Chương I:
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆPCÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1. Thuế và Vấn đề quản lý thuế
1.1.1. Thuế và Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Thuế
Lịch sử loài người đã chứng minh, thuế ra đới là một sự cần thiết khách quan
gắn liền với sự ra đời, tồn tại, phát triển của nhà nước. Sự xuất hiện thuế trong lịch sử
nhân loại gắn liền với nhu cầu chi tiêu của nhà nước, nó thể hiện quyền lực của nhà
nước và là cơ sở cho sự hoạt động và phát triển của nhà nước
Cùng với sự phát triển của loài người là sự phát triển của nhà nước, đi cùng với
nó là sự gia tăng quyền lực và nhiệm vụ của nhà nước. Và thuế ngày càng được hoàn
thiện hơn. Tuy đứng ở mỗi góc độ khác nhau, quan điểm về kinh tế chính trị – xã hội
khác nhau thì cũng có cái nhìn về thuế khác nhau. Song kết hợp những nhân tố, hạt
nhân hợp lý của các quan niệm về thuế có thể khái quát tổng quát về thuế như sau:
“Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho nhà nước theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định, nhằm sử dụng
cho mục đích công cộng”.
Để phân biệt thuế với các hình thức thu khác của nhà nước, các nhà khoa học
kinh tế đã nghiên cứu và thấy được bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính
bên trong vốn có của nó; và đã đua ra một số đặc điểm riêng có của thuế để phân biệt
với các công cụ tài chính khác của nhà nước:
1) Thuế là một khoản thu nhập của các tầng lớp trong xã hội nộp cho nhà nước
mang tính chất bắt buộc.
2) Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không có tính đối khoản cụ
thể- tức không mang tính hoàn trả trực tiếp.
3) Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định bằng pháp
luật.
4) Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu ảnh hưởng của các
yếu tố kinh tế - chính trị – xã hội trong từng thời kỳnhất định.
5) Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn trong
phạm vi biêm giới quốc gia với quyền lực pháp lý của nhà nước đối với con người và
tài sản.
Trên thế giới có nhiều loại thuế khác nhau tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể của mỗi nước mà hệ thống thuế của nước đó gồm những loại thuế khác nhau. Để
phát huy vai trò của mỗi loại thuế trong đời sống kinh tế-xã hội, ở nước ta chia thuế ra
làm nhiều loại thuế khác nhau; bao gồm hai loại cơ bản:
+ Thuế Trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.
Đối với thuế trực thu, người nộp thuế theo luật đồng thời cũng là người trả thuế thuế
cuối cùng trong một kỳ túnh thuế. Thông thường thuế trực thu mang tính chất luỹ
tiiến, vì nó tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế. Thuế trực thu ở nướ ta
có một số loại cơ bản sau: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế Tài nguyên,…
+Thuế Gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của
người nộp thuế, mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Đối với thuế gián thu, người nộp thuế và người chịu thuế thường là không đồng
nhất. Loại thuế nàycó khả năng chuyển giao gánh nặng thuế trong nhưng trường hợp
nhất định. Thuế Gián thu ảnh hưởng trực tiếp đến SXKD thông qua giá cả thị trường.
Nó phản ánh bản chất của thị trường. Về bản chất thuế Gián thu mang tính chất luỹ
thoái. Ở nước ta, thuế Gián thu có một số loại như: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế
Xuất khẩu-Nhập khẩu.
1.1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế cạnh tranh, bên cạnh những ưu điểm
của nó, thì cũng tồn tại những khuyết tật không thể tránh khỏi. Để phát huy tối đa
những ưu điểm, hạn chế ở mức thấp nhất những khuyết tật cố hữu của một nền kinh tế
thị trường cạnh tranh, nhà nước phải tham gia vào nền kính tế với những công cụ riêng
có của mình. Trong đó thuế được coi là công cụ quan trọng nhất của nhà nước. Vai trò
của thuế trong nền kính tế thị trường là rất quan trọng, nó được thể hiện ở một số mặt
cơ bản sau:
* Thuế là công cụ chủ yếu để tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước được tạo lập từ nhiều nguồn thu khác nhau, bằng các công
cụ khác nhau. Trong các công cụ mà nhà nước sử dụng đẻ tạo lập ngân sách, thì thuế
là công cụ chủ yếu và cũng là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Trong hệ
thống chính sách tài chính mà nhà nước sử dụng, thuế là công cụ quan trọng để phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm và thu nhập của xã hội. Ở nước ta hiện nay khoản
thu từ thuế là luôn ổn định và ngày càng tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
Điều này là rất quan trọng, vì nước ta hiện nay không còn nguồn viện trợ như trước
đây do các nước xã hội chủ nghĩa viện trợ, hiện nay nền kinh tế đối ngoại là nền kinh
tế "có vay có trả" hoặc có viện trợ thì cũng kèn theo những điều kiện ràng buộc không
có lợi cho Việt Nam. Mặt khác, đối với một nước nghèo như nước ta vấn đề vay nợ
tạo ra gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau và phát triển kinh tế xã hội lâu dài. Do đó,
phát huy nguồn thu nội bộ mà thuế là nguồn thu chính sẽ tạo tiền đề cho kinh tế phát
triển lâu dài, tạo nên một nền tài chính quốc gia lành mạnh.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay và hệ thống thuế được
áp dụng thống nhất đối với các thành phần kinh tế. Để là công cụ và nguồn thu chính
của NSNN, thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu
nhập, và hoạt động tiêu dùng xã hội. Có làm được điều đó, thuế mới thực sự là nguồn
thu chính của NSNN trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo từng bước nhu cầu chi để
xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng
thời chính sách thuế phải tạo thuận lợi cho nề kinh tế phát triển ổ định bền vững, từ đó
mới có thể tăng nhanh nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu để khai thác nguồn thu từ
thuế có hiệu quả.
*Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của nhà nước với các công cụ tài chính của
mình là hết sức quan trọng trong việc điều tiết, điều chỉnh, quản lý, kiểm soát hướng
dẫn và khuyến khích nền kinh tế phát triển. trong đó thuế có vị trí và khả năng đặc biệt
trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Với công cụ thuế, nhà nước có thể kiểm
soát, hướng dẫn nền kinh tế phát triển theo hướng phát triển của nhà nước, góp phần
tích cực trong việc điều chỉnh cân đối nền kinh tế. Thuế có vai trò điều chỉnh chu kỳ
sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Chu kỳ sản xuất kinh doanh là dao động của
GDP thực tế so với GDP tiềm năng được lặp đi lặp lại trong đời sống kinh tế quốc
gia. Chu kỳ sản xuất kinh doanh có bốn giai đoạn: suy thoái, tiêu điều, mở mang,
hưng thịnh. Trong nền kinh tế xã hội hiện nay chu kỳ kinh tế này diễn ra thường xuyên
hơn. Do vậy, nhà nước phải dùng các công cụ tài chính của mình để can thiệp vào nền
kinh tế, bằng cách giản thuế trong những thời kỳ nền kinh tế gặp khó khăn để có thể
kéo dài thời kỳ hưng thịnh và rút ngắn thời kỳ suy thoái, tiêu điều của chu kỳ kinh tế.
Một nền kinh tế có tăng trưởng được hay không phụ thuộc ba yếu tố cơ bản :
Lao động( con người), Vốn( tiền của, tài sản), trang bị kỹ thuật lao động(khoa học
công nghệ). Trong đó yếu tố vốn có vai trò hết sức quan trọng, có vốn sẽ có điều kiện
mau sắm trang thiết bị khoa học hiện đại, có điều kiện trả công người lao động đúng
với khả năng bỏ ra, ....Thông qua thuế, nhà nước sẽ tập trung được nguồn vốn lớn
trong tay, tránh tình trạng vốn tập trung ở cơ sở rồi phân tán, đầu tư không trọng
điểm,. kém hiệu quả. Từ đó có thể đầu tư trên quy mô lớn tạo điều kiện kích thích tăng
trưởng kinh tế mang lại nguồn thu cho ngân sách.
Mặt khác thuế là lá chắn bảo vệ nền sản xuất trong nước, tăng khả năng cạnh
tranh của hàng hoá trong nước trên thị trường thế giới và khu vực. Từ khi thực hiện
nền kinh tế mở, hàng hoá trong nước có cơ hội xuất khẩu, thì đồng thời hàng hoá trên
thế giới cũng xâm nhập vào thị trường trong nước ảnh hưởng tới SXKD của nhiều
doanh nghiệp, làm cho SXKD trong nước có nguy cơ đổ vỡ hàng loạt. Trong tình
trạng đó, chính sách thuế có những ưu đãi kích thích sản xuất trong nước, bảo hộ sản
xuất nội địa,...
Tóm lại, bằng việc ban hành các chính sách thuế, các luật thuế nhà nước đã góp
phần điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
*Thuế góp phần đảm bảo công bằng xã hội giữa các thành phần kinh tế và giữa
các tầng lớp dân cư
Bình đẳng và công bằng trong thu nộp thuế là sự động viên giống nhau giữa các
ĐTNT trong điều kiện hoạt động giống nhau, có thu nhập giống nhau. Bằng những
chính sách thuế hợp lý, nhà nước đã động viên được nguồn thu cao từ người có thu
nhập cao và ngược lại với người có nguồn thu nhập thấp. Và bằng những chính sách
ưu đãi về thuế như, miễn thuế, giảm thuế nhà nước đã tạo điều kiện cho kinh tế của
các vùng kém phát triển có điều kiện cải thiện cuộc sống và đuổi kịp các trung tâm
kinh tế lớn, và ngày càng tiến bộ hơn, góp phần cải thiện công bằng xã hội trong đất
nước.
1.1.2.Quản lý thuế
1.1.2.1. Nội dung của quản lý thuế
Yêu cầu của công tác quản lý thuế là phải bao quát hết tất cả các nguồn thu về
thuế theo yêu cầu và qui định của nhà nước, được cụ thể hoá trong các luật thuế, pháp
lệnh thuế. Để thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo thu đúng
thu đủ, thu kịp thời tiền thuế. Đồng thời nâng cao ý thức chấp hành chính sách, pháp
luật của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ
về thuế; xoá bỏ những thủ tục rườm rà gây phiền hà cho doanh nghiệp. Ngày
29/7/2004 Tổng cục trưởng Tổng cục thuế đã ban hành “QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ về việc ban hành quy trình quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp”. Nội dung của quy trình gồm:
1) Đăng ký thuế.
2) Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
3) Quản lý thu nợ thuế.
4) Xét hoàn thuế.
5) Quyết toán thuế.
6) Miễn giảm thuế.
Đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, để công tác quản lý thuế được tốt
ngoài việc thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế còn phải tập trung quản lý tốt
một số nội dung sau:
Thứ nhất: Tập trung quản lý giá:
Giá của máy móc, trang thiết bị nhập vào để xây dựng doanh nghiệp, góp vốn
liên doanh,… là căn cứ quan trọng để tính khấu haoTSCĐ của doanh nghiệp. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề quyền lợi của nhà nước và bên Việt nam góp vốn trong
việc thu thuế cũng như trong quá trình kinh doanh và phân chia lợi nhuận.
Ngoài ra, còn phải quản lý chặt chẽ giá đối với nguyên liệu đầu vào( thông qua
việc quản lý hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá), quản lý chặt chẽ giá đối với hàng
hoá đầu ra, mà chủ yếu là sản phẩm xuất khẩu.
Thứ hai: Tập trung quản lý sổ sách kế toán của doanh nghiệp để theo dõi doanh
thu và chi phí hợp lý của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường áp dụng chế độ kế toán và
năm tài chính theo đặc thù riêng. Do đó trong công tác quản lý sổ sách kế toán gặp rất
nhiều khó khăn. Vì vậy cần tăng cường tập trung quản lý sổ sách kế toán của các
doanh nghiệp này, không để tình trạng lạm dụng đặc thù riêng để trốn, tránh thuế. Đặc
biệt cần tập trung quản lý sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ của doanh nghiệp để theo
dõi tình hình doanh thu và chi phí của doanh nghiệp, vì đây là khâu quan trọng trong
quản lý thuế TNDN.
1.1.2.2. Ảnh hưởng của quản lý thuế tới thu ngân sách
Để huy động nguồn lực vật chất vào NSNN, nhà nước có thể sử dụng nhiều
hình thức khác nhau như phát hành tiền, vay nợ, bán tài sản quốc gia, thu thuế,…Môi
hình thức đều có những mặt ưu nhược điểm khác nhau. Song để tập trung huy động
nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà mà không chịu những tác động
phụ thì vaii trò quan trọng thuộc về thuế, thuế luôn là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Song để đảm bảo nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu thì vai trò then chốt thuộc về
Quản lý thuế. Công tác quản lý thuế có vai trò quyết định đến số lượng thu của NSNN
qua mỗi năm. Nếu công tác quản lý thuế không theo kịp với sự phát triển của ĐTNT
thì số động viên vào NSNN thông qua hình thức thuế không thể đảm bảo được mức
chi tiêu của cả bộ máy cầm quyền. Hàng năm ngành thuế không phân tích được tình
hình phát triển của nền kinh tế trong địa bàn mình quản lý thông qua tình hình phát
triển kinh tế của năm trước, khả năng phát triển của năm đó thì không thể xây dựng
được kế hoạch thu hợp lý, điều này sẽ làm ảnh hưởng tới kế hoạch thu và khả năng thu
của năm đó cũng như các năm tiếp theo. Như vậy công tác quản lý thuế có được làm
tốt hay không sẽ ảnh hươpng trực tiếp tới thu NSNN của nhiều năm và ảnh hưởng trực
tiếp tới đầu tư phát triển của nhà nước.
1.2.Thuế TNDN
1.2.1. Khái niệm thuế TNDN
Để hiểu rõ về thuế TNDN, trước hết ta tìm hiể về Thu nhập: Thu nhập là tổng
các giá trị mà một thể nhân hoặc pháp nhân nhận được trong nền kinh tế xã hội thông
qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời han nhất định, không phân
biệt nguồn ngốc hình thành. Như vậy, thuế Thu nhập là loại thuế đánh vào thu nhập
nhận được thực tế của thể nhân hoặc pháp nhân trong một thời kỳ nhất định( gọi là kỳ
tính thuế). Thuế thu nhập có hai loạicơ bản là thuế TNCN và thuế TNDN, trong đó
thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung cơ bản của thuế TNDN
Tại kỳ họp thứ 11, ngày 10/5/1997 Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam khoá IX đã thông qua luật thuế TNDN thay cho luật thuế Lợi Tức, và được
áp dụng chính thức từ ngày 01/01/1999, được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 koá XI. Một số nội dung cơ bản mà
luật thuế TNDN quy định như sau:
A/Phạm vi áp dụng thuế TNDN
Đối tượng áp dụng
Theo quy định tại điều 1, điều 3 của luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003 thì
"những tổ chức cá nhân SXKD hàng hoá dịch vụ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) có
thu nhập đều phải nộp thuế TNDN"
Bao gồm:
+Tổ chức SXKD hàng hoá dịch vụ; như: Doanh nghiệp nhà nước, công ty
TNHH, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh, Doanh nghiệp có vốn ĐTNN,....
+Cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ; như: hộ cá thể và nhóm kinh doanh, hộ gia
đình, cá nhân SXKD, cá nhân hành nghề độc lập,...
+Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam; như: chi nhánh, văn
phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, cơ sở lắp đặt, lắp ráp; cơ sở cung cấp dịch vụ,
đại lý cho công ty nước ngoài,...
Song song với đối tượng nộp thuế, tại điều 2 của luật thuế THDN sửa đổi bổ
sung quy định đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN, gồm: hộ gia đình, cá
nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
B/Căn cứ tính thuế
Theo điều 5 luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung, căn cứ tính thuế TNDN là thu
nhập chịu thuế và thuế xuất. Và được tính theo công thức:
[ Thuế TNDN phải nộp] = [Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế] x [ Thuế xuất]
*Thu nnhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được tính theo công thức:
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
Doanh thu tính
=
thuế trong kỳ
tính thuế
Chi phí hợp lý
-
trong kỳ tính
tính thuế
Thu nhập chịu
+
thuế khác
thuế
Trong đó:
+ Doanh thu tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
gia công, tiền cung ứngdịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu phụ trội mà cơ sở SXKD được
hưởng( theo điều 8 luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung).
+ Chi phí hợp lý, theo điều 9 luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung, bao gồm:
1) Chi phí khấu hao TSCĐ; khoản này được xác định theo chế độ, quy định của
nhà nước về trích khấu hao, Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của
bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
2) Chi phí vật tư; gồm nguyên liệu, nhien liệu, năng lượng ,... với mức tiêu hao
hợp lý và giá trị thức tế xuất kho.
3) Chi phí tiền lương, tiền công, và các khoản mang tính chất tiền công trả cho
người lao độngtheo chế độ quy định.
4) Chi phí về nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật; y tế;
đào tạo lao động theo chế độ quy định.
5) Chi phí dịch vụ mua ngoài; như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ; tiền
thuê TSCĐ; thuê kiểm toán,...
6) Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ,
trang phục, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ,...
7) Chi trả lãi tiền vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng khác theo lãi xuất thực tế khi ký hợp đồngvay, nhưng không quá
1,2 lần lãi xuất ngân hàng thương mại tại thời điểm vay.
8)Trích các khoản dự phòng theo quy định;
9) Trợ cấp thôi việc cho người lao động
10) Chi về tiêu thụ hàng hóa dịch vụ;
11) Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ và các khoản chi khác được khống chế tối đa
không quá 10% tổng số chi phí của các khoản nói trên.
12) Các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác có liên quan đế hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị
13) Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tạI Việt Nam theo quy định của chính phủ.
14) Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hóa đơn chứng từ do Chính phủ quy định
Những khoản chi phí không được coi là chi phí hợp lýthì không được khấu trừ
khi tính thuế TNDN; như: các khoản trích trước mà thực tế không chi, các khoản chi
mà không có hoá đơn chứng từ hợp lý hợp lệ, các khoản chi mà không có hoá đơn
chứng từ, các khoản tiền phạt các khoản chi không liên quan đế doanh thu và thu
nhập.
*Thuế suất
Theo điều 10 luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung thuế suất thuế TNDN được quy
định như sau:
1) Thuế suất thuế TNDN đối với các cơ sơ SXKD là 28%.
2) Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm rò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác là từ 28% đến 50% phù hợp với từng
dự án, từng cơ sở kinh doanh;
C/ Miễn giảm thuế TNDN
Theo đIều 17.18,19 luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003, quy định những trường
hợp được miễn giảm thuế TNDN; Thực hiện miễn giảm thuế THDN cho các dự án
đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm,
thành lập dự án thuộc thành phần, lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích; dự án đầu tư
xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mởi rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện
môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất và một số trường hợp khác theo quy
định của nhà nước.
Việc miễn thuế, giảm thuế quy định tại đIều 17,18,19 của luật thuế này chỉ áp
dụng với cơ sở kinh doanh đã thực hiện chính sách, chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ,
và nộp thuế theo kê khai. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiên được miễn giảm
để đăng ký với cơ quan thuế và thực hiện khi quyết toán thuế. Cơ quan thuế có nhiệm
vụ kiểm tra các điều kiện được hưỏng ưu đãi xác định số thuế mà doanh nghiệp được
miễn giảm trư vào thu nhập chịu thuế.
