Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chất lượng hoạt động báo cáo viên vùng đồng bằng sông cửu long hiện nay....

Tài liệu Chất lượng hoạt động báo cáo viên vùng đồng bằng sông cửu long hiện nay.

.DOC
211
1500
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN PHẠM TUYẾT LỆ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY Ngành: Chính trị học Chuyên ngành: Công tác tư tưởng Mã số: 9 31 02 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Ngô Văn Thạo TS. Hà Thị Bình Hòa HÀ NỘI - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các trích dẫn chỉ rõ nguồn tài liệu tham khảo của tác giả. Tác giả luận án Phạm Tuyết Lệ ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................iv DANH MỤC BẢNG SỐ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...................................................v MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................4 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu................................................5 5. Đóng góp mới của luận án.........................................................................6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án....................................................7 7. Kết cấu của luận án....................................................................................7 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...........................................................8 1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tuyên truyền, tuyên truyền miệng và hoạt động báo cáo viên...................................................................8 1.2. Các công trình nghiên cứu về chất lượng tuyên truyền miệng, chất lượng hoạt động báo cáo viên......................................................................17 1.3. Các công trình nghiên cứu về đồng bằng sông Cửu Long và chất lượng hoạt động báo cáo viên ở Vùng đồng bằng sông Cửu Long.............27 1.4. Nhận định về kết quả đã đạt được và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu....................................................................................................33 Tiểu kết chương 1............................................................................................35 Chương 2: CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN.......................................................................................37 2.1. Báo cáo viên và hoạt động báo cáo viên...............................................37 2.2. Chất lượng hoạt đô ̣ng báo cáo viên......................................................49 2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên............71 Tiểu kết chương 2............................................................................................77 iii Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY................................................................................79 3.1. Thực trạng đội ngũ báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay........................................................................................................79 3.2. Thực trạng chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay.......................................................................................92 3.3. Những vấn đề đặt ra về chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay...................................................................124 Tiểu kết chương 3..........................................................................................133 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY........................................................................................135 4.1. Phương hướng nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long.........................................................................135 4.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay................................................140 Tiểu kết chương 4..........................................................................................166 KẾT LUẬN...................................................................................................168 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ PHỤ LỤC iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Báo cáo viên : BCV Ban Tuyên giáo : BTG Công tác tuyên truyền : CTTT Công tác tuyên truyền miệng : CTTTM Cộng đồng kinh tế ASEAN : AEC Chủ nghĩa xã hội : CNXH Đồng bằng sông Cửu Long : ĐBSCL Đội ngũ báo cáo viên : ĐNBCV Hoạt động tuyên truyền : HĐTT Hội nghị báo cáo viên : HNBCV Hiệp định Đối tác tiến bộ và phát triển xuyên Thái Bình Dương : CPTPP Nhà xuất bản : Nxb Phương pháp tuyên truyền : PPTT Trung tâm bồi dưỡng chính trị : TTBDCT Tuyên truyền miệng : TTM Tuyên truyền viên : TTV Tổ chức Thương mại thế giới : WTO Vùng đồng bằng sông Cửu Long : VĐBSCL v DANH MỤC BẢNG SỐ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1. Về số lượng báo cáo viên (ở các tỉnh, thành phố thuộc diện khảo sát).. .85 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu độ tuổi của báo cáo viên cấp tỉnh.........................................86 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu độ tuổi báo cáo viên cấp huyện............................................87 Biểu đồ 3.3. Về trình độ chuyên môn báo cáo viên..............................................93 Biểu đồ 3.4. Nội dung tuyên truyền miệng..........................................................97 Biểu đồ 3.5. Về số lượng, chất lượng, quy mô hoạt động và chuyên đề................98 Biểu đồ 3.6. Các hình thức tổ chức hội nghị thông tin định kỳ của báo cáo viên. 100 Biểu đồ 3.7. Số lượng, chất lượng, hoạt động và báo cáo viên chuyên đề............102 Biểu đồ 3.8. Về tính thời sự của thông tin.........................................................103 Biểu đồ 3.9. Về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động báo cáo viên..........................107 Biểu đồ 3.10. Phẩm chất chính trị, đạo đức của báo cáo viên.............................110 Biểu đồ 3.11. Năng lực nghiên cứu đối tượng của báo cáo viên.........................111 Biểu đồ 3.12. Năng lực thuyết phục và hấp dẫn người nghe của báo cáo viên.....113 Biểu đồ 3.13. Các hoạt động nâng cao chất lượng bài nói..................................115 Biểu đồ 3.14. Mức độ và chất lượng thực hiện đối thoại của báo cáo viên..........116 Biểu đồ 3.15. Tính định hướng trong tuyên truyền miệng của báo cáo viên........117 Biểu đồ 3.16. Sự chuyển biến nhận thức và hành động của nhân dân.................121 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính đảng nhằm xây dựng, phát triển, hoàn thiện hệ tư tưởng, phổ biến truyền bá hệ tư tưởng trong quần chúng, cổ vũ động viên quần chúng tham gia các hoạt động xã hội. Trong lịch sử nhân loại, từ khi xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp, các giai cấp cầm quyền đều tiến hành công tác tư tưởng, xây dựng hệ tư tưởng để luận chứng cho sự tồn tại của chế độ xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Công tác tư tưởng của đảng cộng sản là hoạt động xây dựng, phát triển, hoàn thiện hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, tạo nền tảng tư tưởng cho Đảng; phổ biến, truyền bá hệ tư tưởng trong giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các tầng lớp quần chúng, lôi cuốn, cổ vũ họ tham gia cuộc đấu tranh giành và bảo vệ chính quyền, xây dựng CNXH và tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Xét về nội dung, vị trí, vai trò, công tác tư tưởng là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, quan trọng hàng đầu trong tất cả các giai đoạn cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng. Công tác tư tưởng bao gồm 3 hình thái: hình thái lý luận, hình thái tuyên truyền và hình thái cổ động. Hình thái lý luận bao gồm các hoạt động nghiên cứu, tuyên truyền lý luận và giáo dục lý luận chính trị, nhằm xác lập, phát triển, hiện thực hóa hệ tư tưởng. Hình thái tuyên truyền bằng các hình thức khác nhau phổ biến, truyền bá hệ tư tưởng, quan điểm, đường lối của giai cấp, chính đảng trong xã hội. Hình thái cổ động là các hoạt động cổ vũ, động viên, đa số bằng các hình thức trực tiếp, kêu gọi và tổ chức quần chúng tham gia các hoạt động cách mạng trong thực tế. Tuyên truyền là một trong những hoạt động cơ bản của công tác tư tưởng. Các kết quả của công tác nghiên cứu lý luận, hệ tư tưởng, đường lối, quan điểm của Đảng nhờ có tuyên truyền đã đến với quần chúng và trở thành lực lượng vật chất vĩ đại thông qua các hoạt động cách mạng của hàng triệu quần chúng. 2 TTM là bộ phận cấu thành của công tác tư tưởng. Cùng với các bộ phận khác của công tác tư tưởng, TTM và hoạt động của BCV truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong xã hội, góp phần xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng, phương pháp luận khoa học, tư tưởng, tình cảm, nhân cách, lối sống, cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và cùng với cổ động, tạo nên các hành động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của đại đa số quần chúng nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. TTM và hoạt động BCV còn là công cụ quan trọng hàng đầu trong đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phê phán, phản bác các quan điểm sai trái, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các lực lượng thù địch trong công tác tư tưởng. Trong CTTT, TTM là một trong những hình thức tuyên truyền đặc biệt, hình thành từ rất sớm và được thực hiện bằng lời nói qua giao tiếp trực tiếp. Nhờ có giao tiếp trực tiếp giữa người nói và người nghe, TTM có những ưu thế nổi trội so với các loại hình tuyên truyền khác về tính hấp dẫn, sinh động, tính định hướng thông tin, tính chiến đấu, tính thuyết phục, tính bảo mật, tính tương tác và khả năng thực hiện đối thoại... Trong thời đại ngày nay, dù các phương tiện truyền thông ngày càng hiện đại, phổ biến, tiện lợi thì TTM vẫn là một hình thức tuyên truyền hiệu quả, không thể thay thế. TTM được thực hiện bởi ĐNBCV do cấp ủy thành lập, lãnh đạo, tổ chức và chỉ đạo hoạt động. Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, BCV phổ biến quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông báo thời sự, chính sách, giải đáp những vướng mắc trong nhận thức, nắm bắt và phản ánh kịp thời tình hình tư tưởng, những tâm tư, nguyện vọng của quần chúng cho các cấp ủy đảng; đấu tranh, phê phán các quan điểm sai trái... Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, chất lượng hoạt động BCV là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả của công tác TTM và HĐTT nói chung. Chất lượng của hoạt động BCV phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đó là phẩm chất, năng lực của BCV và chủ thể lãnh đạo, quản lý hoạt động BCV. Trong bối cảnh 3 tình hình quốc tế và trong nước có những diễn biến phức tạp; sự bùng nổ thông tin toàn cầu cùng với sự nở rộ của các trang mạng xã hội làm cho cuộc đấu tranh tư tưởng trên mặt trận tuyên truyền ngày càng phức tạp và trở nên cấp bách thì việc nâng cao chất lượng hoạt động BCV có tác động trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của CTTT, góp phần nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng trong giai đoạn hiện nay. ĐBSCL, còn được gọi là đồng bằng Nam Bộ hoặc miền Tây Nam Bộ, có 12 tỉnh và thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương. Toàn vùng có có diện tích tự nhiên 40.548 km2, chiếm 12,25% diện tích tự nhiên của cả nước; có đường biên giới với Campuchia dài hơn 340 km; có bờ biển dài 743 km, vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn với tài nguyên biển, trong lòng đất đáy biển rất phong phú; có hai 2 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải nằm trên đường giao lưu quốc tế rất nhộn nhịp…. Dân số trong vùng gồm 17,55 triệu người, trong đó dân tộc Kinh chiếm 91,91%; còn lại là các dân tộc thiểu số Khmer, Hoa, Chăm và một số ít người của các dân tộc thiểu số khác. Các dân tộc sống đan xen nhau, có sự giao thoa về văn hóa, tạo nên sự phong phú, đa dạng của văn hóa VĐBSCL và gắn kết các dân tộc với nhau. Vị trí quan trọng của VĐBSCL trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của Tổ quốc đặt ra yêu cầu cao đối với công tác tư tưởng và những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân tộc, tôn giáo, đối ngoại… nơi đây có tác động mạnh đến TTM và hoạt động BCV trên địa bàn. Những năm qua, hoạt động BCV của VĐBSCL đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần quan trọng vào việc đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đồng thời, hoạt động TTM, BCV cũng còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác tư tưởng trong tình hình mới. Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL là yêu cầu cấp bách của công tác tư tưởng nói chung và CTTT nói riêng ở các đảng bộ trong Vùng hiện nay. 4 Với các lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ Chính trị học, chuyên ngành công tác tư tưởng. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cưu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động BCV, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, nhận định về kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã có và chỉ ra hướng nghiên cứu tiếp theo. - Khái quát, làm rõ một số vấn đề lý luâ ̣n cơ bản về hoạt động BCV và chất lượng hoạt động BCV, xây dựng công cụ đánh giá chất lượng và xác định phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt đô ̣ng BCV của VĐBSCL. - Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động BCV, khái quát những vấn đề đặt ra trong chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL. - Đề xuất và luận giải cơ sở khoa học của phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiê ̣n nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cưu 3.1. Về đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong hoạt động BCV và chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay. 3.2. Về phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án nghiên cứu chất lượng hoạt động BCV cấp ủy VĐBSCL (bao gồm BCV cấp tỉnh và cấp huyện). Hoạt động BCV được nghiên cứu bao gồm hoạt động của ĐNBCV dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và hoạt động của từng BCV. 5 Về thời gian nghiên cứu: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng về chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL từ năm 2012 đến 2017. Về không gian: Luận án tập trung khảo sát lấy số liệu thực tế về hoạt động BCV cấp tỉnh và cấp huyện qua các báo cáo và khảo sát thực tế hoạt động này ở các tỉnh tiêu biểu là Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, thành phố Cần Thơ. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cưu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên các nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; quan điểm chỉ đạo của Đảng về hoạt động BCV. Trong quá trình nghiên cứu của đề tài, tác giả có lựa chọn, kế thừa một số kết quả nghiên cứu lý luận của các công trình khoa học có liên quan. 4.2. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích - tổng hợp: được dùng để nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản của BTG Trung ương, báo cáo hoạt động hàng năm của BTG các cấp, tài liệu, bài báo, tạp chí, các công trình khoa học trong nước và ngoài nước… liên quan đến luận án. - Phương pháp lôgíc và lịch sử: phương pháp lôgíc để tìm ra mối liên hệ bản chất, tính tất yếu, quy luật các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Luận án trình bày vấn đề theo trình tự thời gian để thấy được các tư tưởng, quan điểm về hoạt động BCV qua các giai đoạn lịch sử. - Phương pháp thống kê, so sánh, quan sát: Luận án thống kê các số liệu có liên quan đến hoạt động BCV, so sánh, đối chiếu và quan sát thực tế để đảm bảo sự tin cậy của số liệu. 6 - Phương pháp tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận: Bắt đầu từ nghiên cứu thực tiễn hoạt động BCV làm cơ sở kết hợp nghiên cứu lý luận chung có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết, đánh giá thực trạng, từ đó đề ra phương hướng và giải pháp của luận án. - Phương pháp điều tra xã hội học: Tham khảo ý kiến của chuyên gia và người hướng dẫn khoa học để lập bảng hỏi, chọn mẫu mang tính đại diện để điều tra về nhận thức, những đánh giá, quan điểm của đối tượng về hoạt động BCV; thu thập dữ liệu theo mẫu và tiến hành phân tích, xử lý phiếu điều tra xã hội học. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với những người làm công tác lãnh đạo, quản lý hoạt động BCV ở các BTG, Trung tâm thông tin công tác tuyên giáo một số tỉnh VĐBSCL về các nội dung liên quan đến hoạt động BCV ở cơ sở, qua đó tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến luận án. 5. Đóng góp mới của luận án Từ góc độ khoa học công tác tư tưởng, luận án góp phần làm rõ khái niệm hoạt động BCV và chất lượng hoạt động BCV, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động BCV từ cấp độ hoạt động của ĐNBCV và cấp độ hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của từng BCV. Chất lượng hoạt động BCV từ bình diện một đội ngũ và cá nhân BCV. Luận án đã khái quát, phân tích, làm rõ cơ sở khoa học, tổng kết thực trạng và xác định những vấn đề đặt ra trong hoạt động BCV ở một vùng lãnh thổ với nhiều điểm đặc thù. Luận án đã đề xuất và luận giải cơ sở khoa học của các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay. Dưới góc độ nghiên cứu, triển khai, đó là quá trình tổng kết thực tiễn, góp phần làm phong phú thêm khoa học về công tác tư tưởng. Những kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo đối với những người làm công tác BCV nói chung. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và khái niệm hoạt động BCV, chất lượng hoạt động BCV, xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động BCV dưới góc độ khoa học công tác tư tưởng. Với kết quả nghiên cứu luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu hoạt động giảng dạy chuyên ngành công tác tư tưởng, quản lý hoạt động tư tưởng văn hóa. - Từ việc đánh giá đúng thực trạng, luận án đề ra phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV phù hợp với đặc thù của VĐBSCL hiện nay. Việc nghiên cứu về thực trạng và phương hướng, giải pháp này cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn cho cấp ủy, BTG cùng cấp ở ĐBSCL trong việc đề ra chủ trương giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong công tác TTM, chất lượng hoạt động BCV và xây dựng ĐNBCV của Vùng. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho cấp ủy các cấp, BTG, Trung tâm bồi dưỡng chính trị các quận, huyện, thị xã trong VĐBSCL trong việc tổ chức, lãnh đạo chỉ đạo, xây dựng, phát triển ĐNBCV và cho việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng hoạt động BCV trên địa bàn. 7. Kết cấu của luận án Luận án được kết cấu gồm: mở đầu, 4 chương, với 12 tiết, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cưu về công tác tuyên truyền, tuyên truyền miệng và hoạt động báo cáo viên 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tuyên truyền, tuyên truyền miệng ở nước ngoài Đề cập đến CTTT, TTM và hoạt động BCV có một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài với các góc độ khác nhau. Có thể kể đến các công trình tiêu biểu sau: - Tác giả I.Ia-Blinôp trong cuốn “Nghê ̣ thuâ ̣t noi chuyêṇ cua tuyên truyền viên”, (người dịch: Nguyễn Ngọc Lư), Nxb Văn hóa - Nghê ̣ thuâ ̣t, (1962), đã đề câ ̣p đến những vấn đề khá cụ thể và tỷ mỷ, như: làm thế nào để tránh các lỗi về đă ̣t câu, dùng từ, phát âm; trình tự chuẩn bị cho mô ̣t buổi nói chuyê ̣n; mối quan hê ̣ giữa người nói chuyê ̣n với thính giả... Cuốn sách đã giúp BCV nghiên cứu, vận dụng trong quá trình phát biểu miệng, điều khiển buổi truyết trình bằng các mối liên hệ với người nghe... - Tác giả E.Phancôvích trong “Nghệ thuật diễn giảng”, Nxb Sách giáo khoa Mác - Lênin, Hà Nội (1976) cho rằng, những bài giảng được chuẩn bị cẩn thận và truyền đạt tốt sẽ giúp cho người nghe có thêm những kiến thức mới trong từng lĩnh vực, biết tư duy sâu rộng và hiểu rõ hơn những hiện tượng về tự nhiên và xã hội. Muốn soạn được bài giảng đạt yêu cầu, giảng viên phải có giác ngộ chính trị, kiên định lập trường của Đảng và có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực nghiên cứu. Sự thành công của bài giảng còn tùy thuộc vào nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của giảng viên khi trình bày, lý giải các vấn đề. Muốn làm được điều đó, người giảng viên phải lao động miệt mài, tìm tòi và sáng tạo để đạt được kỹ năng diễn giảng. Đây là tài liệu giúp tác giả luận án kế thừa, vận dụng trong quá trình nghiên cứu, đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng họat động BCV hiện nay. 9 X.I. Xurơnitrencô trong cuốn “Hoạt động tư tưởng cua Đảng Cộng sản Liên Xô”, (chủ biên), Nxb Thông tin lý luận (1982), đã phân tích, chỉ rõ tuyên truyền, diễn giảng là một bộ phận quan trọng của công tác tư tưởng. Tác giả đề cao vai trò của CTTT bằng phương pháp diễn giảng; cho rằng phương pháp diễn giảng đang vận động, ngày càng phát triển; các bài diễn giảng đã trở thành một phương tiện tác động tư tưởng có uy tín trong quần chúng lao động, góp phần làm phong phú hơn kiến thức, nâng cao thêm tính tích cực của họ. Đây là những gợi ý quan trọng, giúp tác giả luận án nghiên cứu chất lượng hoạt động BCV hiện nay. M.M. Rakhơmancunôp trong cuốn “Tuyên truyền miệng: Lý luận - Tổ chức - Phương thức”, Nxb Sách giáo khoa Mác - Lênin, (1983), cho rằng: TTM đã và vẫn là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động của Đảng, là một trong những hình thức tích cực để giữ mối liên hệ thường xuyên giữa Đảng với quần chúng, là công cụ lãnh đạo chính trị có hiệu lực. Từ đặc điểm thực hiện tuyên truyền qua giao tiếp trực tiếp với mọi người, TTM có khả năng cụ thể hóa các nhiệm vụ của Đảng, đề ra các nhiệm vụ cho các tập thể và mỗi cá nhân cán bộ, đảng viên. TTM cần phải dựa trên những nguyên tắc: tính đảng, tính khoa học, tính chân thực, gắn liền với thực tiễn. Nếu chọn được những vấn đề lý thú, cấp bách để nói chuyện, các buổi tọa đàm, báo cáo, thông tin chính trị được xây dựng trên cơ sở sự kiện, gần gũi với mọi người và được diễn đạt bằng ngôn ngữ sinh động, dễ hiểu thì CTTT đạt được mục đích và chất lượng cao. Tác giả E.A. Nôgin trong cuốn “Nghê ̣ thuâ ̣t phát biêu miêng”, Nxb ̣ Sách giáo khoa Mác - Lênin (1984), đã giới thiê ̣u những vấn đề về tâm lý - sư phạm của nghê ̣ thuâ ̣t phát biểu miê ̣ng, nêu lên công viê ̣c chuẩn bị bài phát biểu, lôgic và văn phong của các bài phát biểu, cách sử dụng tư liê ̣u thực tế, sự tác đô ̣ng qua lại lẫn nhau giữa cán bô ̣ tuyên truyền và người nghe; giúp cho cán bộ làm công tác TTM có được nghệ thuật phát biểu, kỹ năng phát biểu thành thạo trước công chúng. Theo tác giả, nghệ thuật phát biểu miệng là kỹ 10 năng nói với mọi người một cách hấp dẫn, thuyết phục và dễ hiểu mà trong thực tế, mỗi người đều có thể có được kỹ năng, phẩm chất ấy. Raymond De Saint Laurent trong tác phẩm “Nghê ̣ thuâ ̣t noi trươc công chúng” Nxb Văn hóa - Thông tin, (2003), lý giải việc mô ̣t người nói chuyê ̣n có duyên, mô ̣t nhà hùng biê ̣n tài ba… phải ren luyê ̣n cách xã giao, ứng xử khi nói chuyê ̣n như thế nào. Đứng trước mọi người, họ được xem như người có năng khiếu giao tiếp, nhưng thực ra không phải vậy mà thực chất là sự chuẩn bị chu đáo và không ngừng ren luyện của bản thân. Tác giả giới thiệu các bước chuẩn bị buổi nói chuyện, cũng như các cử chỉ, điệu bộ, âm điệu, giọng nói và khẳng định: đây không phải là khả năng bẩm sinh mà phần lớn là do sự ren luyê ̣n mà nên. BCV muốn trở thành người có uy tín (có thương hiệu), trước hết phải trau dồi, học hỏi, nâng cao về trình độ chuyên môn, đúc rút kinh nghiệm trong hoạt động TTM của mình. Cục Cán bộ, Bộ Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã xuất bản cuốn “Tuyên truyền công tác tư tưởng trong thời kỳ mơi”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, (2005). Cuốn sách trình bày trong 9 chương, tổng kết một cách có hệ thống và toàn diện những kinh nghiệm cơ bản trong CTTT tư tưởng của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Chương 9 trình bày về xây dựng đội ngũ những người làm CTTT tư tưởng; yêu cầu về tố chất đối với cán bộ làm CTTT tư tưởng. Trong đó đã chỉ rõ vai trò đặc biệt của CTTT: Trong các mặt trận lãnh đạo của Đảng thì tuyên truyền tư tưởng là mặt trận hết sức quan trọng. Trong các cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng thì cơ quan làm công tác tuyên truyền tư tưởng là cơ quan hết sức quan trọng, còn trong hàng ngũ cán bộ của Đảng thì những người làm công tác tuyên truyền tư tưởng là lực lượng hết sức quan trọng [57, tr.8]. Về mục đích của CTTT, tác phẩm đã chỉ rõ: Công tác tuyên truyền tư tưởng phải tạo ra động lực tinh thần to lớn, tạo nên sự ủng hộ bằng trí tuệ, bảo đảm về tư tưởng và môi 11 trường dư luận lành mạnh trong công cuộc cải cách, mở cửa, xây dựng thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và xã hội tiến bộ toàn diện [57, tr.21]. Trần Khang - Lê Cự Lộc (chủ biên), trong cuốn “Giáo trình tổng kết một cách toàn diện, co hệ thống những kinh nghiệm cơ bản trong công tác tuyên truyền tư tưởng cua Đảng Cộng sản Trung Quốc”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2005), đã chỉ rõ vai trò đặc biệt của CTTT, cho rằng: đối tượng tuyên truyền là con người và để làm tốt CTTT cho quần chúng cần phải thích ứng với hoàn cảnh cụ thể của quần chúng; áp dụng PPTT một cách khoa học, phù hợp với đối tượng tuyên truyền. Trên đây là một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài, chủ yếu là ở Liên Xô (cũ) và Trung Quốc, gắn với việc vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng của đảng cộng sản trong tiến trình xây dựng CNXH. Các công trình nêu trên trên gợi mở cho tác giả trong nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động BCV VĐBSCL hiện nay. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền và hoạt động báo cáo viên Về công tác tư tưởng, CTTT có nhiều tác giả, tác phẩm đề cập đến các vấn đề nội dung, phương pháp, phương thức, tổ chức và hoạt động của lĩnh vực này. Tác giả Đào Duy Tùng trong cuốn “Một số vấn đề về công tác tư tưởng”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (1999), khẳng định tầm quan trọng của công tác TTM trong việc đưa tiếng nói của Đảng đến quần chúng, đồng thời có nhận định TTM phát triển có phần chậm so với yêu cầu, tính chất, tầm vóc của những nhiệm vụ cách mạng và so với một số lĩnh vực khác, như báo chí, phát thanh, truyền hình. Tác giả nêu lên những nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ yếu là nhận thức và tổ chức; từ đó, tác giả đã nêu những giải pháp thiết thực để khắc phục những khó khăn, hạn chế mà công tác TTM gặp phải. 12 Tác giả Lương Khắc Hiếu (chủ biên) trong cuốn“Nguyên lý công tác tư tưởng" tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2008), đã đề cập một cách tổng thể các vấn đề về công tác tư tưởng. Về tuyên truyền, tác giả đưa ra khái niệm TTM, vị trí, vai trò của TTM, những ưu thế của TTM; sự cần thiết của việc tổ chức xây dựng ĐNBCV, TTV; những vấn đề thuộc về tổ chức, phương thức hoạt động và chức năng của BCV, TTV; những nội dung chủ yếu về đổi mới hoạt động BCV, TTV hiện nay. Đây là tài liệu cơ bản có tính giáo khoa, hết sức bổ ích cho hoạt động BCV, tuyên truyền và những người quan tâm đến vấn đề này. Tác giả Ngô Văn Thạo (chủ biên), trong cuốn “Nghiệp vụ Tuyên giáo”, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, (2008), đã làm rõ những khái niệm như: tuyên truyền, TTM, BCV; các yếu tố tác động đến hiệu quả tuyên truyền. Cuốn sách đã nêu những nội dung cơ bản trong quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực tuyên truyền. BTG Trung ương, trong “Tập bài giảng cán bộ tuyên giáo cấp tỉnh, cấp huyện năm 2009”, (2009), đã cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ công tác tuyên giáo; những chủ trương, đường lối, quan điểm, yêu cầu mới của Đảng về lĩnh vực tư tưởng, văn hóa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; vấn đề nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tuyên giáo của Đảng. Tài liệu đã đề cập đến công tác TTM; vị trí, vai trò của TTM và hoạt động của ĐNBCV, TTV; ưu thế của TTM và các loại hình tuyên truyền; cách chuẩn bị một bài nói cho cán bộ làm công tác TTM ở cấp huyện và cấp tỉnh. Tác giả Phạm Tất Thắng trong cuốn “Ðổi mơi công tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mơi”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, (2010), đề cập về công tác tư tưởng, lý luận của Đảng, đã đưa ra những biện pháp cơ bản đổi mới mạnh mẽ cả về nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận của Đảng trong việc phát huy sức mạnh của đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế. Về tuyên truyền thi đua yêu nước, tác giả viết: Đổi mới cách 13 viết, cách tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, các phong trào thi đua yêu nước theo hướng thiết thực, không hình thức, không phô trương, lãng phí, phù hợp với điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Luận án Tiến sĩ Tâm lý học của Đinh Thị Mai “Kỹ năng tuyên truyền bằng lời tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cua báo cáo viên”, Trường đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội, (2013), đề cập đến việc tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí Minh bằng lời nói (hiểu là TTM của ĐNBCV, TTV), một vấn đề có tính nghiệp vụ tuyên truyền. Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở lý luận, kỹ năng tuyên truyền tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh của BCV cơ sở. Luận án đã nêu lên một số yếu tố chủ quan và khách quan tác động tới kỹ năng tuyên truyền tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh và các yếu tố tác động đến kỹ năng tuyên truyền tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh của BCV cơ sở. Tác giả Lương Ngọc Vĩnh trong bài viết “Công tác tuyên truyền miệng trong bối cảnh toàn cầu hoa và hội nhập quốc tế”, Tạp chí BCV, số 02, tháng 2/2015 cho rằng, để phát huy hiệu quả công tác TTM trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau: tiếp tục quán triệt ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của công tác TTM và ĐNBCV, TTV trong tình hình mới; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức TTM và hoạt động của BCV, TTV, vừa đáp ứng nhanh nhu cầu và trình độ mới của quần chúng, vừa nâng cao tính định hướng và sự thuyết phục của công tác TTM; tiếp tục cũng cố và xây dựng ĐNBCV các cấp, đẩy mạnh việc tổ chức và hoạt động của các đội TTV của các ngành, địa phương, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội và trong lực lượng vũ trang. Tác giả Bùi Thế Đức trong bài viết “Vai trò công tác tuyên truyền miệng đối vơi phát triên hình ảnh và thương hiệu quốc gia Việt Nam”, Tạp chí BCV, số 05, tháng 05 năm 2016, cho rằng: Trước tác động nhiều chiều của quá trình vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của đất nước, việc xây dựng chiến lược phát triển hình ảnh và thương hiệu quốc gia Việt Nam là một yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách, trong đó CTTT có 14 vị trí vô cùng quan trọng, góp phần tích cực xây dựng, phát triển thương hiệu quốc gia. CTTT đã giúp nâng cao nhận thức của toàn xã hội, các cấp lãnh đạo, doanh nghiệp về sự cần thiết phải phát triển hình ảnh và thương hiệu quốc gia trong bối cảnh đất nước đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. CTTT góp phần giáo dục ý thức tự tôn, lòng tự hào, tự trọng của dân tộc; xây dựng đạo đức, văn hóa, trách nhiệm xã hội và sự tự tin cho doanh nghiệp. Luận án Tiến sĩ Chính trị học của Lê Mai Trang, “Đổi mơi công tác tuyên truyền cua Đảng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay”, (2016). Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, đã đề cập đến các quan niệm về CTTT của C.Mác - V.I.Lênin, Hồ Chí Minh và của Đảng ta. Đặc biệt, luận án đã trình bày các yếu tố cấu thành CTTT của Đảng, gồm các vấn đề sau: Một là, chủ thể của CTTT là tổ chức đảng, cơ quan chuyên trách về công tác tư tưởng, trong đó Đảng đề ra chủ trương, đường lối, nội dung và phương thức tuyên truyền, còn cơ quan chuyên trách và đảng viên là người thực hiện; đối tượng của CTTT là những cá nhân, cộng đồng người và đối tượng tác động là nhận thức, tư tưởng của nhân dân. Hai là, nội dung tuyên truyền gồm truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; đấu tranh chống các luận điệu sai trái, thù địch. Ba là, phương thức tuyên truyền gồm TTM, tuyên truyền trực quan, qua các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, luận án đã nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến CTTT của Đảng. Những nội dung trên là cơ sở để nghiên cứu hoạt động BCV - một hình thức của CTTT của Đảng. Về hoạt động BCV, nhiều tác giả đã đề cập đến các lĩnh vực thuộc nội dung, phương thức, phương pháp, nghệ thuật phát biểu của BCV. Tác giả Lương Khắc Hiếu (chủ nhiệm đề tài) “Nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn cua đội ngũ báo cáo viên ở Hà Nội hiện nay”, (2003), đã nêu ra thực trạng ĐNBCV ở Hà Nội và hoạt động của họ, từ đó có những kiến nghị và giải pháp thích hợp, có thể vận dụng vào việc phát huy vai trò của ĐNBCV trong hoạt động TTM trên địa bàn Hà Nội và ở nước ta hiện nay.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan