Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệ...

Tài liệu Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

.PDF
54
114
124

Mô tả:

Chương I: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆPCÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1.1. Thuế và Vấn đề quản lý thuế 1.1.1. Thuế và Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 1.1.1.1. Thuế Lịch sử loài người đã chứng minh, thuế ra đới là một sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại, phát triển của nhà nước. Sự xuất hiện thuế trong lịch sử nhân loại gắn liền với nhu cầu chi tiêu của nhà nước, nó thể hiện quyền lực của nhà nước và là cơ sở cho sự hoạt động và phát triển của nhà nước Cùng với sự phát triển của loài người là sự phát triển của nhà nước, đi cùng với nó là sự gia tăng quyền lực và nhiệm vụ của nhà nước. Và thuế ngày càng được hoàn thiện hơn. Tuy đứng ở mỗi góc độ khác nhau, quan điểm về kinh tế chính trị – xã hội khác nhau thì cũng có cái nhìn về thuế khác nhau. Song kết hợp những nhân tố, hạt nhân hợp lý của các quan niệm về thuế có thể khái quát tổng quát về thuế như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”. Để phân biệt thuế với các hình thức thu khác của nhà nước, các nhà khoa học kinh tế đã nghiên cứu và thấy được bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của nó; và đã đua ra một số đặc điểm riêng có của thuế để phân biệt với các công cụ tài chính khác của nhà nước: 1) Thuế là một khoản thu nhập của các tầng lớp trong xã hội nộp cho nhà nước mang tính chất bắt buộc. 2) Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không có tính đối khoản cụ thể- tức không mang tính hoàn trả trực tiếp. 3) Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định bằng pháp luật. 4) Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - chính trị – xã hội trong từng thời kỳnhất định. 5) Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn trong phạm vi biêm giới quốc gia với quyền lực pháp lý của nhà nước đối với con người và tài sản. Trên thế giới có nhiều loại thuế khác nhau tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống thuế của nước đó gồm những loại thuế khác nhau. Để phát huy vai trò của mỗi loại thuế trong đời sống kinh tế-xã hội, ở nước ta chia thuế ra làm nhiều loại thuế khác nhau; bao gồm hai loại cơ bản: + Thuế Trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Đối với thuế trực thu, người nộp thuế theo luật đồng thời cũng là người trả thuế thuế cuối cùng trong một kỳ túnh thuế. Thông thường thuế trực thu mang tính chất luỹ tiiến, vì nó tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế. Thuế trực thu ở nướ ta có một số loại cơ bản sau: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế Tài nguyên,… +Thuế Gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế, mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Đối với thuế gián thu, người nộp thuế và người chịu thuế thường là không đồng nhất. Loại thuế nàycó khả năng chuyển giao gánh nặng thuế trong nhưng trường hợp nhất định. Thuế Gián thu ảnh hưởng trực tiếp đến SXKD thông qua giá cả thị trường. Nó phản ánh bản chất của thị trường. Về bản chất thuế Gián thu mang tính chất luỹ thoái. Ở nước ta, thuế Gián thu có một số loại như: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế Xuất khẩu-Nhập khẩu. 1.1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế cạnh tranh, bên cạnh những ưu điểm của nó, thì cũng tồn tại những khuyết tật không thể tránh khỏi. Để phát huy tối đa những ưu điểm, hạn chế ở mức thấp nhất những khuyết tật cố hữu của một nền kinh tế thị trường cạnh tranh, nhà nước phải tham gia vào nền kính tế với những công cụ riêng có của mình. Trong đó thuế được coi là công cụ quan trọng nhất của nhà nước. Vai trò của thuế trong nền kính tế thị trường là rất quan trọng, nó được thể hiện ở một số mặt cơ bản sau: * Thuế là công cụ chủ yếu để tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước được tạo lập từ nhiều nguồn thu khác nhau, bằng các công cụ khác nhau. Trong các công cụ mà nhà nước sử dụng đẻ tạo lập ngân sách, thì thuế là công cụ chủ yếu và cũng là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Trong hệ thống chính sách tài chính mà nhà nước sử dụng, thuế là công cụ quan trọng để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm và thu nhập của xã hội. Ở nước ta hiện nay khoản thu từ thuế là luôn ổn định và ngày càng tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Điều này là rất quan trọng, vì nước ta hiện nay không còn nguồn viện trợ như trước đây do các nước xã hội chủ nghĩa viện trợ, hiện nay nền kinh tế đối ngoại là nền kinh tế "có vay có trả" hoặc có viện trợ thì cũng kèn theo những điều kiện ràng buộc không có lợi cho Việt Nam. Mặt khác, đối với một nước nghèo như nước ta vấn đề vay nợ tạo ra gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau và phát triển kinh tế xã hội lâu dài. Do đó, phát huy nguồn thu nội bộ mà thuế là nguồn thu chính sẽ tạo tiền đề cho kinh tế phát triển lâu dài, tạo nên một nền tài chính quốc gia lành mạnh. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay và hệ thống thuế được áp dụng thống nhất đối với các thành phần kinh tế. Để là công cụ và nguồn thu chính của NSNN, thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập, và hoạt động tiêu dùng xã hội. Có làm được điều đó, thuế mới thực sự là nguồn thu chính của NSNN trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo từng bước nhu cầu chi để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời chính sách thuế phải tạo thuận lợi cho nề kinh tế phát triển ổ định bền vững, từ đó mới có thể tăng nhanh nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu để khai thác nguồn thu từ thuế có hiệu quả. *Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của nhà nước với các công cụ tài chính của mình là hết sức quan trọng trong việc điều tiết, điều chỉnh, quản lý, kiểm soát hướng dẫn và khuyến khích nền kinh tế phát triển. trong đó thuế có vị trí và khả năng đặc biệt trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Với công cụ thuế, nhà nước có thể kiểm soát, hướng dẫn nền kinh tế phát triển theo hướng phát triển của nhà nước, góp phần tích cực trong việc điều chỉnh cân đối nền kinh tế. Thuế có vai trò điều chỉnh chu kỳ sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Chu kỳ sản xuất kinh doanh là dao động của GDP thực tế so với GDP tiềm năng được lặp đi lặp lại trong đời sống kinh tế quốc gia. Chu kỳ sản xuất kinh doanh có bốn giai đoạn: suy thoái, tiêu điều, mở mang, hưng thịnh. Trong nền kinh tế xã hội hiện nay chu kỳ kinh tế này diễn ra thường xuyên hơn. Do vậy, nhà nước phải dùng các công cụ tài chính của mình để can thiệp vào nền kinh tế, bằng cách giản thuế trong những thời kỳ nền kinh tế gặp khó khăn để có thể kéo dài thời kỳ hưng thịnh và rút ngắn thời kỳ suy thoái, tiêu điều của chu kỳ kinh tế. Một nền kinh tế có tăng trưởng được hay không phụ thuộc ba yếu tố cơ bản : Lao động( con người), Vốn( tiền của, tài sản), trang bị kỹ thuật lao động(khoa học công nghệ). Trong đó yếu tố vốn có vai trò hết sức quan trọng, có vốn sẽ có điều kiện mau sắm trang thiết bị khoa học hiện đại, có điều kiện trả công người lao động đúng với khả năng bỏ ra, ....Thông qua thuế, nhà nước sẽ tập trung được nguồn vốn lớn trong tay, tránh tình trạng vốn tập trung ở cơ sở rồi phân tán, đầu tư không trọng điểm,. kém hiệu quả. Từ đó có thể đầu tư trên quy mô lớn tạo điều kiện kích thích tăng trưởng kinh tế mang lại nguồn thu cho ngân sách. Mặt khác thuế là lá chắn bảo vệ nền sản xuất trong nước, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước trên thị trường thế giới và khu vực. Từ khi thực hiện nền kinh tế mở, hàng hoá trong nước có cơ hội xuất khẩu, thì đồng thời hàng hoá trên thế giới cũng xâm nhập vào thị trường trong nước ảnh hưởng tới SXKD của nhiều doanh nghiệp, làm cho SXKD trong nước có nguy cơ đổ vỡ hàng loạt. Trong tình trạng đó, chính sách thuế có những ưu đãi kích thích sản xuất trong nước, bảo hộ sản xuất nội địa,... Tóm lại, bằng việc ban hành các chính sách thuế, các luật thuế nhà nước đã góp phần điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển. *Thuế góp phần đảm bảo công bằng xã hội giữa các thành phần kinh tế và giữa các tầng lớp dân cư Bình đẳng và công bằng trong thu nộp thuế là sự động viên giống nhau giữa các ĐTNT trong điều kiện hoạt động giống nhau, có thu nhập giống nhau. Bằng những chính sách thuế hợp lý, nhà nước đã động viên được nguồn thu cao từ người có thu nhập cao và ngược lại với người có nguồn thu nhập thấp. Và bằng những chính sách ưu đãi về thuế như, miễn thuế, giảm thuế nhà nước đã tạo điều kiện cho kinh tế của các vùng kém phát triển có điều kiện cải thiện cuộc sống và đuổi kịp các trung tâm kinh tế lớn, và ngày càng tiến bộ hơn, góp phần cải thiện công bằng xã hội trong đất nước. 1.1.2.Quản lý thuế 1.1.2.1. Nội dung của quản lý thuế Yêu cầu của công tác quản lý thuế là phải bao quát hết tất cả các nguồn thu về thuế theo yêu cầu và qui định của nhà nước, được cụ thể hoá trong các luật thuế, pháp lệnh thuế. Để thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo thu đúng thu đủ, thu kịp thời tiền thuế. Đồng thời nâng cao ý thức chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế; xoá bỏ những thủ tục rườm rà gây phiền hà cho doanh nghiệp. Ngày 29/7/2004 Tổng cục trưởng Tổng cục thuế đã ban hành “QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ về việc ban hành quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp”. Nội dung của quy trình gồm: 1) Đăng ký thuế. 2) Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế. 3) Quản lý thu nợ thuế. 4) Xét hoàn thuế. 5) Quyết toán thuế. 6) Miễn giảm thuế. Đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, để công tác quản lý thuế được tốt ngoài việc thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế còn phải tập trung quản lý tốt một số nội dung sau: Thứ nhất: Tập trung quản lý giá: Giá của máy móc, trang thiết bị nhập vào để xây dựng doanh nghiệp, góp vốn liên doanh,… là căn cứ quan trọng để tính khấu haoTSCĐ của doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề quyền lợi của nhà nước và bên Việt nam góp vốn trong việc thu thuế cũng như trong quá trình kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Ngoài ra, còn phải quản lý chặt chẽ giá đối với nguyên liệu đầu vào( thông qua việc quản lý hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá), quản lý chặt chẽ giá đối với hàng hoá đầu ra, mà chủ yếu là sản phẩm xuất khẩu. Thứ hai: Tập trung quản lý sổ sách kế toán của doanh nghiệp để theo dõi doanh thu và chi phí hợp lý của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường áp dụng chế độ kế toán và năm tài chính theo đặc thù riêng. Do đó trong công tác quản lý sổ sách kế toán gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy cần tăng cường tập trung quản lý sổ sách kế toán của các doanh nghiệp này, không để tình trạng lạm dụng đặc thù riêng để trốn, tránh thuế. Đặc biệt cần tập trung quản lý sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ của doanh nghiệp để theo dõi tình hình doanh thu và chi phí của doanh nghiệp, vì đây là khâu quan trọng trong quản lý thuế TNDN. 1.1.2.2. Ảnh hưởng của quản lý thuế tới thu ngân sách Để huy động nguồn lực vật chất vào NSNN, nhà nước có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau như phát hành tiền, vay nợ, bán tài sản quốc gia, thu thuế,…Môi hình thức đều có những mặt ưu nhược điểm khác nhau. Song để tập trung huy động nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà mà không chịu những tác động phụ thì vaii trò quan trọng thuộc về thuế, thuế luôn là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Song để đảm bảo nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu thì vai trò then chốt thuộc về Quản lý thuế. Công tác quản lý thuế có vai trò quyết định đến số lượng thu của NSNN qua mỗi năm. Nếu công tác quản lý thuế không theo kịp với sự phát triển của ĐTNT thì số động viên vào NSNN thông qua hình thức thuế không thể đảm bảo được mức chi tiêu của cả bộ máy cầm quyền. Hàng năm ngành thuế không phân tích được tình hình phát triển của nền kinh tế trong địa bàn mình quản lý thông qua tình hình phát triển kinh tế của năm trước, khả năng phát triển của năm đó thì không thể xây dựng được kế hoạch thu hợp lý, điều này sẽ làm ảnh hưởng tới kế hoạch thu và khả năng thu của năm đó cũng như các năm tiếp theo. Như vậy công tác quản lý thuế có được làm tốt hay không sẽ ảnh hươpng trực tiếp tới thu NSNN của nhiều năm và ảnh hưởng trực tiếp tới đầu tư phát triển của nhà nước. 1.2.Thuế TNDN 1.2.1. Khái niệm thuế TNDN Để hiểu rõ về thuế TNDN, trước hết ta tìm hiể về Thu nhập: Thu nhập là tổng các giá trị mà một thể nhân hoặc pháp nhân nhận được trong nền kinh tế xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời han nhất định, không phân biệt nguồn ngốc hình thành. Như vậy, thuế Thu nhập là loại thuế đánh vào thu nhập nhận được thực tế của thể nhân hoặc pháp nhân trong một thời kỳ nhất định( gọi là kỳ tính thuế). Thuế thu nhập có hai loạicơ bản là thuế TNCN và thuế TNDN, trong đó thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung cơ bản của thuế TNDN Tại kỳ họp thứ 11, ngày 10/5/1997 Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá IX đã thông qua luật thuế TNDN thay cho luật thuế Lợi Tức, và được áp dụng chính thức từ ngày 01/01/1999, được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 koá XI. Một số nội dung cơ bản mà luật thuế TNDN quy định như sau: A/Phạm vi áp dụng thuế TNDN Đối tượng áp dụng Theo quy định tại điều 1, điều 3 của luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003 thì "những tổ chức cá nhân SXKD hàng hoá dịch vụ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN" Bao gồm: +Tổ chức SXKD hàng hoá dịch vụ; như: Doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh, Doanh nghiệp có vốn ĐTNN,.... +Cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ; như: hộ cá thể và nhóm kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân SXKD, cá nhân hành nghề độc lập,... +Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam; như: chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, cơ sở lắp đặt, lắp ráp; cơ sở cung cấp dịch vụ, đại lý cho công ty nước ngoài,... Song song với đối tượng nộp thuế, tại điều 2 của luật thuế THDN sửa đổi bổ sung quy định đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN, gồm: hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. B/Căn cứ tính thuế Theo điều 5 luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung, căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế xuất. Và được tính theo công thức: [ Thuế TNDN phải nộp] = [Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế] x [ Thuế xuất] *Thu nnhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được tính theo công thức: Thu nhập chịu thuế trong kỳ Doanh thu tính = thuế trong kỳ tính thuế Chi phí hợp lý - trong kỳ tính tính thuế Thu nhập chịu + thuế khác thuế Trong đó: + Doanh thu tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứngdịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu phụ trội mà cơ sở SXKD được hưởng( theo điều 8 luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung). + Chi phí hợp lý, theo điều 9 luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung, bao gồm: 1) Chi phí khấu hao TSCĐ; khoản này được xác định theo chế độ, quy định của nhà nước về trích khấu hao, Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ 2) Chi phí vật tư; gồm nguyên liệu, nhien liệu, năng lượng ,... với mức tiêu hao hợp lý và giá trị thức tế xuất kho. 3) Chi phí tiền lương, tiền công, và các khoản mang tính chất tiền công trả cho người lao độngtheo chế độ quy định. 4) Chi phí về nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định. 5) Chi phí dịch vụ mua ngoài; như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ; tiền thuê TSCĐ; thuê kiểm toán,... 6) Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ, trang phục, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,... 7) Chi trả lãi tiền vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác theo lãi xuất thực tế khi ký hợp đồngvay, nhưng không quá 1,2 lần lãi xuất ngân hàng thương mại tại thời điểm vay. 8)Trích các khoản dự phòng theo quy định; 9) Trợ cấp thôi việc cho người lao động 10) Chi về tiêu thụ hàng hóa dịch vụ; 11) Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ và các khoản chi khác được khống chế tối đa không quá 10% tổng số chi phí của các khoản nói trên. 12) Các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác có liên quan đế hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị 13) Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tạI Việt Nam theo quy định của chính phủ. 14) Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn chứng từ do Chính phủ quy định Những khoản chi phí không được coi là chi phí hợp lýthì không được khấu trừ khi tính thuế TNDN; như: các khoản trích trước mà thực tế không chi, các khoản chi mà không có hoá đơn chứng từ hợp lý hợp lệ, các khoản chi mà không có hoá đơn chứng từ, các khoản tiền phạt các khoản chi không liên quan đế doanh thu và thu nhập. *Thuế suất Theo điều 10 luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung thuế suất thuế TNDN được quy định như sau: 1) Thuế suất thuế TNDN đối với các cơ sơ SXKD là 28%. 2) Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm rò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác là từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh; C/ Miễn giảm thuế TNDN Theo đIều 17.18,19 luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003, quy định những trường hợp được miễn giảm thuế TNDN; Thực hiện miễn giảm thuế THDN cho các dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, thành lập dự án thuộc thành phần, lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích; dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mởi rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất và một số trường hợp khác theo quy định của nhà nước. Việc miễn thuế, giảm thuế quy định tại đIều 17,18,19 của luật thuế này chỉ áp dụng với cơ sở kinh doanh đã thực hiện chính sách, chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, và nộp thuế theo kê khai. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiên được miễn giảm để đăng ký với cơ quan thuế và thực hiện khi quyết toán thuế. Cơ quan thuế có nhiệm vụ kiểm tra các điều kiện được hưỏng ưu đãi xác định số thuế mà doanh nghiệp được miễn giảm trư vào thu nhập chịu thuế. D/ Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN • Kê khai thuế Theo đIều 12 luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003 quy định: Hàng năm cơ sở SXKD căn cứ kết quả sản xuất của năm trướcvà khả năng sản xuất của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phảI nộp cả năm có chia ra từng quý theo mấu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chận nhất là ngày 25 tháng 01 Trong trường hợp tình hình sản xuất kinh doanhtrong năm có sự thay đổi lớn thìcơ sở kinh doanh phải báo cáo cơ quan thuế trực tiếp quản lý để đIều chỉnh số thuế nộp cả năm và từng quý. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh chưa thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ thì số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu phù hợp với từng ngành, nghề do cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định. • Nộp thuế Theo đIều 13 luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003 quy định: Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng quý theo bản tự kê khai hoặc theo số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng han vào ngân sách nhà nước. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyế hàng với cơ quan thuế nơi mua trước khi vân chuyển hang đi. Tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thì tổ chức cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiện khấu trừ tiền thuếtheo tỷ lệ do Bộ Tài Chính quy định trên tổng số tiền chi trảvà nộp vào NSNN cùng thời đIểm chi trả thu nhập cho tổ chức cá nhân nước ngoài. • Quyết toán thuế Theo đIều 14 luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003 quy định: Cơ sở kinh doanh phảI thực hiện quyết toán thuế hang năm với cơ quan thuế; Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch, trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì được áp dụng quyết toán thuế theo năm tài chính đó. Qiuyết toán thuế phảI thể hiện đầy đủ, đúng các khoản sau: Doanh thu; Chi phí hợp lý; Thu nhập chịu thuế; Số thuế thu nhập phải nộp; Số thuế thu nhập tạm nộp trong năm; Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài thu nhập nhận được từ nước ngoài; số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa; Và trong thời hạn 90 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày. 1.2.3. Quy trình quản lý thuế nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế,đảm bảo nộp đúng nộp đủ và nộp kịp thời tiền thuế vào NSNN; Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách pháp luật về thuế; tạo đIều kiệncho các doanh nghiệp chấp hành đầy đủ, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, xóa bỏ những rào cản về thuế cho doanh nghiệp; Tổng cục trưởng Tổng cục thuế quyết định ban hành Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp số 1209 TCT/QĐ/TCCB ngày 29/07/2004. Các phòng ban tham gia quy trình: 1) Phòng tuyên truyền hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế tại cục thuế và tổ nghiệp vụ hỗ trợ tại chi cục thuế. 2) Phòng tin học và xử lý dữ liệu về thuế tại cục thuế và tổ xử lý dữ liệu tại chi cục thuế. 3) Các phòng quản lý doanh nghiệp. 4) Các phòng thanh tra, tổ thanh tra, kiểm tra 5) Phòng hành chính lưu trữ tại cục thuế và tổ hành chính tại chi cục thuế. 6) Phòng tổng hợp dự toán tại cục thuế. 7) Phòng quản lý ấn chỉ. 8) Tổng cục thuế. Nội dung quy trình dược tóm tắt bằng sơ đồ sau: ĐĂNG KÝ THUẾ Phòng/Tổ TT-HT ngày Hướng dẫn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Phòng/Tổ HC 1 2.1.Nhận hồ sơ, Viết phiếu hẹn 5.2.Trả kết quả ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 1 Phòng/Tổ 2.2.K.tra t. tục, T.báo HS sai t.tục 1 4.Phân cấp QLDN 1 6.QL vi phạm ĐKT TH-XLDL 3.Nhập HS truyền DL về TC 5.1.In Kquả ĐKT 7.Lập báo cáo ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Rà soát địa bàn QL, Phòng/Đội QLDN Khai thác thông tin ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ph./Tổ QLAC Xác minh Đ trụ sở Cấp sổ bán hoá đơn ĐÓNG MÃ SỐ THUẾ (DN NỘP HỒ SƠ ĐÓNG MÃ SỐ THUẾ) ngày Phòng/Tổ TH-XLDL 1 1.Nhận & Kiểm tra HS 1 2.Nhập tình trạng ngừng HĐ 6.Tbáo DN đóng mã số thuế 5.Đóng mã số ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Phòng/Tổ AC 10 3.Quyết toán hoá đơn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Phòng/ĐộiQLDN 20 4.Quyết toán thuế ĐÓNG MÃ SỐ THUẾ (DOANH NGHIỆP KHÔNG CÒN TỒN TẠI) Ngµy 3TB 1. PHÁT HIỆN DN NGỪNG KÊ KHAI 2. XÁC MINH TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG 3. TB TÌNH TRẠNG DN KHÔNG TỒN TẠI 6. XỬ LÝ NỢ TỒN 4. NHẬP TÌNH TRẠNG DN KHÔNG TỒN TẠI ĐÓNG VÀ THÔNG BÁO DN ĐÓNG MÃI SỐ Phòng/Đội QLDN Phòng/Tổ TH-XLDL 5 Phòng/Tổ AC 5. THÔNG BÁO HOÁ ĐƠN KHÔNG CÒN GIÁ TRỊ XỬ LÝ TỜ KHAI/ CHỨNG TỪ Phòng/Tổ TT-HT Hướng dẫn ngày ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Phòng/Tổ HC 1 1.1.Nhận tờ khai, ghi sổ Gửi T.báo sửa lỗi&Đ.chỉnh TK ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 2 Phòng/Tổ 1.2.Kiểm tra TK, TB.TK sai thủ tục 2.Nhập TK&XLTK;X Đ lỗi; XĐ số thuế phải nộp 5.Nhập chứng từ, Hạch toán số thuế TH-XLDL 4.3.ÂĐ tự động, in TB ÂĐ thuế 3.Sử a lỗi TK 7.BC Thình XLTK 4.1.Đ đốc, phạt HC ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Phòng/Đội ng QLDN 20 4.2.