VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THÙY PHƢƠNG
CẢI CÁCH KINH TẾ Ở ISRAEL TỪ NĂM 1985 ĐẾN NAY
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THÙY PHƢƠNG
CẢI CÁCH KINH TẾ Ở ISRAEL TỪ NĂM 1985 ĐẾN NAY
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9 31 01 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Việt Khôi
2. PGS. TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Công trình này là kết quả của quá trình nghiên cứu và
tìm tòi của tác giả về đề tài luận án. Các số liệu, tài liệu trung
thực và có nguồn tin cậy; các quan điểm, phân tích, nhận định
của các nhà nghiên cứu khác được sử dụng và trích dẫn đúng
quy định. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả xin cam
đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng mình.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Thùy Phương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................... 11
1.1. Những công trình nghiên cứu quan điểm lý luận về cải cách kinh tế ........................... 11
1.2. Những nghiên cứu về thực tiễn cải cách kinh tế Israel ................................................. 15
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến kinh nghiệm cải cách kinh tế ở Israel ứng dụng
vào Việt Nam ....................................................................................................................... 19
1.4. Đánh giá khoảng trống của các công trình nghiên cứu đã công bố và hướng nghiên
cứu của luận án .................................................................................................................... 19
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CẢI CÁCH KINH TẾ Ở
ISRAEL............................................................................................................................... 22
2.1. Cơ sở lý luận về cải cách kinh tế .................................................................................. 22
2.2. Cơ sở thực tiễn của quá trình cải cách kinh tế ở Israel ................................................. 34
2.3. Nội hàm của cải cách kinh tế ở Israel ................................................................ 48
Chƣơng 3: QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH KINH TẾ Ở ISRAEL GIAI ĐOẠN 1985-2016 ..... 64
3.1. Cải cách thể chế từ năm 1985 và các điều chỉnh kế tiếp ................................... 64
3.2. Cải cách chính sách nhập cư và đào tạo nguồn nhân lực từ năm 1990 .................... 77
3.3. Cải cách chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân - tạo nền tảng Quốc
gia khởi nghiệp từ năm 1991..................................................................................... 86
3.4. Chương trình cải cách toàn diện năm 2003 và các điều chỉnh tiếp theo .................. 94
Chƣơng 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH KINH TẾ Ở
ISRAEL VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ............................... 105
4.1. Những thành công của cải cách kinh tế Israel ................................................. 105
4.2. Những hạn chế của cải cách kinh tế Israel và nguyên nhân ............................ 122
4.3. Triển vọng và cơ hội cho sự phát triển kinh tế Israel những năm tiếp theo .............. 126
4.4. Những bài học kinh nghiệm Việt Nam có thể tham khảo từ cải cách kinh tế
Israel ........................................................................................................................ 129
4.5. Những bài học cần tránh .................................................................................. 144
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ........................................... 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 153
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC......................................................................................... 170
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á Thái Bình Dương
Asia - Pacific Economic
Cooperation
ARO
Tổ chức Nghiên cứu Nông nghiệp
Agricultural Research
Israel
Organization
BA
Tổ chức Thúc đẩy Kinh doanh
Business Accelerator
BERD
Đầu tư cho R&D trong kinh doanh
Business Expenditure on R&D
BIRD
Quỹ Đầu tư Nghiên cứu và Phát triển
Công nghiệp Israel - Hoa Kỳ
Binational Industrial Research
and Development
CEO
Giám đốc điều hành
Chief Executive Officer
CHE
Hội đồng Giáo dục Đại học
Council for Higher Education
CLEC
Nhà khai thác tổng đài cạnh tranh
Competitive local exchange
carrier
EEI
Chỉ số Phản ánh sự thất bại của
doanh nghiệp.
Ease of Entrepreneurship Index
ERP-2003
Kế hoạch Hồi phục Kinh tế năm
2003
Economic Recovery Plan 2003
ESP-1985
Chương trình Ổn định hóa Kinh tế
năm 1985
Economic Stabilization
Program 1985
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên hợp quốc
Food and Agriculture
Organization of the United
Nations
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Foreign Direct Investment
FIEO
Hiệp hội Kinh tế Israel
Federation of Israeli Economic
Organizations
FIR
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
The Fourth Industrial
Revolution
FP7 20072013
Chương trình Khung thứ 7 của EU
The Seventh Framework
Programme
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Domestic Product
Gemini
Một quỹ thuộc Chương trình Yozma
GERD
Đầu tư chung cho R&D của Israel
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
Gross domestic expenditure on
R&D
Geographic Information
System
GII
Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu
Histandrut
Liên đoàn Lao động Israel
Horizon
2014-2020
Chương trình Khung về Nghiên cứu
và Đổi mới sáng tạo của EU
I-core
Trung tâm nghiên cứu xuất sắc của
The Israeli Centers for
Israel
Research Excellence
IAP
Nhà cung cấp dịch vụ đường truyền
kết nối Internet
Internet Access Provider
IBC
Công ty Băng rộng Israel
Israel Broadband Company
IBC
Trung tâm kết nối kinh doanh Israel
Israel Business Connection
ICT
Công nghệ thông tin truyền thông
Information and
Communication Technologies
ICTAF
Trung tâm Phân tích và Dự báo Công Interdisciplinary Center for
nghệ
Technological Analysis and
Forecasting
IDB
Ngân hàng Phát triển Israel
Israel Development Bank
IEC
Tập đoàn Điện lực Israel
Israel Electric Corporation
IFPC
Trung tâm Thúc đẩy nhượng quyền
thương mại Israel
The Israel Franchise Promotion
Center
IMF
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
International Monetary Fund
INSEAD
Học viện Kinh doanh Pháp
Tiếng Pháp: Institut Européen
d'Administration des Affaires
Intifada
Phong trào tấn công bạo lực của
Global Innovation Index
người Palestine vào Israel
ISF
Hội đồng Khoa học Israel
Israel Science Foundation
ISMEA
Cơ quan quản lý Doanh nghiệp vừa
và nhỏ Israel
The Israel Small and Medium
Enterprises Authority
ISP
Nhà Cung cấp Dịch vụ Internet
Internet Service Provider
ITTN
Tổ chức Chuyển giao Công nghệ
Israel
Israel Technology Transfer
Network
Kibbutz
Hợp tác xã của Israel
Leumi
Ngân hàng Leumi của Israel
M&A
Sáp nhập và Mua lại
Mergers and Acquisitions
MAI
Hiệp hội Sản xuất Israel
Manufacturers Association of
Israel
MATI
Trung tâm phát triển doanh nghiệp
Small Business Development
nhỏ Israel (viết tắt theo tiếng Hebrew
là MATI)
Centers
MATIMOP
Trung tâm R&D Công nghiệp Israel
MIT
Học viện Công nghệ Massachusetts
Massachusetts Institute of
của Mỹ
Technology
Moshav
Hợp tác xã nông nghiệp Israel
Moshava
Cộng đồng nông nghiệp phi hợp tác
của Israel.
MVNOs
Nhà mạng di động ảo
NASDAQ
Thị trường chứng khoán Mỹ
NIS
Đồng Shekel mới
New Israeli Shekel
NIS
Hệ thống Đổi mới Sáng tạo Quốc gia
National Innovation Systems
OCS
Văn phòng Nhà khoa học Hàng đầu
The Office of Chief Scientist
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
Organization for Economic
tế
Cooperation and Development
OS
Phòng khoa học Israel
The Office of Science
PISA
Chương trình đánh giá sinh viên
Quốc tế
Program for International
Student Assessment
PPP
Cơ chế hợp tác công tư
Public Private Partnership
PPP
Chỉ số ngang giá sức mua
Purchasing Power Parity
R&D
Nghiên cứu và phát triển
Research and Development
ROI
Lợi nhuận từ phát minh
Return on Investment
SERU
Chương trình đánh giá hiệu quả của
chính sách quản trị Khoa học - Công
nghệ - Đổi mới.
The New Strategy and
Economic Research Unit
Shekel
Đồng Shekel của Israel
Silicon
Valley
Trung tâm công nghệ Thung lũng
Silicon của Mỹ
Silicon Wadi
Trung tâm công nghệ Thung lũng
Silicon của Israel.
SMEs
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Start-up
Công ty khởi nghiệp
Mobile Virtual Network
Operators
Small and Medium Enterprises
STI
Khoa học - công nghệ - đổi mới
Science - Technology Innovation
UN
Liên hợp quốc
United Nations
UNCTAD
Hội nghị Liên hợp quốc về Thương
United Nations Conference on
mại và Phát triển
Trade and Development
Quỹ Khoa học Công nghệ Mỹ -
US - Israel Science and
Israel
Technology Foundation
VOB
Điện thoại dải rộng
Voice over broadband
VoIP
Dịch vụ điện thoại qua giao thức
internet
Voice over internet protocol
Volcani
Cơ quan Nghiên cứu Nông nghiệp
Israel
VSV
Thung lũng Silicon tại Việt Nam
Vietnam Silicon Valley
WB
Ngân hàng Thế giới
World Bank
WEF
Diễn đàn Kinh tế Thế giới
World Economic Forum
WIPO
Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới
World Intellectual Property
USISTF
Organization
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
Yissum
Công ty Chuyển giao Công nghệ tại
Đại học Hebrew
Yozma
Quỹ Đầu tư mạo hiểm đầu tiên của
Israel
World Trade Organization
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chi tiêu và nguồn thu từ khu vực công Israel, giai đoạn 19601987 ....................................................................................................... 37
Bảng 2.2: GDP ở Israel, giai đoạn 1950-1988 ................................................ 38
Bảng 3.1: Thuận lợi và khó khăn của người nhập cư Israel ........................... 77
Bảng 3.2: Chính sách với nông nghiệp và quốc phòng của Israel .................. 79
Bảng 3.3: Hai bước tiến của nền kinh tế Israel ............................................... 90
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Israel ...................................... 106
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Quá trình bắt kịp của các quốc gia .................................................. 32
Hình 2.2: Chỉ số lạm phát ở Israel .................................................................. 39
Hình 2.3: Các điều kiện để cải cách kinh tế theo định hướng đổi mới
sáng tạo và khởi nghiệp......................................................................... 56
Hình 3.1: Mô hình liên kết năm nhà trong nông nghiệp Israel ....................... 75
Hình 3.2: Các chương trình hỗ trợ cho R&D ở Israel ..................................... 92
Hình 4.1: Số lượng doanh nghiệp công nghệ cao được thành lập mới và
phải đóng cửa ở Israel ......................................................................... 112
Hình 4.2: Hợp tác giữa trường đại học và khối doanh nghiệp ở Israel ......... 114
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hai mươi năm cuối của thế kỷ XX, rất nhiều quốc gia đang phát triển
đã tiến hành đổi mới, cải cách kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường mở cửa,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tích cực hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Với quá trình thực hiện các chính sách phát triển
kinh tế như vậy, nhiều quốc gia đã thành công, chuyển mình từ nghèo nàn, lạc hậu,
chậm phát triển, bất ổn trở nên hiện đại, năng động, có vị thế ngày càng cao trong
hệ thống kinh tế toàn cầu. Trong số đó, Israel là một trường hợp điển hình.
Israel là một quốc gia nhỏ bé ở Trung Đông, nằm ở ngã ba của châu Á, châu
Phi, châu Âu; có vị trí địa chiến lược mà các đế chế hùng mạnh trong quá khứ và
các nước lớn trên thế giới hiện nay rất quan tâm và có nhu cầu tiếp cận, gây ảnh
hưởng. Hơn thế, Israel lại có thành phố Jerusalem, nơi ba tôn giáo lớn trên thế giới
là Thiên Chúa giáo, Do Thái giáo, Hồi giáo đều tôn thờ là nguồn cội tâm linh của
mình. Toàn bộ diện tích của Israel chỉ khoảng 20.700 km2; nếu tính cả Bờ Tây,
Đông Jerusalem, Cao nguyên Golan thì tăng thêm đạt khoảng 27.799 km2. Chiều
dài đất nước khoảng 424 km; chiều ngang chỗ rộng nhất là 114 km, chỗ hẹp nhất
chỉ 10 km. Đi hết chiều ngang đất nước mất khoảng hai tiếng đồng hồ. Điều kiện tự
nhiên của Israel rất khắc nghiệt, gần 60% diện tích đất là sa mạc, lượng mưa trong
năm chỉ 50mm (bằng 1/30 của Việt Nam). Israel hầu như không có nguồn nước
ngầm, nước sinh hoạt và nước uống chủ yếu lấy từ hồ nước ngọt duy nhất là hồ
Kinneret (còn gọi là Sea of Galilee); ngoài ra 75% nước thải sinh hoạt và nước mưa
được giữ lại để tái sử dụng. Israel không có tài nguyên thiên nhiên, nguồn tài
nguyên duy nhất là lượng muối lớn và kalicabonat khai thác từ Biển Chết. Về quy
mô, Israel là một nền kinh tế nhỏ, dân số khoảng 8 triệu người. Không chỉ vậy, quốc
gia này còn phải đương đầu với sự đe dọa thường xuyên của cộng đồng Arab Hồi
giáo rộng lớn xung quanh khoảng 300 triệu người. Từ năm 1948, khi Israel tuyên bố
độc lập, chính phủ liên tục phải đối diện với các cuộc chiến tranh liên tiếp với
những quốc gia Arab láng giềng. Các đặc điểm trên đều là những hạn chế đối với sự
phát triển kinh tế của Israel.
1
Không được ưu đãi về điều kiện tự nhiên, thế mạnh lớn nhất của nước này là
lực lượng lao động được đào tạo và giáo dục rất tốt. Yishuv - nhà nước khởi nguồn
của người Do Thái, đã tăng nhanh dân số dựa trên những làn sóng nhập cư liên tiếp.
Nhập cư giúp kích thích tăng trưởng, xã hội tăng nguồn lao động, nền kinh tế tăng
khách hàng, ngân sách tăng nguồn thu… Đặc biệt nhất là luồng di cư của người Do
Thái từ Liên Xô khi liên bang tan rã, bởi đây là các công dân có chuyên môn cao về
cơ khí, quản lý, sư phạm… Đến nay, trong gần 8 triệu dân Israel, có đến 1/3 được
sinh ra ở nước ngoài. Hiện Israel là tổ quốc của hơn 70 dân tộc khác nhau.
Năm 1948, khi người Do Thái trên toàn thế giới tập trung về Israel để thành
lập Nhà nước, mong ước duy nhất và lớn nhất bấy giờ là có đất đai để trồng trọt, tập
trung cho sản xuất nông nghiệp phục vụ nhu cầu trong nước. Lúc ấy, Israel phát
triển dựa chủ yếu vào hệ thống nông nghiệp. Đến những năm 1970, khi đã đạt
những bước phát triển nhất định, Israel chú trọng cho những lĩnh vực khác như công
nghiệp, y tế, giáo dục..., bắt đầu tiến hành những bước đi ban đầu của một nền kinh
tế thị trường. Đến năm 1985, Israel đẩy mạnh quá trình cải cách nền kinh tế, tiếp tục
phát triển theo hướng kinh tế thị trường nhưng mở cửa và hiện đại hóa mạnh mẽ.
Điểm đặc biệt trong quá trình cải cách kinh tế Israel là không chỉ phát triển theo xu
hướng thị trường thông thường mà chuyển dịch theo hướng kinh tế tri thức, đổi mới
sáng tạo, chú trọng công nghiệp công nghệ cao, ứng dụng tiến bộ của khoa học
công nghệ để hiện đại hóa nông nghiệp, hướng đến các ngành dịch vụ linh hoạt…
Từ một đất nước mà phần lớn là hoang mạc, chỉ 20% đất đai có thể gieo trồng,
Israel sản xuất lương thực, thực phẩm không chỉ cung cấp cho nhu cầu trong nước
mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế… Kết quả của quá trình cải cách kinh tế ở
quốc gia này thực sự khởi sắc vào những năm 1990 với sự bùng nổ của khoa học
công nghệ. Nhờ những chính sách cải cách kinh tế đúng đắn, hiện Israel được đánh
giá là một trong những nền kinh tế mạnh nhất ở Trung Đông, đạt tổng thu nhập
quốc dân lớn hơn các nước sản xuất dầu mỏ giàu có.
