VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH TÂM
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI VĂN HUYỀN
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Tâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ........ 5
1.1. Một số vấn đề chung về chiến lược kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. ................................................................................................................... 5
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. ............... 11
1.3. Tổng kết kinh nghiệm về chiến lược kinh doanh .................................................... 22
Chương 2:THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC ................................................................. 24
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc ........................................... 24
2.2. Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc. .. 27
2.3. Đánh giá chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc từ
năm 2014-2016............................................................................................................... 53
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC ..................... 58
3.1. Định hướng chiến lược kinh doanh phát triển đến năm 2020 của Công ty cổ
phần may xuất khẩu Hà Bắc........................................................................................... 58
3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty cổ
phần may xuất khẩu Hà Bắc........................................................................................... 62
3.3. Các kiến nghị........................................................................................................... 71
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ
STT
Ký hiệu
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
CMT
Cut- Make- Trim
Cắt- May- Hoàn thiện
2
EU
European Union
Liên minh châu Âu
3
EVFTA
EU- Vietnam Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam- EU
4
FOB
Free on board
Giao hàng lên tàu
5
FTA
Free- trade agreement
6
Garco Habac
Habac export Garment Joint
stock company
Hiệp định thương mại tự
do
Công ty cổ phần may xuất
khẩu Hà Bắc
7
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
8
ISO
9
ODM
10
SBU
Strategic Business Unit
11
TPP
Trans- Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
Sản xuất trọn gói kèm thiết
kế
Đơn vị kinh doanh chiến
lược
Hiệp định Đối tác Kinh tế
chiến lược xuyên Thái
Bình Dương
12
USD
United State Dollars
Đô la Mỹ
13
VITAS
14
VCCI
Vietnam Textile & Apparel
Association
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
Hiệp hội Dệt may Việt
Nam
Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam
15
VND
Viet Nam Dong
Việt Nam Đồng
16
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế
giới
International
Organizanization for
Standardization
Original Designed
Manufacturer
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa
quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU , HÌNH VẼ
Bảng 2.1 : Thống kê lao động của Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc................. 29
Bảng 2.2 : Khách hàng và thị trường chính của Garco Habac ....................................... 30
Bảng 2.3: Thống kê các loại máy móc sử dụng tại Garco Habac .................................. 40
Bảng 2.4 : Thị trường xuất khấu hàng may mặc của Việt Nam tháng 6 và 6 tháng
đầu năm 2017 ................................................................................................................. 42
Bảng 2.5 : Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam ........................................... 44
Bảng 2.6 : Năng suất lao động bình quân của Garco Habac .......................................... 46
Bàng 2.7: Thống kê tài sản và nguồn vốn của Garco Habac ......................................... 48
Bảng 2.8 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2014-2016 ............................... 52
Bảng 2.9: Thu nhập bình quân của công nhân Garco Habac ............................................ 55
Bảng 3.1: Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Garco Habac ........................................... 61
HÌNH
Hình 1.1: Các loại kênh phân phối ................................................................................. 16
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc ....................... 26
Hình 2.2 : Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Garco Habac .............................................. 32
Hình 2.3 : Quy trình thực hiện gia công xuất khẩu của Garco Habac ........................... 34
Hình 2.4 : Mức tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2006-2016 ................................ 36
Hình 2.5 : Một số chỉ tiêu tính đến tháng 6/2017 .......................................................... 52
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và
thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng song sự cạnh
tranh cũng ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo các cơ hội kinh doanh
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự phát triển của các
doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, bỏ qua các yếu tố ngẫu nhiên
thì vấn đề quyết định ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp là lựa chọn một
hướng đi đúng, xác định một chiến lược kinh doanh cho hợp lý và kịp thời.
Đối với ngành dệt may, tuy không bị cạnh tranh nhiều bởi các doanh nghiệp
nước ngoài, nhưng lại bị sự cạnh tranh bởi hàng dệt may Trung Quốc, mẫu mã đa
dạng giá lại rất thấp, đồng thời thị trường nội địa không lớn khiến các nhà sản xuất
phải tìm cách vừa đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước với giá cả thấp vừa tìm
hướng xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Do đó nếu không có đường lối, chiến
lược kinh doanh đúng đắn, các doanh nghiệp sẽ khó có thể đứng vững và tồn tại
trên thị trường.
Trong quá trình hoạt động Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc luôn coi
trọng vận dụng phương pháp quản trị chiến lược vào quản trị kinh doanh và thực tế
đã đem lại những kết quả tốt đẹp. Là một trong 50 doanh nghiệp may lớn nhất Việt
Nam.
Với nhận thức về tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược kinh doanh
trong doanh nghiệp tác giả chọn đề tài: “Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ
phần may xuất khẩu Hà Bắc” nhằm đưa các kiến thức lý luận và thực tiễn kinh
doanh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp dệt may Việt Nam là vấn đề được
nhà hoạch định chính sách và nhiều nhà kinh tế quan tâm. Liên quan đến đề tài này
1
có những công trình nghiên cứu đã được công bố, chỉ chú trọng đến năng lực cạnh
tranh hay chuỗi giá trị của hàng dệt may xuất khẩu, chưa đi sâu vào doanh nghiệp
cụ thể mà mang tầm khái quát chung cho ngành, có thể kể đến như:
Các khóa luận, luận văn nghiên cứu như: Bùi Thị Minh Hải, Hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam, Đại học Kinh tế Quốc dân,
2014; Nguyễn Thị Minh Hương, Chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần may
Việt Tiến và các giải pháp thực hiện, Đại học Ngoại thương, 2014; Nguyễn Thuận,
Hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm may mặc trên thị trường nội địa tại
Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ, Đại học Đà Nẵng, 2014; Nguyễn Xuân
Quỳnh, Xây dựng chiến lược xuất khẩu của Tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex)
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, Đại học Ngoại thương, 2014; Trần Thị
Anh Phương, Chiến lược Marketing cho dòng sản phẩm Veston tại Tổng công ty cổ
phần dệt may Hòa Thọ, Đại học Đà Nẵng, 2014; Trần Thị Thanh Loan, Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may xuất khẩu Việt Nam, Đại học Kinh tế
Quốc dân, 2014; Đào Ngọc Anh, Kênh phân phối sản phẩm công nghệ tại Công ty
TNHH thương mại FPT, Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2015; Nguyễn Thị Ngân Hà,
Chiến lược xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty may 10 giai đoạn 2012-2017,
Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2016; Đặng Hương Ly, Giải pháp nâng cao năng lực
xuất khẩu của Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc, Đại học Ngoại thương,
2016; Nguyễn Thị Thu Hường, Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Học viện khoa học xã hội, 2017.
Nhìn chung cũng có một số đề tài nghiên cứu về chiến lược kinh doanh của
ngành. Đây là một đề tài không phải là mới. Tác giả đã thừa kế các thông tin khát
quát ngành, các giải pháp mang tính vĩ mô của các nghiên cứu trước vào đề tài của
mình, đồng thời đưa ra các nội dung mới như cơ sở lý luận về chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp, cập nhật thông tin về bối cảnh thị trường dệt may hiện
nay, tổng hợp phân tích các số liệu hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần may
xuất khẩu Hà Bắc trong 03 năm (từ 2014 đến 2016), từ đó đề xuất phương hướng và
giải pháp cụ thể.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là đánh giá chiến lược kinh doanh của
Garco Habac và đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho phù hợp
với thực tiễn sản xuất và thị trường.
Nhiệm vụ:
-
Nghiên cứu cơ sở lý luận của chiến lược kinh doanh
-
Thực trạng chiến lược kinh doanh của Garco Habac
-
Đề xuất một số giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chiến lược kinh doanh của Garco Habac.
Đề tài luận văn thực hiện có liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau
như kinh tế, tài chính, luật pháp, những vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế…Tuy
nhiên, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Garco Habac và một số doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh trực tiếp
từng nhóm ngành, ngành dệt may Việt Nam (đại biểu là Hiệp hội dệt may Việt
Nam), có xét đến SXKD của ngành dệt may thế giới; chiến lược kinh doanh của
Garco Habac áp dụng cho giai đoạn 2014 đến 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Là một đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kinh tế vào một doanh nghiệp cụ
thế, vì vậy các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: Phương
pháp ứng dụng lý thuyết thống kê; dự báo; phân tích tổng hợp (kết hợp định tính,
định lượng); thống kê, so sánh. Cụ thể:
- Phương pháp thống kê, so sánh được áp dụng trong việc thu thập và xử lý
các số liệu, các báo cáo tài chính, các kết quả điều tra sau đây được gọi chung là cơ
sở dữ liệu trong việc phân tích môi trường kinh doanh, phân tích đối thủ cạnh tranh
và phân tích nội bộ. Dùng các công cụ thống kê để tập hợp tài liệu, số liệu sau đó so
sánh đối chiếu để rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: từ những thông tin và số liệu thu thập
được, cộng với tình hình thực tế trên thị trường đưa ra những phân tích, nhận định,
3
đánh giá.
- Các số liệu thứ cấp được thu thập tại Garco Habac và một số công ty khác là
đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các số liệu, tài liệu
của Tổng Cục Thống kê, Hiệp hội dệt may Việt Nam
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp, các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh của Garco Habac
- Đưa ra định hướng và đề xuất hoàn thiện giải pháp nhằm nâng cao chiến
lược kinh doanh của Garco Habac.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có những nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chiến lược kinh doanh
Chương 2: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần may xuất
khẩu Hà Bắc
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ
phần may xuất khẩu Hà Bắc.
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. Một số vấn đề chung về chiến lược kinh doanh trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Thuật ngữ chiến lược xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa để chỉ ra các
kế hoạch lớn và dài hạn trên cơ sở chắc chắn rằng cái gì đối phương có thể làm
được, cái gì đối phương không thể làm được. Từ đó thuật ngữ chiến lược kinh
doanh ra đời. Theo quan điểm truyền thống chiến lược là việc xác định các mục tiêu
cơ bản, dài hạn của một số tổ chức để từ đó đưa ra các chương trình hành động cụ
thể cùng với việc sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để đạt được các mục tiêu
đã đề ra.
Theo Alfred “Chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ
chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động, phân bổ nguồn lực
thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”. [15, tr.4]
Theo William J. Gluech: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất,
toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của tổ
chức sẽ được thực hiện”. [15, tr.4]
Theo Fred R. David: “Chiến lược là những phương tiện đạt tới mục tiêu dài
hạn. Chiến lược kinh doanh có thể gồm có sự phát triển về địa lý, đa dạng hóa hoạt
động, sở hữu hóa, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt giảm chi tiêu,
thanh lý và liên doanh”. [10, tr.20]
Theo Michael E.Porter: “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh
tranh vững chắc để phòng thủ”. [15, tr.4]
Đặc trưng của chiến lược kinh doanh
Các quan điểm về chiến lược tính đến nay vẫn chưa có sự thống nhất, cùng với
sự vận động của nền kinh tế, tư tưởng chiến lược cũng luôn vận động và thay đổi
nhằm đảm bảo sự phù hợp của nó với môi trường kinh doanh. Tuy vậy, dù ở bất cứ
góc độ nào, trong bất kỳ giai đoạn nào, chiến lược vẫn có những đặc trưng chung
5
nhất, nó phản ánh bản chất của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó
những đặc trưng cơ bản nhất là:
Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải đạt
tới trong từng thời kỳ và quán triệt ở mọi mặt, mọi cấp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh trong một quá trình
liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá kiểm tra, điều chỉnh…tình hình thực
hiện các mục tiêu đề ra.
Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo huy động tối đa và phát huy tối ưu việc
khai thác và sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp (lao động, vốn, kỹ thuật,
công nghệ…), phát huy các lợi thế, nắm bắt các cơ hội để dành ưu thế cạnh tranh
trên thị trường.
Chiến lược kinh doanh xác định rõ phạm vi cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh tạo lập nên một mối quan hệ tương hỗ đối với các cơ
hội và thách thức bên ngoài công ty, điểm mạnh và điểm yếu của công ty từ đó tạo
nên thế cạnh tranh của công ty.
Chiến lược kinh doanh là một sự xác định rõ ràng những đóng góp mang tính
kinh tế hay phi kinh tế mà công ty có ý định mang lại cho cổ đông của mình.
Từ những đặc trưng nêu trên phạm trù chiến lược có thể dễ dàng phân biệt với
những khái niệm phạm trù liên quan. Khái niệm gần gũi nhất với chiến lược là “kế
hoạch”, trong thực tế nhiều khi người ta nhầm lẫn hai khái niệm này với nhau.
Theo tác giả D.Smith, R.anild, D.Bizrell thì sự khác nhau giữa chúng là
phương pháp xây dựng. Trong khi các kế hoạch dài hạn dựa chủ yếu trên cơ sở
phân tích các nguồn lực “có dự đoán tương lai” để đề ra các giải pháp sử dụng các
nguồn lực đó nhằm đạt tới các mục tiêu mong muốn sau đó tiến hành sử dụng các
nguồn lực cần thiết để đạt mục tiêu đó. [10, tr.20]
Đặc điểm này sẽ có giá trị hơn nếu ta xác định được mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp. Vì nếu như những mục tiêu này thay đổi một cách thường xuyên thì
mục tiêu đặc điểm này không còn giá trị.
6
Khác với kế hoạch, chiến lược không chỉ ra việc gì nhất định cần phải làm và
việc gì không nên làm trong thời kỳ kế hoạch. Vì kế hoạch thường được xây dựng
trong thời kỳ ngắn hạn, trên những căn cứ chính xác, các số liệu cụ thể và có thể dự
đoán khá chính xác. Còn chiến lược được xây dựng trong thời kỳ dài, các dữ liệu rất
khó dự đoán, hơn thế nữa trong thời kỳ kinh tế hiện đại, môi trường kinh doanh
luôn biến đổi, việc thực hiện chính xác việc gì phải làm trong thời gian dài là một
việc không thể thực hiện. Chính vì vậy, chiến lược luôn chỉ mang tính định hướng.
Khi triển khai chiến lược có chủ định và chiến lược phát khởi trong quá trình kinh
doanh, giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu tình thế. Thực hiện chiến lược cần luôn
phải uyển chuyển không cứng nhắc.
1.1.2.Phân loại chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên các
tiêu chí khác nhau của từng tác giả:
Phân loại chiến lược kinh doanh theo cấp chiến lược:
Khi phân loại chiến lược theo cấp chiến lược, người ta thường phân chia chiến
lược thành:
Chiến lược cấp công ty (hay chiến lược tổng quát): Chiến lược cấp công ty
liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của doanh nghiệp để đáp ứng được
những kỳ vọng của các cổ đông. Nó xác định những định hướng của tổ chức trong
dài hạn nhằm hoàn thành nhiệm vụ, đạt được các mục tiêu tăng trưởng. Ví dụ chiến
lược tập trung tăng trưởng (thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển
sản phẩm mới); chiến lược tăng trưởng hội nhập (phía trước, phía sau); chiến lược
tăng trưởng đa dạng hóa (đồng tâm, hàng ngang, hỗn hợp); chiến lược liên
doanh…Trên cơ sở chiến lược cấp công ty, các tổ chức sẽ triển khai chiến lược
riêng của mình.
Chiến lược cấp kinh doanh: được xây dựng cho một ngành kinh doanh hay
một số chủng loại sản phẩm…Chiến lược này nhằm định hướng phát triển từng
ngành hay từng chủng loại sản phẩm góp phần hoàn thành chiến lược cấp công ty,
phải xác định rõ lợi thế của từng ngành so với đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến
7
lược phù hợp với chiến lược cấp công ty. Ví dụ chiến lược tạo sự khác biệt, chiến
lược chi phí thấp, chiến lược phòng thủ để củng cố thị trường, chiến lược tấn công
để phát triển thị trường. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt thì
chiến lược marketing được xem là chiến lược cốt lõi của cấp đơn vị kinh doanh,
đóng vai trò liên kết với các chiến lược của các bộ phận chức năng.
Chiến lược cấp chức năng: Chiến lược chức năng liên quan tới việc từng bộ
phận chức năng trong tổ chức (R&D, Hậu cần, Sản xuất, Marketing, Tài chính, …)
được tổ chức như thế nào để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ
doanh nghiệp và từng SBU trong doanh nghiệp. Chiến lược chức năng là một lời
công bố chi tiết về các mục tiêu và phương thức hành động ngắn hạn được các lĩnh
vực chức năng sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các SBU và mục
tiêu dài hạn của tổ chức. Chiến lược chức năng giải quyết hai vấn đề có liên quan
đến lĩnh vực chức năng. Thứ nhất là đáp ứng của lĩnh vực chức năng đối với môi
trường tác nghiệp. Thứ hai là việc phối hợp với các chính sách chức năng khác.
Phân loại chiến lược kinh doanh theo nội dung chiến lược:
Căn cứ vào nội dung của các chiến lược, các nhà quản lý người Pháp cho rằng
chiến lược kinh doanh bao gồm các loại: [9, tr.12]
Chiến lược thương mại: là chiến lược áp dụng cho toàn bộ các hoạt động
thương mại của công ty từ việc thu mua cung cấp các yếu tố đầu vào đến việc phân
phối tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của công ty đó.
Chiến lược công nghệ và kỹ thuật: định hướng cho công tác nghiên cứu phát
triển đổi mới công nghệ, sản phẩm…trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển
như hiện nay thì chiến lược công nghệ và kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của doanh nghiệp đây chính là công cụ hữu ích tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Chiến lược tài chính: bao gồm các định hướng về quy mô nguồn hình thành và
hiệu quả hình thành các định hướng đầu tư.
Chiến lược con người: thể hiện phương hướng, biện pháp huy động và sử
dụng nguồn nhân lực nhằm thực hiện thành công các bộ phận chiến lược trên.
8
Phân loại chiến lược kinh doanh theo quá trình chiến lược:
Chiến lược định hướng: đề cập đến những định hướng lớn về mục tiêu của
doanh nghiệp, phương hướng và biện pháp để đạt được các mục tiêu đó. Nó được
xây dựng trên kết quả của việc phân tích môi trường và phân tích nội bộ doanh
nghiệp. Chiến lược định hướng phương án chiến lược cơ bản của doanh nghiệp.
Chiến lược hành động: là các phương án hành động của doanh nghiệp trong
từng tình huống cụ thể và các dự kiến điều chỉnh chiến lược. Chiến lược hành động
có thể được lựa chọn từ những chiến lược đã xây dựng trong khi xây dựng chiến
lược định hướng và cũng có thể được lựa chọn từ chiến lược nổi lên trong quá trình
thực hiện chiến lược định hướng.
1.1.3.Vai trò của chiến lược kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Đặc điểm của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nó vừa tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đặt
các doanh nghiệp trước các thử thách mới. Nó buộc các doanh nghiệp nếu muốn tồn
tại phải tìm ra một phương pháp quản lý mới, đó chính là quản trị chiến lược. Trong
đó, chiến lược chính là nền tảng cơ bản của phương pháp quản lý này. Trong môi
trường kinh doanh hiện đại, chiến lược ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó được thể hiện:
Chiến lược là công cụ thể hiện tổng hợp các mục tiêu dài hạn của tổ chức,
doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là các tiêu đích cụ thể mà doanh
nghiệp mong muốn đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Việc
cụ thể hóa, văn bản hóa các mục tiêu của doanh nghiệp thông qua chiến lược sẽ
giúp cho các thành viên trong doanh nghiệp, tổ chức nhận thức rõ họ muốn đi tới
đâu, vì vậy họ biết họ cần làm gì. Chính điều đó giúp cho các doanh nghiệp thực
hiện được các mục tiêu của mình một cách dễ dàng hơn.
Chiến lược gắn liền với các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn ở bối cảnh dài
hạn. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp luôn phải vận động
một cách linh hoạt để thích nghi với môi trường. Tuy nhiên sự vận động có thể làm
9
lệch pha và làm triệt tiêu sự phát triển lâu dài. Chính chiến lược với các mục tiêu
chiến lược sẽ đem lại cho các nhà quản trị một định hướng dài hạn. Và như vậy,
việc giải quyết các vấn đề ngắn hạn trong khuôn khổ của định hướng dài hạn sẽ
đem lại sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Các mục tiêu dài hạn cũng là cơ
sở quan trọng cho các mục tiêu ngắn hạn.
Chiến lược góp phần đảm bảo cho việc thống nhất và định hướng các hoạt
động của doanh nghiệp. Trong quá trình tồn tại và phát triển, với xu hướng phân
công lao động ngày càng mạnh mẽ theo cả chiều sâu và bề rộng, chính vì vậy các
công việc của tổ chức được thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau. Sự chuyên môn
hóa đó cho phép nâng cao hiệu quả của công việc, tuy nhiên các bộ phận chỉ quan
tâm tới việc nâng cao hiệu quả của bộ phận mình làm và lại thiếu sự liên kết tổng
thể và thường không đi theo mục tiêu chung của tổ chức. Chính vì thế có khi các
hoạt động lại cản trở nhau gây thiệt hại cho mục tiêu của tổ chức, đó là nguyên nhân
của tình trạng thiếu một chiến lược của tổ chức. Do đó chiến lược góp phần cung
cấp một quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc xử lý các vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn kinh doanh nhằm tạo nên một sức mạnh cộng hưởng của toàn bộ các bộ
phận, các cá nhân trong doanh nghiệp hướng tới một mục tiêu duy nhất đó là mục
tiêu chung của doanh nghiệp.
Chiến lược giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức nắm bắt được các cơ hội
thị trường và tạo thế cạnh tranh trên thương trường. Thống nhất quá trình hoạt động
nhằm đạt đến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp, và như vậy sẽ
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hữu hạn có hiệu quả nhất. Do đó các
doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhanh nhất các cơ hội trên thương trường, tận
dụng tối đa khả năng sẵn có để tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới.
Những vai trò cơ bản của chiến lược đã khẳng định sự cần thiết khách quan
của chiến lược trong hoạt động quản trị nói chung và quản trị kinh doanh nói riêng
trong một nền kinh tế hiện đại. Vì thế việc tiếp cận và áp dụng chiến lược là một
vấn đề rất cần thiết hiện nay.
10
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.1. Nội dung của chiến lược kinh doanh
Như đã nghiên cứu qua những bước đầu, mục tiêu tối thiểu của chiến lược
kinh doanh là phải làm sao tiếp tục tồn tại được, nghĩa là có khả năng thực hiện
được các nghĩa vụ một cách lâu dài và có thể chấp nhận được hay thực chất chiến
lược kinh doanh là một chương trình hành động tổng quát hướng tới tới việc thực
hiện những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Như vậy, nội dung của chiến lược
kinh doanh thể hiện ở mặt. Thứ nhất, nó không phải là bản thuyết trình chung chung
mà được thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể. Thứ hai, nó không vạch ra một cách
chính xác làm thế nào để có thể đạt được mục tiêu, nhưng nó chỉ ra hướng đi rõ
ràng cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được xây dựng trên các căn cứ
khác nhau, những mục đích khác nhau với các phương pháp giống nhau nhưng đều
có hai phần: Chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận.
Nội dung chiến lược tổng quát:
Chiến lược tổng quát của một doanh nghiệp là một hệ thống các chính sách và
biện pháp nhằm triển khai và phối hợp các chương trình hành động giúp doanh
nghiệp hoàn thành các mục tiêu mong muốn một cách có hiệu quả nhất. Các chiến
lược tổng quát của doanh nghiệp bao gồm: Chiến lược tăng trưởng tập trung; Chiến
lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập; Chiến lược tăng trưởng bằng đa dạng
hóa; Chiến lược suy giảm: áp dụng khi doanh nghiệp bị suy sụp tổng thể; Chiến
lược cạnh tranh; Chiến lược liên doanh liên kết; Chiến lược hướng ngoại.
Nội dung chủ yếu của chiến lược tổng quát thường được thể hiện bằng các
mục tiêu cụ thể sau:
Khả năng sinh lời: Mục đích của kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận trong điều
kiện cho phép. Do đó khả năng sinh lợi là một mục tiêu chủ yếu của chiến lược kinh
doanh. Xét trên cả một quá trình lâu dài, kinh doanh phải có lợi nhuận không có lợi
nhuận thì mọi mục đích khác đều vô nghĩa. Sự tồn tại và phát triển của doanh
11
nghiệp phải luôn gắn với sự gia tăng lợi nhuận. Chiến lược kinh doanh được tạo
dựng trước hết là vì lợi nhuận chứ không phải bất cứ một mục tiêu nào khác.
Thế lực của doanh nghiệp: Thế lực là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Trong
cuộc cạnh tranh gay gắt với các đối thủ khác doanh nghiệp phải xác định vị trí vững
chắc của mình trên thương trường và tăng thế lực của mình lên cao thêm. Thế lực
của doanh nghiệp thường được đo bằng thị phần mà doanh nghiệp kiểm soát được,
bằng tỷ trọng hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp so với tổng lượng cung về
hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường, bằng mức độ tích tụ và tập trung của doanh
nghiệp, khả năng liên doanh liên kết, mức độ phụ thuộc của các doanh nghiệp khác
vào doanh nghiệp mình và ngược lại. Cuối cùng là uy tín, tiếng tăm của doanh
nghiệp đối với khách hàng. Có thể nói, thế lực của doanh nghiệp là thứ vũ khí lợi
hại trong cuộc cạnh tranh, do vậy nó là mục tiêu cần được thực hiện trong hoạch
định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
An toàn trong kinh doanh: Kinh doanh không phải lúc nào cũng thành công và
suôn sẻ, nó cùng gắn liền với những thất bại, rủi ro không lường hết được. Một
chiến lược kinh doanh càng táo bạo với sự cạnh tranh càng khốc liệt thì khả năng
thu lợi càng lớn và ngược lại sự rủi ro, nguy hiểm cũng rất cao.
Rúi ro trong kinh doanh là điều mà các doanh nghiệp không mong đợi, vì thế
khi xây dựng chiến lược kinh doanh, các nhà doanh nghiệp phải chú ý đến việc lựa
chọn các phương pháp phòng ngừa rủi ro để bảo đảm an toàn trong kinh doanh.
Thông thường có ba phương pháp phòng ngừa rủi ro có hiệu quả là: Phòng ngừa rủi
ro bằng phương pháp đa dạng hóa; Phòng ngừa rủi ro bằng phương pháp bảo hiểm;
Phòng ngừa rủi ro bằng phương pháp phân tích môi trường kinh doanh, phân tích
hoạt động kinh doanh.
Trên đây là ba mục tiêu chủ yếu luôn luôn ở vị trí hàng đầu trong các mục tiêu
mà chiến lược kinh doanh đề ra. Nhưng vấn đề quan trọng là chiến lược tổng quát
tuy có nhiều mục tiêu nhưng phải chọn ra được các mục tiêu then chốt.
Nội dung của chiến lược bộ phận:
12
Trên cơ sở nội dung chiến lược tổng quát, các doanh nghiệp xúc tiến việc xây
dựng các chiến lược bộ phận. Chiến lược bộ phận có nhiều loại khác nhau. Dưới
đây nghiên cứu những loại chiến lược bộ phận chủ yếu sau:
Chiến lược con người: Chiến lược kinh doanh được bản thân đội ngũ cán bộ,
nhân viên của doanh nghiệp lập ra và thực hiện nó. Vì vậy có thể nói chất lượng và
hiệu quả thực hiện chiến lược kinh doanh phụ thuộc vào tập thể những nhân viên
của doanh nghiệp. Cho nên trong hoạch định chiến lược kinh doanh thì chiến lược
con người là xương sống xuyên suốt quá trình thực hiện.
Công tác thực hiện chiến lược con người phải chú ý tới các vấn đề sau: Chú ý
đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên; Xây dựng một hệ thống
tổ chức quản lý hiệu quả tạo sự thông suốt quá trình thực hiện chiến lược; Có chế
độ khuyến khích, thưởng phạt vật chất đúng đắn để tác động tới từng cán bộ nhân
viên, tạo nên một tinh thần hăng say làm việc; Việc tuyển lao động mới cần được
giám sát chặt chẽ để bổ sung vào đội ngũ lao động trong doanh nghiệp những người
có năng lực, thích ứng với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Làm tốt chiến lược con người sẽ tạo điều kiện thực hiện nhịp nhàng ba yếu tố
cơ sở: con người, tiền vốn, vật lực, đưa doanh nghiệp tiến bước vững chắc trong
một chiến lược kinh doanh khả thi.
Chiến lược thị trường: Chiến lược thị trường là việc xác định nơi mua, nơi bán
của doanh nghiệp hiện tại và tương lai trên cơ sở đảm bảo các yếu tố như: giá cả, số
lượng, phương thức thanh toán, phương thức phân phối để ổn định tồn tại và phát
triển. Chiến lược kinh doanh có liên quan đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của mọi
doanh nghiệp. Do vậy việc xác định thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo các yếu tố sản xuất cũng
như việc tiêu thụ sản phẩm.
Chiến lược thị trường trong chiến lược kinh doanh là vô cùng quan trọng bởi
vì có thị trường mới tìm ra được khách hàng, từ đó mới đưa ra được chiến lược sản
phẩm cung ứng cho nhóm khách hàng đó rồi mới có các chiến lược kế tiếp. Muốn
13
có một chiến lược thị trường hoàn hảo thì công tác nghiên cứu thị trường phải rất
công phu.
Chiến lược tạo vốn: Trong xu thế kinh tế hiện đại, doanh nghiệp luôn phải
đảm bảo, mở rộng quy mô kinh doanh, quy mô đầu tư để tăng trưởng. Vì vậy, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược tạo vốn theo hướng tối ưu.
Sự đa dạng hóa hình thức vốn trong kinh tế thị trường tạo điều kiện xây dựng
chiến lược tạo vốn cho doanh nghiệp theo hướng sau đây:
Đối với doanh nghiệp thương mại cần chuyển đổi cơ cấu vốn cố định- vốn lưu
động đến mức hợp lý nhất. Vốn lưu động luôn phải đảm bảo được khả năng huy
động cao nhất của doanh nghiệp.
Hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các đối tác cũng là tiền đồ
cho việc giải quyết vấn đề vốn và cơ cấu vốn.
Vốn vay- thành phần không thể thiếu trong những thương vụ lớn vượt khỏi
tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn vay cần có biện pháp thực hiện
có hiệu quả, phải xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với ngân hàng và các tổ chức tín
dụng.
Vốn cổ phần là một bước tiến của chiến lược tạo vốn. Giải pháp này sẽ huy
động được vốn trong lực lượng cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp, tạo điều kiện
phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp mạnh lên.
Vốn là cái “nền vật chất” cho sự thực hiện chiến lược kinh doanh. Làm tốt nó,
chúng ta sẽ có hy vọng thực hiện được các mục tiêu đa nhân tố nằm trong lựa chọn
của chiến lược đã hoạch định.
Chiến lược Marketing hỗn hợp: Chiến lược Marketing hỗn hợp là cốt lõi trong
chiến lược kinh doanh. Nếu như chiến lược con người, chiến lược thị trường và
chiến lược tạo vốn là tiền đề không thể thiếu được của chiến lược kinh doanh thì
chiến lược Marketing hỗn hợp sẽ giải quyết các mục tiêu đề ra dựa trên tiêu đề đã
được xác định. Chiến lược Marketing hỗn hợp bao gồm 4 chiến lược sau: Chiến
lược sản phẩm; Chiến lược giá cả; Chiến lược phân phối; Chiến lược khuyếch
trương và giao tiếp.
14
Chiến lược sản phẩm: Chiến lược sản phẩm là phương thức kinh doanh dựa
trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng về
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra trong từng thời kỳ kinh doanh nhất định.
Chiến lược sản phẩm là “xương sống” của Chiến lược Marketing hỗn hợp.
Trình độ sản xuất càng cao, cạnh tranh thị trường càng gay gắt thì vai trò của chiến
lược sản phẩm càng trở nên quan trọng. Không có chiến lược sản phẩm thì chiến
lược giá cả, phân phối, giao tiếp và khuyếch trương cũng không có lý do để tồn tại.
Nội dung chủ yếu của chiến lược sản phẩm là trả lời cho câu hỏi: doanh
nghiệp kinh doanh sản xuất mặt hàng gì? Dịch vụ nào? Cho ai? Rõ ràng là một phần
vấn đề đã được xác định ở chiến lược tổng quát, nhưng mới chỉ là định hướng.
Chiến lược sản phẩm với nội dung cụ thể sẽ thực hiện phần còn lại.
Như vậy, trong chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp có thể có nhiều cách lựa
chọn hoặc là sản xuất và cung cấp nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau, hoặc là
cố định ở một vài loại sản phẩm nhưng có nhiều chủng loại, hoặc chỉ một vài chủng
loại, nhưng mẫu mã đa dạng, hoặc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Chọn lựa
nào với sản phẩm loại gì, chủng loại và mẫu mã thế nào là một trong những nội
dung chủ yếu của chiến lược sản phẩm. Vấn đề này không được nghiên cứu, thực
hiện đầy đủ thì chiến lược sản phẩm đang xây dựng của doanh nghiệp sẽ dẫn đến
thất bại.
Chiến lược giá cả: Trên thị trường hiện nay, cạnh tranh bằng giá cả đã không
luôn ở vị trí hàng đầu mà cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bằng thời
gian cung cấp hàng hóa và điều kiện giao hàng trở thành rất quan trọng, nhưng cạnh
tranh bằng giá cả vẫn diễn ra gay gắt, vì nó là quan tòa xác định lợi ích kinh tế giữa
người bán và người mua.
Chiến lược giá cả là một bộ phận của chiến lược kinh doanh, bao gồm nội
dung tổng quát. Chiến lược giá cả phải đưa ra được mục tiêu và căn cứ định giámục tiêu của chiến lược giá cả không được mâu thuẫn hoặc đứng ngoài mục tiêu
tổng quát. Chiến lược giá cả của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nhằm mục tiêu bán
cho được hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường.
15
- Xem thêm -