D/ Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN
• Kê khai thuế
Theo đIều 12 luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003 quy định: Hàng năm cơ sở
SXKD căn cứ kết quả sản xuất của năm trướcvà khả năng sản xuất của năm tiếp theo
tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phảI nộp cả năm có chia ra
từng quý theo mấu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chận
nhất là ngày 25 tháng 01
Trong trường hợp tình hình sản xuất kinh doanhtrong năm có sự thay đổi lớn
thìcơ sở kinh doanh phải báo cáo cơ quan thuế trực tiếp quản lý để đIều chỉnh số thuế
nộp cả năm và từng quý.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh chưa thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ thì
số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu phù hợp với từng
ngành, nghề do cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định.
• Nộp thuế
Theo đIều 13 luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003 quy định: Cơ sở kinh doanh
tạm nộp số thuế hàng quý theo bản tự kê khai hoặc theo số thuế cơ quan thuế ấn định
đầy đủ, đúng han vào ngân sách nhà nước.
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyế hàng
với cơ quan thuế nơi mua trước khi vân chuyển hang đi.
Tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt nam
nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thì tổ chức cá nhân chi trả thu nhập có trách
nhiện khấu trừ tiền thuếtheo tỷ lệ do Bộ Tài Chính quy định trên tổng số tiền chi trảvà
nộp vào NSNN cùng thời đIểm chi trả thu nhập cho tổ chức cá nhân nước ngoài.
• Quyết toán thuế
Theo đIều 14 luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003 quy định: Cơ sở kinh doanh
phảI thực hiện quyết toán thuế hang năm với cơ quan thuế; Năm quyết toán thuế được
tính theo năm dương lịch, trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài
chính khác với năm dương lịch thì được áp dụng quyết toán thuế theo năm tài chính
đó. Qiuyết toán thuế phảI thể hiện đầy đủ, đúng các khoản sau: Doanh thu; Chi phí
hợp lý; Thu nhập chịu thuế; Số thuế thu nhập phải nộp; Số thuế thu nhập tạm nộp
trong năm; Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài thu nhập nhận được từ nước ngoài;
số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa; Và trong thời hạn 90 ngày kể từ khi kết thúc
năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán
thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào NSNN trong thời hạn
10 ngày.
1.2.3. Quy trình quản lý thuế
nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế,đảm bảo nộp đúng
nộp đủ và nộp kịp thời tiền thuế vào NSNN; Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính
sách pháp luật về thuế; tạo đIều kiệncho các doanh nghiệp chấp hành đầy đủ, thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế, xóa bỏ những rào cản về thuế cho doanh nghiệp; Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế quyết định ban hành Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục
thuế về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp số 1209
TCT/QĐ/TCCB ngày 29/07/2004.
Các phòng ban tham gia quy trình:
1) Phòng tuyên truyền hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế tại cục thuế và tổ nghiệp
vụ hỗ trợ tại chi cục thuế.
2) Phòng tin học và xử lý dữ liệu về thuế tại cục thuế và tổ xử lý dữ liệu tại chi
cục thuế.
3) Các phòng quản lý doanh nghiệp.
4) Các phòng thanh tra, tổ thanh tra, kiểm tra
5) Phòng hành chính lưu trữ tại cục thuế và tổ hành chính tại chi cục thuế.
6) Phòng tổng hợp dự toán tại cục thuế.
7) Phòng quản lý ấn chỉ.
8) Tổng cục thuế.
Nội dung quy trình dược tóm tắt bằng sơ đồ sau:
ĐĂNG KÝ THUẾ
Phòng/Tổ TT-HT ngày
Hướng dẫn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phòng/Tổ HC
1
2.1.Nhận hồ sơ,
Viết phiếu hẹn
5.2.Trả kết quả
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1
Phòng/Tổ
2.2.K.tra t. tục,
T.báo HS sai t.tục
1
4.Phân cấp
QLDN
1
6.QL vi phạm
ĐKT
TH-XLDL
3.Nhập HS
truyền DL
về TC
5.1.In Kquả
ĐKT
7.Lập báo cáo
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Rà soát địa bàn QL,
Phòng/Đội
QLDN
Khai thác thông tin
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ph./Tổ QLAC
Xác minh Đ
trụ sở
Cấp sổ bán hoá
đơn
ĐÓNG MÃ SỐ THUẾ
(DN NỘP HỒ SƠ ĐÓNG MÃ SỐ THUẾ)
ngày
Phòng/Tổ
TH-XLDL
1
1.Nhận &
Kiểm tra HS
1
2.Nhập tình
trạng ngừng HĐ
6.Tbáo DN đóng
mã số thuế
5.Đóng
mã số
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phòng/Tổ AC
10
3.Quyết toán hoá đơn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phòng/ĐộiQLDN 20
4.Quyết toán thuế
ĐÓNG MÃ SỐ THUẾ
(DOANH NGHIỆP KHÔNG CÒN TỒN TẠI)
Ngµy
3TB
1. PHÁT HIỆN
DN NGỪNG KÊ
KHAI
2. XÁC MINH
TÌNH TRẠNG
HOẠT ĐỘNG
3. TB TÌNH
TRẠNG DN
KHÔNG TỒN
TẠI
6. XỬ LÝ NỢ
TỒN
4. NHẬP TÌNH
TRẠNG DN
KHÔNG TỒN
TẠI
ĐÓNG VÀ
THÔNG BÁO
DN ĐÓNG MÃI
SỐ
Phòng/Đội
QLDN
Phòng/Tổ
TH-XLDL
5
Phòng/Tổ AC
5. THÔNG BÁO
HOÁ ĐƠN
KHÔNG CÒN
GIÁ TRỊ
XỬ LÝ TỜ KHAI/ CHỨNG TỪ
Phòng/Tổ
TT-HT
Hướng dẫn
ngày
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phòng/Tổ HC
1
1.1.Nhận tờ
khai, ghi sổ
Gửi T.báo sửa
lỗi&Đ.chỉnh TK
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2
Phòng/Tổ
1.2.Kiểm
tra TK,
TB.TK
sai thủ tục
2.Nhập
TK&XLTK;X
Đ lỗi; XĐ số
thuế phải nộp
5.Nhập chứng
từ, Hạch toán
số thuế
TH-XLDL
4.3.ÂĐ tự
động, in TB
ÂĐ thuế
3.Sử
a lỗi
TK
7.BC
Thình
XLTK
4.1.Đ đốc, phạt HC
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phòng/Đội
ng
QLDN
20
4.2.ấn
địnhk thuế
6.PT tình
trạng KK
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ph./Tổ QLAC
Bán hoá đơn
QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ
Bộ phận
Ngày
7.B¸o c¸o KQ thu nî
Phòng/Đội Ngày 10
QLDN
hàng tháng
1.Nhắc nhở
6.Thực hiện
thu nợ
biện pháp thu nợ
4.Phân tích
5.Lập KH
tình trạng nợ
thu nợ
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------
Phòng/Tổ
10 ngày sau
TH-XLDL thời hạn từ
2.TH báo
3. Tbáo phạt
nợ
nộp chậm
15 - 20
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------
Phòng/Tổ HC
Gửi Tbáo &
Phòng/Tổ AC
Quyết định
Bán hoá đơn
XỬ LÝ HOÀN THUẾ
Bộ phận
Phòng/Tổ HC
Ngày
1
Phòng/Tổ T.tra 50
1.Nhận hồ sơ,
5.Kiểm tra
Ghi sổ nhận
tại DN
-------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------
1
2.K.tra T.tục HS
3.Phân tích,
Tbáo chưa đủ TT,
đối chiếu số
Ko. hoàn thuế(5
liệu
ngày)
Phòng/Đối
2
QLDN
4.2.Quyết
4.1.XĐ số thuế
định hoàn
hoàn, Lập T.tục
thuế
hoàn
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------
Phòng/Tổ
5
TH-DT
6.Thẩm định,Lập
Ttục hoàn thuế
Chi
Cục
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phòng/Tổ
BC
TH-XLDL tháng
7.Lập UNC
8.Lập B.C
hạch toán
T.hợp từ các
số thuế
P/Tổ
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phòng/Tổ HC
Gửi quyết định
1
XỬ LÝ QUYẾT TOÁN THUẾ
Bộ phận
Phòng/Tổ
ngày
HC
1
1.Nhận BCQT, Ghi sổ
nhận
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phòng/Tổ
TH-XLDL
Ngày 2.Ktra Ttục QT
10
hàng
tháng
TBsửa
lỗi
QT(5ngày)
3.Nhập QT
-Phát hiện lỗi
-Hạch toán thuế
8.BC.Thợp
7.1.T.báo số
KQQT
thuế sau QT
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------
Phòng/Đội
20
QLDN
quý
5.Đ/chỉnh BCQT
4.P/tíchSLQT
có phiếu vàng
-Lập phiếu X,V,Đ
7.2.Đ đốc, phạt HC,
8.2.BC ĐG
Qlý Ttrạng QT
TH QT
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------
Phòng/Tổ HC
Gửi Tbáo đề nghị
6.Ktra tại
Phòng/Tổ TT
điều chỉnh
DN
XỬ LÝ QUYẾT TOÁN THUẾ
Bộ phận
ngày
Phòng/Tổ HC 1
1.Nhận hồ sơ
Ghi sổ nhận
------------------------------------------------------------------------------------ -------------------------------------------------------------
Phòng/Đội
3
QLDN
3
2.Ktra Ttục HS
3.Ktra XĐ số
TB HS chưa đủ(3ngày)
thuế được M,G
9.BC Thợp
4.Lập HS
KQQT
trình xét M,G
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phòng
TH-DB
3
5.T.định HS M,G
của Chi Cục
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
T.cục-Bộ TC
6.Duyệt, ra QĐ
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------
Phòng TH-XLDL
7.Xử lý KQ
Phòng/Tổ TT
Quyết định
8.Ktra tại DN
1.3.Vị trí của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.3.1.Vai trò, đặc điểm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.3.1.1.Vai trò của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, nước ta bước vào một thời kỳ mới,
thời kỳ CNH-HĐH đấta nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa nhằm "xây dựng
nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ xã hội tiến bộ, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống
tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng
văn minh". Đây là cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của
xã hội, là nhiệm vụ trung tâm xuyên xuốt thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội, là con
đường tất yếu đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, tránh nguy cơ tụt hậu so với
các nước trên thế giới.
Song công cuộc CNH-HĐH là một công cuộc đòi hỏi rát nhiều vốn, vốn là
nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi của sự nghiệp CNH-HĐH, có vốn mới có thể
tiến hành trang bị máy móc trang thiết bị hiện đại tiên tiến; có vốn mới có thể tiến
hành củng cố nhân lực, tăng cường chất xám, mở rộng quan hệ ngoại giao quốc tế,...
Đi cùng với khó khăn đó là một nền kinh tế đang phát triển, mức thu nhập và khả năng
tích luỹ còn thấp, không đủ khả năng để đầu tư xây dựng và phát triển. Do đó yêu cầu
huy động vốn, kêu gọi đầu tư, kêu gọi tài trợ được đặt ra cấp thiết không chỉ bên trong
mà còn cả ở bên ngoài, tức phát huy nội lực tranh thủ ngoại lực. Một trong những
nhân tố ngoại lực đó là vốn ĐTNN.
- Xem thêm -