Từ khi lập quốc đến nay, chỉ trong vài thập niên, Israel đã trở thành một nền
kinh tế hiện đại và thịnh vượng. Có thể nói rằng Israel đã gây bất ngờ không chỉ với
2
thế giới mà với chính bản thân người dân nước này khi thành công trong lĩnh vực
sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao. Nguyên nhân là bởi ngay từ
những ngày đầu lập nước, các nhà lãnh đạo Israel xác định rằng phải chú trọng công
nghệ cao bởi đó chính là yếu tố áp đảo "kẻ thù" nhanh nhất, hiệu quả nhất. Từ quan
điểm chỉ đạo ấy, Israel vừa chú trọng phát triển mạnh công nghiệp quốc phòng, để
giữ gìn an ninh quốc gia, an toàn lãnh thổ; vừa ứng dụng các thành tựu của công
nghiệp quốc phòng vào các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại. Với
những thành công từ cuộc cải cách kinh tế được đẩy mạnh từ năm 1985, hiện Israel
được coi là một trong những nền kinh tế hàng đầu thế giới. Năm 2016, GDP (theo
PPP) của Israel đạt khoảng 306,1 tỷ USD, đứng thứ 55 thế giới; tốc độ tăng trưởng
GDP đạt 4%; thu nhập bình quân đầu người (theo PPP) đạt 35.800USD/người/năm,
đứng thứ 53 thế giới. Về nông nghiệp, người Israel tạo ra kì tích, đó là xây dựng
một nền nông nghiệp tiên tiến bậc nhất thế giới - nông nghiệp sạch ứng dụng công
nghệ cao ngay giữa sa mạc Trung Đông. Về công nghiệp, Israel trở thành một siêu
cường công nghệ cao, có “thung lũng Silicon thứ 2” của thế giới, đứng đầu thế giới
về số lượng bằng sáng chế tính theo đầu người. Hoạt động thương mại và đầu tư
của Israel tăng trưởng mạnh, trong đó phần lớn là hàng hóa công nghiệp công nghệ
cao và nông sản; đối tác chính là Mỹ, các nước châu Á và châu Âu [103]… Về
ngoại giao, Israel có quan hệ với gần 170 quốc gia; hợp tác chặt chẽ với các nước
phương Tây đặc biệt là Mỹ để tạo điểm tựa đối mặt với thế giới Arab; thúc đẩy hợp
tác sâu rộng với châu Á, Mỹ La tinh; tích cực tham gia các tổ chức thế giới như UN,
WTO, FAO… Bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình cải cách kinh tế Israel
cũng bộc lộ một số hạn chế như tăng trưởng kinh tế chưa ổn định, thâm hụt ngân
sách cao, chi phí an ninh quốc phòng lớn... Những khiếm khuyết này được chính
phủ Israel khắc phục dần trong những năm kế tiếp.
Sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu “Cải cách kinh tế ở Israel từ năm
1985 đến nay và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam” xuất phát từ lý do sau:
Thứ nhất, Israel là một quốc gia khá đặc biệt ở Trung Đông; tuy nhỏ bé, lại
bị thế giới Arab hùng mạnh và thù địch bao vây xung quanh, nhưng Israel vẫn phát
3
triển mạnh về kinh tế. Chỉ sau vài thập niên, Israel đã chuyển đổi thành công “từ
một nền kinh tế lạc hậu theo đường lối bán tập trung để trở thành một siêu cường về
công nghệ cao” [67]. Israel không chỉ phát triển kinh tế thông thường mà phát triển
vượt bậc khoa học công nghệ cao, dựa trên tri thức và đổi mới sáng tạo, cả trong
công nghiệp quốc phòng và công nghiệp dân dụng, nông nghiệp, dịch vụ. Nghiên
cứu này nhằm vào một quốc gia - dân tộc có một số phận đặc biệt, vượt qua được
những thử thách mang tính sống còn, để vươn lên trở thành một nền kinh tế phát
triển năng động. Nhờ vào các chương trình, kế hoạch cải cách kinh tế từ năm 1985,
Israel đã xây dựng cho mình một mô hình phát triển kinh tế độc đáo, có “thương
hiệu” riêng, thể hiện rõ nét tinh thần của thời đại kinh tế tri thức và cách mạng 4.0.
Những thành công này của Israel thực sự đáng ngưỡng mộ. Do đó, việc tìm hiểu mô
hình cải cách kinh tế của Israel là rất cần thiết. Đặc biệt, luận án không chỉ nghiên
cứu cải cách kinh tế đơn thuần, mà nhấn mạnh vào cải cách kinh tế theo định
hướng đổi mới sáng tạo và khuyến khích khởi nghiệp, giúp cho quốc gia này tạo
dựng “mô hình phát triển kinh tế kiểu Israel” được thế giới đánh giá rất cao.
Thứ hai, Việt Nam tiến hành đổi mới kinh tế vào năm 1986 với các nội dung
như phát triển kinh tế thị trường, cải cách chế độ sở hữu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, tự do hóa thương mại, chú trọng thu hút
vốn đầu tư cho nền kinh tế, phát triển kinh tế gắn với công bằng xã hội… Sau gần
30 năm đổi mới và mở cửa, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu và cũng gặp không ít
khó khăn, thách thức. Vấn đề đặt ra là cần có những cách tiếp cận mới về tư duy
phát triển trên cơ sở chắt lọc những bài học kinh nghiệm của các nước đã và đang
trong quá trình cải cách như Việt Nam. Quá trình cải cách kinh tế ở Israel với thời
điểm thực hiện và những bước đi khá tương đồng với Việt Nam có thể cung cấp cho
Việt Nam những bài học hữu ích. Trong Dự thảo Văn kiện Đại hội XII của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh
tế giai đoạn 2016-2020: “…Đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển
nhanh, bền vững… Kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú
trọng phát triển chiều sâu, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ…”.
4
Trong đó, “động lực cũng là điều kiện để đổi mới mô hình tăng trưởng là đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất lao
động, thúc đẩy nghiên cứu và triển khai (R&D)…” [23]. Những tham khảo cho Việt
Nam từ cải cách kinh tế ở Israel thiết thực nhất là những kinh nghiệm về phát triển
kinh tế dựa trên nền tảng tri thức, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp; bởi quan niệm và bước đi theo định hướng phát triển đó ở Việt Nam chưa
rõ ràng, song đây lại là điểm thành công nổi bật của kinh tế Israel.
Như vậy, việc tìm hiểu quá trình cải cách kinh tế từ năm 1985 đến nay theo
cách thức mà Israel đã thực hiện là cần thiết với những nước đi sau đang tìm cách
đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế như Việt Nam khi có thể đưa ra những chỉ dẫn,
gợi ý hữu ích. Đề tài nghiên cứu vì thế không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn mang
tính thực tiễn và tính thời sự sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá chính sách và quá trình thực thi các chính sách cải cách
kinh tế của Israel từ năm 1985 đến nay, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm tham khảo
cho Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quá trình cải cách kinh tế ở một quốc gia,
phân tích cơ sở thực tiễn của quá trình cải cách kinh tế ở Israel bắt đầu từ năm 1985,
tiếp cận dưới góc độ kinh tế quốc tế.
2. Khái quát và phân tích rõ quá trình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
chính sách cải cách kinh tế của Israel từ năm 1985 đến năm 2016 dựa trên quan
điểm đổi mới sáng tạo và khuyến khích tinh thần khởi nghiệp; đánh giá thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân.
3. Rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất chính sách cho Việt Nam trong quá trình
đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo,
khuyến khích khởi nghiệp.
5
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đó, luận án trả lời các câu hỏi sau:
1) Những chính sách nổi bật của Israel làm nên thành công trong quá trình
cải cách kinh tế là gì? Phải chăng đó là sự tập trung vào yếu tố đổi mới sáng tạo?
2)Từ Israel, Việt Nam có thể rút ra kinh nghiệm tham khảo gì để đổi mới mô
hình tăng trưởng?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các chính sách cải cách kinh tế, tiến trình thực hiện các chính sách này,
những thành công và hạn chế trong quá trình thực hiện các chính sách cải cách kinh
tế ở Israel.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu giai đoạn từ năm 1985 đến nay
(năm 2016), trong đó:
i) Giai đoạn năm 1985-2000: Đây là thời kỳ cải cách mang tính chất bước
ngoặt, đánh dấu sự đi lên của nền kinh tế Israel tập trung phát triển các
ngành kinh tế hiện đại, khoa học công nghệ cao, đổi mới sáng tạo.
ii) Từ năm 2000-2016: Là quá trình cải cách tiếp theo của nền kinh tế Israel để
có cái nhìn tổng quát, cập nhật về sự phát triển kinh tế của quốc gia này.
+ Phạm vi không gian: Là Israel và Việt Nam.
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các chương
trình, kế hoạch, chính sách cải cách gồm các nội dung cơ bản như: cải cách thể chế,
cải cách chính sách nhập cư và đào tạo nguồn nhân lực, cải cách chính sách phát
triển khu vực kinh tế tư nhân tạo nền tảng xây dựng quốc gia khởi nghiệp, chương
trình cải cách toàn diện của Israel những năm gần đây…
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận tiếp cận hệ thống và tiếp cận lịch sử để
tìm hiểu và đánh giá vấn đề nghiên cứu.
6
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh
tế để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đó là:
+ Về phương pháp tư duy khoa học: Luận án kết hợp cả phương pháp diễn
dịch và phương pháp quy nạp để phân tích các nội dung khoa học của luận án. i)
Phương pháp diễn dịch là theo khuynh hướng từ tổng quát đến chi tiết, từ khái quát
đến cụ thể, từ tiền đề đến dẫn chứng và lập luận. Luận án sẽ sử dụng phương pháp
diễn dịch trong nội dung phân tích về các chương trình, kế hoạch, chính sách cải
cách kinh tế; đánh giá những thành công và hạn chế của cải cách kinh tế ở Israel; rút
ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ nghiên cứu Israel. ii) Phương pháp
quy nạp là xuất phát từ các dẫn chứng cụ thể để đi tới kết luận, nhằm tổng quát hóa
và giải thích cho các minh chứng đã nêu. Do đó, luận án sử dụng phương pháp này
trong phần nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của cải cách kinh tế ở Israel.
+ Về phương pháp thu thập thông tin: Luận án sử dụng:
- Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin: Bao gồm: i) Phương pháp tiếp
cận lịch sử và logic: Phương pháp này sử dụng trong phân tích các giai đoạn phát
triển của nền kinh tế Israel. Qua các sự kiện kinh tế diễn ra ngẫu nhiên trong quá
khứ, chuỗi sự kiện tổng hợp lại hàm chứa quy luật tất yếu, thấy được chu kỳ biến
động của tăng trưởng kinh tế Israel. ii) Phương pháp tiếp cận cá biệt và so sánh: Sử
dụng khi nghiên cứu từng giai đoạn phát triển kinh tế nhằm so sánh giai đoạn trước
và sau khi cải cách, so sánh để nghiên cứu khả năng ứng dụng các chính sách cải
cách kinh tế từ Israel cho Việt Nam. iii) Phương pháp tiếp cận phân tích và tổng
hợp: Sử dụng trong nhiều nội dung phân tích của luận án như nội hàm của cải cách
kinh tế, các chính sách cải cách kinh tế ở Israel…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luận án sẽ kế thừa, nhằm tiếp thu những tài
liệu, tri thức mà những người nghiên cứu đi trước đã thực hiện. Trong đó, luận án sẽ
thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích các nguồn tư liệu, nghiên cứu đã có, gồm:
o Loại và nguồn dữ liệu: Các dữ liệu (gồm số liệu và tài liệu) sử dụng trong
luận án là dữ liệu thứ cấp gồm: 1) Các nghiên cứu, báo cáo của học giả Mỹ, Israel
7
tại các trường đại học, viện nghiên cứu của Mỹ và Israel. 2) Các nghiên cứu, báo
cáo, tài liệu thống kê… thu thập từ nguồn tin cậy của Ngân hàng Thế giới, Quỹ
Tiền tệ quốc tế, Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, Cục Thống kê
Israel... 3) Số liệu và tài liệu đã Việt Nam công bố có nội dung liên quan đến kinh tế
Israel từ các giáo trình, tài liệu tham khảo, tạp chí chuyên ngành; từ nguồn tư liệu
chính thức của Đảng và Nhà nước Việt Nam, của các cơ quan hoạch định chính
sách và quản lý (như Vụ Tây Á châu Phi của Bộ Ngoại giao, Vụ Thị trường Châu
Á - Châu Phi của Bộ Công thương), của các viện nghiên cứu, các trường đại học,
các học giả…
o Cách thu thập và phân tích dữ liệu: Được thực hiện theo các bước sau: 1)
Bước 1. Thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ các nguồn như trên theo mục
tiêu đã xác định, dưới dạng bản in và trực tuyến. Danh mục các tài liệu được liệt kê
trong phần Tài liệu tham khảo. 2) Bước 2. Kiểm tra dữ liệu: Dữ liệu được tổng hợp
và kiểm tra theo các tiêu chí đảm bảo tính chính xác, tính thích hợp, tính thời sự.
Đối chiếu và so sánh các dữ liệu đảm bảo độ tin cậy cao phục vụ các nội dung phân
tích. 3) Bước 3. Phân tích dữ liệu: Dựa trên các dữ liệu đã được tổng hợp và sàng
lọc, xây dựng cơ sở lý luận về nội dung nghiên cứu; từ đó phân tích thực trạng và
đối chiếu, so sánh, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm.
+ Về phương pháp xử lý số liệu: Luận án sẽ sử dụng phương pháp xử lý
thông tin định tính, thông qua việc xâu chuỗi các thông tin thu thập được dưới dạng
các phân tích, các sơ đồ để đưa ra các nhận xét về bản chất vấn đề nghiên cứu.
4.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu
+ Về hình thức:
Luận án sẽ tổng hợp, phân tích, đánh giá vấn đề nghiên cứu; từ đó so sánh và
rút ra bài học kinh nghiệm.
+ Về nguyên tắc:
Luận án tiếp cận theo nguyên tắc sau:
- Một là, tận dụng nghiên cứu đã có, bao gồm:
i) Các lý thuyết về cải cách kinh tế;
8
ii) Một số lý thuyết phát triển dựa trên đổi mới sáng tạo;
iii) Khái quát thực tiễn phát triển kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo trên thế giới;
iv) Những nghiên cứu về quá trình cải cách kinh tế nói chung, cải cách và phát
triển kinh tế ở Israel dựa trên đổi mới sáng tạo, khuyến khích khởi nghiệp.
- Hai là, tiếp cận theo hướng Quản trị quốc gia, cụ thể là:
i) Chỉ ra các quan điểm, chính sách, giải pháp cải cách kinh tế đột phá của
Israel theo định hướng đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp.
ii) Làm rõ thành tựu, hạn chế, nguyên nhân sau khi nghiên cứu trường hợp
Israel; rút ra các bài học kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cải cách kinh tế, các lý thuyết
phát triển dựa trên đổi mới sáng tạo, luận án góp phần làm rõ lý luận về cải cách kinh tế
trên quan điểm đổi mới sáng tạo và khuyến khích tinh thần khởi nghiệp.
- Luận án làm rõ quan điểm của Israel về vấn đề cải cách kinh tế, cải cách kinh
tế theo hướng đổi mới sáng tạo và thúc đẩy khởi nghiệp; phân tích các yếu tố tác
động đến cải cách kinh tế ở Israel gồm các nguyên nhân bên trong và bối cảnh bên
ngoài; lý giải tại sao Israel phải ấn định thời điểm cải cách bắt đầu từ năm 1985.
- Luận án phân tích quá trình cải cách kinh tế ở Israel từ năm 1985-2016; chỉ
rõ “cải cách kinh tế theo định hướng đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp” là đặc thù
của quá trình này.
- Luận án đánh giá những thành công, phân tích hạn chế và nguyên nhân, triển
vọng của quá trình cải cách kinh tế mà chính phủ Israel thực hiện từ năm 1985 đến
năm 2016.
- Từ những nghiên cứu về Israel, luận án rút ra những bài học kinh nghiệm
tham khảo cho Việt Nam; phân tích thực trạng, đánh giá khả năng, đề xuất các hàm
ý chính sách để Việt Nam có thể học tập các kinh nghiệm đó; nhằm thực hiện tốt
mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng, chú trọng phát triển theo chiều sâu, dựa trên
khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo. Ngoài ra luận án cũng đề cập rõ những bài
học nên tránh.
9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận: Đây là công trình nghiên cứu khoa học được thực hiện nghiêm
túc và công phu, được khảo cứu kỹ lưỡng trên cơ sở các tài liệu gốc có giá trị, có độ tin
cậy; nêu bật được một mô hình phát triển kinh tế độc đáo mang “thương hiệu riêng
Israel”, hội tụ các đặc trưng của thời đại kinh tế tri thức và cách mạng 4.0 nhờ vào
những cải cách kinh tế bắt đầu được thực hiện từ năm 1985. Những thành công của
cuộc cải cách kinh tế Israel xứng đáng được thế giới trân trọng.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu này phân tích sâu sắc các chương trình, kế
hoạch, chính sách cải cách kinh tế của Israel từ năm 1985 đến nay. Trên cơ sở các
luận cứ khoa học, luận án rút ra kinh nghiệm tham khảo, đề xuất các giải pháp áp
dụng các bài học kinh nghiệm đó cho Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này góp phần
nâng cao hiểu biết cho các bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu về quốc gia Do Thái Israel,
làm tư liệu giảng dạy và học tập ở các trường đại học và viện nghiên cứu, cung cấp
cứ liệu khoa học cho các cơ quan hoạch định chính sách của nhà nước Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài trang bìa, lời cam đoan, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các bảng, danh mục các hình, mở đầu, kết luận, danh mục công trình công bố của
tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục… nội dung chính của luận án được
chia làm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của cải cách kinh tế ở Israel.
Chương 3: Quá trình cải cách kinh tế ở Israel giai đoạn 1985-2016.
Chương 4: Đánh giá kết quả quá trình cải cách kinh tế ở Israel và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam.
10
- Xem thêm -