực về điểm số và việc học của bản thân, nguyên
nhân chủ yếu là sinh viên chưa thích ứng với phương pháp học tập mới thông
qua trực tuyến. Nỗi sợ hãi COVID-19 của sinh viên nữ có mức độ nghiêm trọng
hơn so với sinh viên nam, của sinh viên ở trọ cao hơn so với sinh viên sống ở
nhà chung với gia đình hoặc kí túc xá. Để cải thiện tình trạng này, cần thực hiện
các giải pháp cụ thể cải thiện chất lượng dạy học trực tuyến; xây dựng chương
trình học và thi phù hợp tình hình dịch bệnh; phối hợp với các đơn vị có liên
quan hỗ trợ sức khỏe tâm thần cho sinh viên; trong đó, cần chú ý đến sự khác
biệt về đặc điểm tâm lý theo giới tính, khu vực sinh sống, những ảnh hưởng của
11
dịch bệnh đến thói quen học tập của sinh viên để kịp thời đưa ra phương án phù
hợp. [33]
Thắng, T. B. và cs nhận định: Stress là một tình trạng phổ biến trong sinh
viên năm thứ nhất Khoa Y tế Công Cộng, tỷ lệ sinh viên bị stress cao chiếm
24,9%. Các yếu tố có liên quan với tình trạng stress cao bao gồm giới tính; bạn
thân, khó khăn trong các hoạt động xã hội. Nhóm tác giả đề xuất: Tạo ra các sân
chơi, câu lạc bô giúp các sinh viên năm thứ nhất tham gia các hoạt động xã hội,
ngoại khóa; Hỗ trợ tư vấn tâm lý cho các sinh viên bị stress cao đặc biệt là các
sinh viên nữ, sinh viên nghèo khó khăn, sinh viên từ các tỉnh khác; Hướng dẫn,
tư vấn cho sinh viên về giáo trình, tài liệu và phương pháp học tập thích hợp.
[25]
Phạm Lê Dương và cộng sự (2020) chỉ ra, phần lớn sinh viên nhận thấy
việc học tập trực tuyến làm cho sinh viên cảm thấy căng thẳng hơn bởi có quá
nhiều bài tập về nhà với thời hạn gấp, khó tiếp thu kiến thức; sinh viên và giảng
viên khó tương tác, trao đổi và thầy cô giáo dạy không thu hút, sinh động như
dạy trực tiếp. Bên cạnh đó, sinh viên còn gặp một số vấn đề liên quan đến kỹ
thuật như chưa đáp ứng được trang thiết bị học tập, nguồn mạng internet không
ổn định, phần mềm học chưa đảm bảo tính liên tục và bảo mật thấp. Đồng thời,
sinh viên cũng gặp khó khăn hơn dẫn đến căng thẳng tâm lí, mệt mỏi do nhìn
máy tính, điện thoại nhiều; cảm giác gò bó, không được đi lại; mệt mỏi hơn vì
không thể trực tiếp giao lưu, nói chuyện và không có không gian riêng tư, dễ bị
làm phiền và tiếng ồn. [24]
1.5.2. Các nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của dịch COVID19 đến sinh viên.
Theo Zhai, Y., & Du, X. (2020), sinh viên đại học gặp phải những thách
thức đặc biệt dẫn đến sức khỏe tâm thần kém sau khi bùng phát COVID-19. Do
đó, các trường đại học phải nhận thức và quan tâm về sức khỏe tâm thần của
sinh viên. Đồng thời, sinh viên đại học nên điều chỉnh các chiến lược đối phó để
đáp ứng nhu cầu cụ thể của họ và thúc đẩy khả năng phục hồi tâm lý. [35]
12
Kết quả nghiên cứu của Rong-ning Chen và cộng sự (2020) chỉ ra các yếu
tố gây căng thẳng liên quan đến COVID-19 (bao gồm ảnh hưởng đến cuộc sống
hàng ngày và sự chậm trễ trong học tập) có liên quan tích cực với mức độ của
các triệu chứng lo lắng, cho thấy sức khỏe tâm thần của sinh viên đại học bị ảnh
hưởng: lo âu, các triệu chứng trầm cảm và rối loạn giấc ngủ. Trong số đó, có tới
7,7% sinh viên có các triệu chứng trầm cảm, tỷ lệ sinh viên có ý định tự tử là
7,2%. [11]
Wenjun Cao và cộng sự (2020) khảo sát 7143 sinh viên ở Trung Quốc đã
thu được kết quả: 0,9% số người được hỏi lo lắng nghiêm trọng về dịch COVID19, với 2,7% lo lắng trung bình và 21,3% lo lắng nhẹ. Các yếu tố: sống ở thành
thị (OR = 0,810, KTC 95% = 0,709 - 0,925), thu nhập gia đình ổn định (OR =
0,726, KTC 95% = 0,645 - 0,817) và sống chung với bố mẹ (OR = 0,752, KTC
95% = 0,596 - 0,950) là các yếu tố bảo vệ chống lại sự lo lắng. Việc có người
thân hoặc người quen bị nhiễm COVID-19 là một yếu tố nguy cơ làm tăng sự lo
lắng của sinh viên đại học (OR = 3,007, 95% CI = 2,377 - 3,804). Kết quả phân
tích mối tương quan chỉ ra rằng các tác động kinh tế, và ảnh hưởng đến cuộc
sống hàng ngày, cũng như sự chậm trễ trong các hoạt động học tập, có mối liên
quan với các triệu chứng lo âu (P <0,001). Nhóm nghiên cứu đề nghị rằng sức
khỏe tâm thần của sinh viên đại học nên được theo dõi trong thời gian có dịch
bệnh. [10]
Aleksandar Kecojevic và cộng sự (2020) cho rằng đại dịch COVID-19 hiện
nay đang gây ra tác động tiêu cực đáng kể đến sức khỏe tâm thần của sinh viên
đại học. Những sinh viên đại học gặp nhiều khó khăn hơn trong học tập và cuộc
sống nên dễ bị ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe tâm thần. Do đó, các nhà cung
cấp dịch vụ y tế đại học và các nhà quản lý cần phải xem xét các biện pháp chủ
động để hỗ trợ sức khỏe tâm thần của sinh viên. Các can thiệp về sức khỏe tâm
thần và các cố vấn được đào tạo chuyên nghiệp có thể giúp sinh viên giải quyết
các lo lắng về học tập và tài chính, có thể làm giảm bớt gánh nặng về sức khỏe
tâm thần của đại dịch COVID-19. Trong những trường hợp khẩn cấp về sức
khỏe cộng đồng như thế này, nhiều sinh viên sẽ có những nhu cầu đặc biệt và
13
- Xem thêm -