ấn địnhk thuế 6.PT tình trạng KK ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ph./Tổ QLAC Bán hoá đơn QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ Bộ phận Ngày 7.B¸o c¸o KQ thu nî Phòng/Đội Ngày 10 QLDN hàng tháng 1.Nhắc nhở 6.Thực hiện thu nợ biện pháp thu nợ 4.Phân tích 5.Lập KH tình trạng nợ thu nợ ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------- Phòng/Tổ 10 ngày sau TH-XLDL thời hạn từ 2.TH báo 3. Tbáo phạt nợ nộp chậm 15 - 20 ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------- Phòng/Tổ HC Gửi Tbáo & Phòng/Tổ AC Quyết định Bán hoá đơn XỬ LÝ HOÀN THUẾ Bộ phận Phòng/Tổ HC Ngày 1 Phòng/Tổ T.tra 50 1.Nhận hồ sơ, 5.Kiểm tra Ghi sổ nhận tại DN -------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------ 1 2.K.tra T.tục HS 3.Phân tích, Tbáo chưa đủ TT, đối chiếu số Ko. hoàn thuế(5 liệu ngày) Phòng/Đối 2 QLDN 4.2.Quyết 4.1.XĐ số thuế định hoàn hoàn, Lập T.tục thuế hoàn ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------- Phòng/Tổ 5 TH-DT 6.Thẩm định,Lập Ttục hoàn thuế Chi Cục -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Phòng/Tổ BC TH-XLDL tháng 7.Lập UNC 8.Lập B.C hạch toán T.hợp từ các số thuế P/Tổ -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Phòng/Tổ HC Gửi quyết định 1 XỬ LÝ QUYẾT TOÁN THUẾ Bộ phận Phòng/Tổ ngày HC 1 1.Nhận BCQT, Ghi sổ nhận -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Phòng/Tổ TH-XLDL Ngày 2.Ktra Ttục QT 10 hàng tháng TBsửa lỗi QT(5ngày) 3.Nhập QT -Phát hiện lỗi -Hạch toán thuế 8.BC.Thợp 7.1.T.báo số KQQT thuế sau QT ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------- Phòng/Đội 20 QLDN quý 5.Đ/chỉnh BCQT 4.P/tíchSLQT có phiếu vàng -Lập phiếu X,V,Đ 7.2.Đ đốc, phạt HC, 8.2.BC ĐG Qlý Ttrạng QT TH QT ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------- Phòng/Tổ HC Gửi Tbáo đề nghị 6.Ktra tại Phòng/Tổ TT điều chỉnh DN XỬ LÝ QUYẾT TOÁN THUẾ Bộ phận ngày Phòng/Tổ HC 1 1.Nhận hồ sơ Ghi sổ nhận ------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------- Phòng/Đội 3 QLDN 3 2.Ktra Ttục HS 3.Ktra XĐ số TB HS chưa đủ(3ngày) thuế được M,G 9.BC Thợp 4.Lập HS KQQT trình xét M,G -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Phòng TH-DB 3 5.T.định HS M,G của Chi Cục -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- T.cục-Bộ TC 6.Duyệt, ra QĐ ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------- Phòng TH-XLDL 7.Xử lý KQ Phòng/Tổ TT Quyết định 8.Ktra tại DN 1.3.Vị trí của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.3.1.Vai trò, đặc điểm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.3.1.1.Vai trò của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, nước ta bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ CNH-HĐH đấta nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa nhằm "xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ xã hội tiến bộ, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh". Đây là cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của xã hội, là nhiệm vụ trung tâm xuyên xuốt thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội, là con đường tất yếu đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, tránh nguy cơ tụt hậu so với các nước trên thế giới. Song công cuộc CNH-HĐH là một công cuộc đòi hỏi rát nhiều vốn, vốn là nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi của sự nghiệp CNH-HĐH, có vốn mới có thể tiến hành trang bị máy móc trang thiết bị hiện đại tiên tiến; có vốn mới có thể tiến hành củng cố nhân lực, tăng cường chất xám, mở rộng quan hệ ngoại giao quốc tế,... Đi cùng với khó khăn đó là một nền kinh tế đang phát triển, mức thu nhập và khả năng tích luỹ còn thấp, không đủ khả năng để đầu tư xây dựng và phát triển. Do đó yêu cầu huy động vốn, kêu gọi đầu tư, kêu gọi tài trợ được đặt ra cấp thiết không chỉ bên trong mà còn cả ở bên ngoài, tức phát huy nội lực tranh thủ ngoại lực. Một trong những nhân tố ngoại lực đó là vốn ĐTNN.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan