VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH TÂM
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI, 2017
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI VĂN HUYỀN
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh
Phản biện 2: TS. Hoàng Ngọc Hải
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội. Vào 10 giờ 30 ngày 31 tháng 10
năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực và thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh
nghiệp được mở rộng song sự cạnh tranh cũng ngày càng trở nên
khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh đồng thời
cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tang đe dọa sự phát triển của
các doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, bỏ qua các yếu
tố ngẫu nhiên thì vấn đề quyết định ảnh hưởng đến thành công của
doanh nghiệp là lựa chọn một hướng đi đúng, xác định được một
chiến lược kinh doanh cho hợp lý và kịp thời.
Đối với ngành dệt may, tuy không bị cạnh tranh nhiều bởi các
doanh nghiệp nước ngoài, nhưng lại bị sự cạnh tranh bởi hàng dệt
may Trung Quốc, mẫu mã đa dạng giá lại rất thấp, đồng thời thị
trường nội địa không lớn khiến các nhà sản xuất phải tìm cách vừa
đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước với giá cả thấp vừa tìm hướng
xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Do đó nếu không có đường lối,
chiến lược kinh doanh đúng đắn, các doanh nghiệp sẽ khó có thể
đứng vững và tồn tại trên thị trường.
Trong quá trình hoạt động Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà
Bắc luôn coi trọng vận dụng phương pháp quản trị chiến lược vào
quản trị kinh doanh và thực tế đã đem lại những kết quả tốt đẹp. Là
một trong 50 doanh nghiệp may lớn nhất Việt Nam.
Với nhận thức về tầm quan trọng của việc hoạch định chiến
lược kinh doanh trong doanh nghiệp tác giả chọn đề tài: “Chiến lược
kinh doanh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc” nhằm
đưa các kiến thức lý luận và thực tiễn kinh doanh.
1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp dệt may Việt Nam là
vấn đề được nhà hoạch định chính sách và nhiều nhà kinh tế quan
tâm. Liên quan đến đề tài này có những công trình nghiên cứu đã
được công bố, chỉ chú trọng đến năng lực cạnh tranh hay chuỗi giá trị
của hàng dệt may xuất khẩu, chưa đi sâu vào doanh nghiệp cụ thể mà
mang tầm khái quát chung cho ngành, có thể kể đến như:
Các khóa luận, luận văn nghiên cứu như: Bùi Thị Minh Hải,
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp may mặc Việt
Nam, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2014; Nguyễn Thị Minh Hương,
Chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần may Việt Tiến và các giải
pháp thực hiện, Đại học Ngoại thương, 2014; Trần Thị Thanh Loan,
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may xuất khẩu Việt
Nam, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2014; Nguyễn Thị Ngân Hà, Chiến
lược xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty may 10 giai đoạn
2012-2017, Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2016; Đặng Hương Ly, Giải
pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của Công ty cổ phần may xuất
khẩu Hà Bắc, Đại học Ngoại thương, 2016; Nguyễn Thị Thu Hường,
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, Học viện khoa học xã hội, 2017. Đây là một đề
tài không phải là mới. Tác giả đã thừa kế các thông tin khát quát
ngành, các giải pháp mang tính vĩ mô của các nghiên cứu trước vào
đề tài của mình, đồng thời đưa ra các nội dung mới như cơ sở lý luận
về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, cập nhật thông tin về bối
cảnh thị trường dệt may hiện nay, tổng hợp phân tích các số liệu hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc trong
03 năm (từ 2014 đến 2016), từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp
cụ thể.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là đánh giá chiến lược
kinh doanh của Garco Habac và đề xuất các giải pháp thực hiện chiến
lược kinh doanh cho phù hợp với thực tiễn sản xuất và thị trường.
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu cơ sở lý luận của chiến lược kinh doanh
Thực trạng chiến lược kinh doanh của Garco Habac
Đề xuất một số giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chiến lược kinh doanh của Garco
Habac.
Chiến lược kinh doanh của Garco Habac áp dụng cho giai
đoạn 2014 đến 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Là một đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kinh tế vào một
doanh nghiệp cụ thế, vì vậy các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng trong luận văn gồm: Phương pháp ứng dụng lý thuyết thống kê;
dự báo; phân tích tổng hợp (kết hợp định tính, định lượng); thống kê,
so sánh. Cụ thể:
Phương pháp thống kê, so sánh được áp dụng trong việc thu
thập và xử lý các số liệu, các báo cáo tài chính, các kết quả điều tra
sau đây được gọi chung là cơ sở dữ liệu trong việc phân tích môi
trường kinh doanh, phân tích đối thủ cạnh tranh và phân tích nội bộ.
Phương pháp phân tích – tổng hợp: từ những thông tin và số
liệu thu thập được, cộng với tình hình thực tế trên thị trường đưa ra
những phân tích, nhận định, đánh giá.
Các số liệu thứ cấp được thu thập tại Garco Habac và một số
công ty khác là đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Bên cạnh đó luận văn
3
còn sử dụng các số liệu, tài liệu của Tổng Cục Thống kê, Hiệp hội
dệt may Việt Nam
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp, các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh của Garco Habac
Đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chiến
lược kinh doanh của Garco Habac.
7. Cơ cấu luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chiến lược kinh doanh
Chương 2: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ
phần may xuất khẩu Hà Bắc
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh
tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH
1.1. Một số vấn đề chung về chiến lược kinh doanh trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Thuật ngữ chiến lược xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa
để chỉ ra các kế hoạch lớn và dài hạn trên cơ sở chắc chắn rằng cái gì
đối phương có thể làm được, cái gì đối phương không thể làm được.
Từ đó thuật ngữ chiến lược kinh doanh ra đời. Theo quan điểm
truyền thống chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ bản, dài hạn
của một số tổ chức để từ đó đưa ra các chương trình hành động cụ thể
cùng với việc sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
1.1.2.Phân loại chiến lược kinh doanh
Phân loại chiến lược kinh doanh theo cấp chiến lược:
Chiến lược cấp công ty (hay chiến lược tổng quát): Chiến lược
cấp công ty liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của doanh
nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của các cổ đông.
Chiến lược cấp kinh doanh: được xây dựng cho một ngành
kinh doanh hay một số chủng loại sản phẩm…Chiến lược này nhằm
định hướng phát triển từng ngành hay từng chủng loại sản phẩm góp
phần hoàn thành chiến lược cấp công ty, phải xác định rõ lợi thế của
từng ngành so với đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến lược phù hợp
với chiến lược cấp công ty.
Chiến lược cấp chức năng: Chiến lược chức năng liên quan tới
việc từng bộ phận chức năng trong tổ chức (R&D, Hậu cần, Sản xuất,
Marketing, Tài chính, …) được tổ chức như thế nào để thực hiện
5
được phương hướng chiến lược ở cấp độ doanh nghiệp và từng SBU
trong doanh nghiệp.
Phân loại chiến lược kinh doanh theo nội dung chiến lược:
Chiến lược thương mại: là chiến lược áp dụng cho toàn bộ các
hoạt động thương mại của công ty từ việc thu mua cung cấp các yếu
tố đầu vào đến việc phân phối tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của công
ty đó.
Chiến lược công nghệ và kỹ thuật: định hướng cho công tác
nghiên cứu phát triển đổi mới công nghệ, sản phẩm…trong điều kiện
khoa học công nghệ phát triển như hiện nay thì chiến lược công nghệ
và kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh
nghiệp.
Chiến lược tài chính: các định hướng về quy mô nguồn hình
thành và hiệu quả hình thành các định hướng đầu tư.
Chiến lược con người: thể hiện phương hướng, biện pháp huy
động và sử dụng nguồn nhân lực nhằm thực hiện thành công các bộ
phận chiến lược trên.
Phân loại chiến lược kinh doanh theo quá trình chiến lược:
Chiến lược định hướng: đề cập đến những định hướng lớn về
mục tiêu của doanh nghiệp, phương hướng và biện pháp để đạt được
các mục tiêu đó.
Chiến lược hành động: là các phương án hành động của doanh
nghiệp trong từng tình huống cụ thể và các dự kiến điều chỉnh chiến
lược.
1.1.3.Vai trò của chiến lược kinh doanh trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược là công cụ thể hiện tổng hợp các mục tiêu dài hạn
của tổ chức, doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là các tiêu
6
đích cụ thể mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình.
Chiến lược gắn liền với các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn
ở bối cảnh dài hạn. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các doanh
nghiệp luôn phải vận động một cách linh hoạt để thích nghi với môi
trường.
Chiến lược góp phần đảm bảo cho việc thống nhất và định
hướng các hoạt động của doanh nghiệp.
Chiến lược giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức nắm bắt
được các cơ hội thị trường và tạo thế cạnh tranh trên thương trường.
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Nội dung của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được xây dựng
trên các căn cứ khác nhau, những mục đích khác nhau với các
phương pháp giống nhau nhưng đều có hai phần: Chiến lược tổng
quát và chiến lược bộ phận.
Nội dung chiến lược tổng quát:
Chiến lược tổng quát của một doanh nghiệp là một hệ thống
các chính sách và biện pháp nhằm triển khai và phối hợp các chương
trình hành động giúp doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu mong
muốn một cách có hiệu quả nhất.
Khả năng sinh lời: Mục đích của kinh doanh là tối đa hóa lợi
nhuận trong điều kiện cho phép. Do đó khả năng sinh lợi là một mục
tiêu chủ yếu của chiến lược kinh doanh
Thế lực của doanh nghiệp: Thế lực là tài sản vô hình của
doanh nghiệp. Trong cuộc cạnh tranh gay gắt với các đối thủ khác
doanh nghiệp phải xác định vị trí vững chắc của mình trên thương
7
trường và tăng thế lực của mình lên cao thêm.
An toàn trong kinh doanh: Kinh doanh không phải lúc nào
cũng thành công và suôn sẻ, nó cùng gắn liền với những thất bại, rủi
ro không lường hết được.
Nội dung của chiến lược bộ phận:
Chiến lược con người: Chiến lược kinh doanh được bản thân
đội ngũ cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp lập ra và thực hiện nó.
Chiến lược thị trường: Chiến lược thị trường là việc xác định
nơi mua, nơi bán của doanh nghiệp hiện tại và tương lai trên cơ sở
đảm bảo các yếu tố như: giá cả, số lượng, phương thức thanh toán,
phương thức phân phối để ổn định tồn tại và phát triển.
Chiến lược tạo vốn: Trong xu thế kinh tế hiện đại, doanh
nghiệp luôn phải đảm bảo, mở rộng quy mô kinh doanh, quy mô đầu
tư để tăng trưởng.
Chiến lược Marketing hỗn hợp: Chiến lược Marketing hỗn hợp
là cốt lõi trong chiến lược kinh doanh.
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
Có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp, ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động XKD, đến chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận thức được các yếu tố này là
hết sức quan trọng. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm:
Các yếu tố môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là các yếu tố tác động đến doanh nghiệp,
ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến hoạt động SXKD đến chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố
nằm bên ngoài doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến môi trường tác
8
nghiệp và môi trường nội bộ và tạo ra cơ hội và cả nguy cơ cho
doanh nghiệp.
Các yếu tố môi trường tác nghiệp
Môi trường tác nghiệp là các yếu tố xuất hiện trong một ngành
sản phẩm kinh doanh, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh
trong ngành kinh doanh đó. Chúng còn tác động đến toàn bộ quá
trình soạn thảo và thực thi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong bao gồm tất cả các yếu tố trong nội bộ
một doanh nghiệp. Việc đánh giá chính xác, đúng đắn các yếu tố đó
để cho phép doanh nghiệp, xây dựng được một chiến lược kinh
doanh tận dụng được tối đa thời cơ với chi phí thấp để mang lại hiệu
quả trong kinh doanh.
Các yếu tố môi trường quốc tế
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù có tham gia trên thương trường
quốc tế hay không đều phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng của thị
trường quốc tế khi thực thi và soạn thảo chiến lược kinh doanh.
1.3. Tổng kết kinh nghiệm chiến lược kinh doanh
9
Chương 2
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần
may xuất khẩu Hà Bắc
Công ty Cổ phần May xuất khẩu Hà Bắc (Tên giao dịch quốc
tế: Ha Bac Export Garment Joint Stock Company - Viết tắt: Garco
HaBac) bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2002, có trụ sở đặt tại Khu
Công nghiệp Đình Trám - xã Hồng Thái - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc
Giang.
Hoạt động chính của công ty là sản xuất các sản phẩm may
mặc xuất khẩu sang Mỹ (chiếm gần 90%) và EU (khoảng 10%) dưới
hình thức gia công CMT.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý công ty
Hiện nay, Garco Habac có 02 nhà máy sản xuất với 04 phân
xưởng và khoảng 3600 cán bộ công nhân viên.
2.2. Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
may xuất khẩu Hà Bắc.
2.2.1. Thực trạng nội dung chiến lược kinh doanh của Công
ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc.
Chiến lược con người
Chất lượng lao động phổ thông (công nhân) vẫn là vấn đề nổi
cộm cần được khắc phục. Do lao động của doanh nghiệp chủ yếu có
trình độ phổ thông, tuổi đời còn rất trẻ (dưới 25 tuổi), được doanh
nghiệp tuyển dụng và đào tạo trong thời gian ngắn, mặt bằng nhận
thức, ý thức tuân thủ nội quy còn hạn chế; còn tồn tại tư tưởng vào
doanh nghiệp làm tạm thời, khi nơi khác tuyển dụng thì tự động nghỉ
10
việc.
Chiến lược thị trường
Chiến lược thị trường của Công ty thời gian qua được thực
hiện theo hướng : cùng cố thị trường truyền thống là thị trường xuất
khẩu Mỹ, mở rộng các thị trường sang các khối EU, Trung Đông và
thị trường trong nước.
Thị trường EU hiện vẫn chỉ chiếm tỷ trọng xuất khẩu rất nhỏ
của Công ty, khoảng 10%. So với các thị trường tiêu thụ khác, EU có
sự phân tán trên nhiều quốc gia nên việc xuất khẩu vào EU sẽ có áp
lực hơn. Nhu cầu tiêu dùng từng dòng sản phẩm nam, nữ, trẻ em ở
mỗi quốc gia chia tỷ lệ nhiều hay ít cũng có khác biệt lớn. Đơn hàng
EU lại nhỏ.
Chiến lược sản phẩm của Công ty
Công ty có thể sản xuất được nhiều mặt hàng may mặc đa
dạng, chủ yếu ở phân khúc tầm trung, hàng thông dụng. Sản phẩm
may mặc xuất khẩu của Công ty bao gồm: quần áo dệt kim (knit
wear), áo
khoác
(jackets), quần (pants/shorts), váy/áo
nữ
(dress/blouse) và sản phẩm khác.
Chiến lược xuất khẩu
Trong ngành may mặc xuất khẩu, việc lựa chọn phương thức
sản xuất xuất khẩu có ảnh hưởng quyết định tới việc thực hiện các
mục tiêu của Công ty. Hiện tại Công ty thực hiện sản xuất xuất khẩu
hàng may mặc theo phương thức CMT (Cut – Make - Trim), tức gia
công hoàn toàn. Trong năm 2016 Garco Habac đã xây dựng kế hoạch
để chuyển dần sang xuất khẩu theo phương thức FOB (tự chủ nguyên
liệu).
Chiến lược giao tiếp và khuyếch trương ở Garco Habac
Công ty vẫn thường xuyên tìm hiểu, tìm kiếm các trung gian
11
thương mại (vender) có nhu cầu hợp tác tại Hàn Quốc, Đài Loan,
Hong Kong, Trung Quốc. Công ty gửi mẫu chào hàng, Catalogue,
quảng cáo cho đại diện các hãng nước ngoài tại Việt Nam, đồng thời
tích cực t́m hiểu và thu thập thông tin, gặp gỡ các đối tác tiềm năng khi
sang nước bạn Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm
hàng dệt may và thời trang, thiết bị máy móc ngành may tại thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Công ty còn có cửa hàng giới thiệu sản
phẩm tại một số thành phố, đồng thời lập trang Web riêng để các
khách hàng trong và ngoài nước có thể biết đến.
2.2.2. Thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh
doanh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc.
Môi trường vĩ mô
Các yếu tố kinh tế
Việt Nam đã và đang huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát
triển kinh tế. Bên cạnh đầu tư trong nước với sự tham gia của mọi
thành phần kinh tế, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sẽ khôi phục và
tiếp tục phát triển kéo theo nhu cầu và thúc đẩy thị trường hàng hóa
nguyên phụ liệu ngành Dệt- May, nhu cầu sử dụng các sản phẩm bảo
hộ lao động tiếp tục phát triển. Việt Nam trở thành môt địa chỉ đầu tư
đáng tin cậy.
Các yếu tố chính trị- pháp luật.
Hiện nay Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với
187 quốc gia, quan hệ kinh tế- thương mại đầu tư với trên 224 quốc
gia và lãnh thổ, đang tham gia 16 Hiệp định FTA song phương và đa
phương (12 đã ký và 4 đang đàm phán).
Các yếu tố kỹ thuật công nghệ
Hiện nay, Công ty có khoảng 70 loại máy móc thiết bị khác
nhau với tổng số lượng máy là 3250 chiếc. Đại đa số các máy móc
12
thiết bị trong Công ty thuộc thế hệ tương đối mới, chủ yếu từ những
năm 2002 trở lại đây, nguồn nhập các loại máy thiết bị của Công ty
chủ yếu từ một số nước tiên tiến về công nghệ dệt – may như: Nhật
Bản, Ý, Hàn Quốc, Thụy Sĩ, Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc..
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực: Đặc điểm của nhân lực trong doanh nghiệp
ngành may mặc là lao động nữ chiếm tỷ lệ khá lớn. Tổng số cán bộ
công nhân viên của Công ty khoảng hơn 3000 người, trong đó lao
động nữ chiếm 84%. Công nhân có tuổi đời bình quân 22 tuổi, đại đa
số đã tốt nghiệp phổ thông trung học và đã qua các trường lớp đào
tạo nghề may mặc. Bậc thợ bình quân trong công ty là 4/7.
Trong năm qua số cán bộ của Công ty duy trì ở mức khoảng
150 lao động. Trong số này có khoảng trên 120 người có trình độ đại
học và trên đại học, 20 người trong số này nắm giữ các vị trí chủ chốt
của Công ty. Có nhiều cán bộ chủ chốt trong Công ty hiện nay tuổi
đời còn trẻ, có trình độ đại học ở nhiều ngành khác nhau ở nhiều
trường có uy tín như : Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế Quốc
dân, Đại học Luật…
Năng lực tài chính
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định và
phát triển, Công ty cần có năng lực tài chính đảm bảo. Trong những
năm qua, nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Garco
Habac được tạo lập dưới các hình thức như: vay ngân hàng, huy động
vốn từ cá nhân và tổ chức, đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho...
Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc nằm trên trục đường
Quốc lộ 1 Lạng Sơn - Hà Nội, bên cạnh khu công nghiệp mới Đình
Trám với hệ thống đường giao thông trong khu công nghiệp đã được
13
hoàn thiện. Khoảng cách đến các cửa khẩu xuất hàng như cảng Hải
Phòng là 100km, tới sân bay Nội Bài là 40 km với đường giao thông
thuận tiện.
Tổng mặt bằng diện tích của Công ty Cổ phần may xuất khẩu
Hà Bắc khoảng 40.000m2 trong đó diện tích nhà xưởng khoảng
38.000m2. Công ty còn thuê thêm được 11,5 ha đất để mở rộng sản
xuất trong tương lai.
Tổ chức quản trị doanh nghiệp
Với quan điểm “Lấy công nhân làm gốc”, “Lãnh đạo, điều
hành thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh luôn đi đôi với chăm lo
đời sống người lao động”, các chế độ chính sách đối với người lao
động về thu nhập, giờ làm, môi trường làm việc, chế độ bảo hiểm,
phúc lợi luôn được quan tâm hàng đầu.
Khả năng chiếm lĩnh thị trường và uy tín thương hiệu
Công ty thường xuyên lọt vào danh sách các doanh nghiệp
may xuất khẩu điển hình sang Mỹ của Hiệp hội Dệt may Việt Nam,
điều này cho thấy Công ty chiếm thị phần gia công xuất khẩu lớn
sang
2.3. Đánh giá chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
may xuất khẩu Hà Bắc từ 2014-2016.
2.3.1. Những thành công đạt được
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả và luôn vượt chỉ tiêu chiến
lược đề ra
Qua các số liệu về kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh của
Công ty trong những năm qua, có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh
xuất khẩu hàng may mặc đã đem lại doanh thu và lợi nhuận đáng kể
cho Công ty. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty luôn vượt các
chỉ tiêu đề ra đầu năm từ 5-10%.
14
Chất lượng hàng may mặc được nâng cao
Công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản
phẩm nhờ hiện đại hóa thiết bị, nâng cấp nhà xưởng, hệ thống kho
bãi và phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hóa cao, đáp ứng
được các hợp đồng lớn.
Tạo uy tín tốt với khách hàng và đối tác nước ngoài
Công ty nỗ lực trong việc nâng cao năng lực tổ chức khâu đàm
phán và ký kết hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài.
Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động
2.3.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
Công tác chiếm lĩnh và mở rộng thị trường còn yếu kém
Thị trường xuất khẩu của Công ty chưa đa dạng, mới chỉ dừng
ở Mỹ và EU, nhưng thị phần cũng không cao. Trong khi còn nhiều
thị trường tiềm năng như Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada…thì
chưa được khai thác chú trọng.
Nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt
động kinh doanh xuất khẩu.
Đội ngũ cán bộ thiết kế thời trang, thiết kế mẫu, cán bộ nghiên
cứu về công nghệ may mặc, nghiên cứu về qui chuẩn chất lượng
hàng xuất khẩu còn ít và trình độ không cao.
Sản phẩm chưa đa dạng về mẫu mã, chủng loại
15
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU
HÀ BẮC
3.1. Định hướng chiến lược kinh doanh phát triển đến năm
2020 của Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc
3.1.1. Những cơ hội và thách thức đối với chiến lược kinh
doanh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc.
Cơ hội
Thứ nhất, Hiệp định TPP, RCEP và Hiệp đinh EVFTA với EU
sẽ là cú hích lớn đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời
gian tới.
Thứ hai, Thị trường Mỹ vốn là thị trường xuất khẩu truyền
thống của Công ty hứa hẹn sẽ mang lại số lượng lớn đơn hàng trong
thời gian tới.
Thứ ba, lao động Việt Nam có giá cạnh tranh hơn so với các
nước khác. Nước ta còn đang nằm trong thời kỳ có “cơ cấu dân số
vàng”, lực lượng lao động chiếm 69% dân số, trong đó độ tuổi từ 1534 chiếm 33%.
Thứ tư, hành lang pháp lý của Việt Nam đang ngày càng được
hoàn thiện.
Thách thức
Thứ nhất, công ty phải cạnh tranh gay gắt với các doanh
nghiệp nước ngoài có ưu thế hơn về trình độ quản lý sản xuất, công
nghệ, vốn, năng suất lao động…
Thứ hai, khi Hiệp định TPP và EVFTA có hiệu lực trong thời
gian tới, để được hưởng mức thuế suất ưu đãi, sản phẩm may mặc
của Công ty phải đáp ứng được nguyên tắc xuất xứ “từ sợi trở đi”.
16
Khi sử dụng nhiều loại thuốc nhuộm, hoá chất, tiêu thụ nhiều nước,
phát sinh nhiều nước thải với nồng độ ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD),
... Chi phí xử lý môi trường lớn.
Thứ ba, Việt Nam đang nằm trong thời kỳ “cơ cấu dân số
vàng” với lực lượng lao động trẻ dồi dào, nhưng điều đó không có
nghĩa là chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu của doanh
nghiệp.
3.1.2. Định hướng chiến lược kinh doanh phát triển đến
năm 2020 của Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc.
Triển khai sản xuất xuất khẩu theo phương thức FOB vào cuối
năm 2017. Mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước như Nhật
Bản, Hàn Quốc và Canada.
Trang bị thêm máy móc công nghệ cho Nhà máy may. Đầu tư
mới trang thiết bị máy móc hiện đại cho Nhà máy Dệt-Nhuộm và đặc
biệt chú trọng tới vấn đề xử lý môi trường.
3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh
doanh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc
3.2.1. Giải pháp về chiến lược xuất khẩu
Công ty sẽ giảm dần hình thức gia công xuất khẩu và đẩy
mạnh xuất khẩu theo phương thức FOB, mà cụ thể là FOB loại II.
Trên cơ sở mẫu sản phẩm của khách hàng, doanh nghiệp chủ động lo
nguyên phụ liệu theo yêu cầu thiết kế từ bất cứ nhà cung ứng nào mà
không cần sự chỉ dẫn của người mua.
3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố đặt lên hàng đầu quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của công ty, là tiêu chí quan trọng nhất để đối tác
căn cứ lựa chọn ký kết hợp đồng.
Các cán bộ phụ trách việc may mẫu cần thận trọng vì đây là
17
khâu đầu tiên của quy trình may gia công.
Bảo quản, lưu trữ nguyên phụ liệu cẩn thận, tránh những ảnh
hưởng làm giảm phẩm chất của nguyên phụ liệu.
Đẩy nhanh quá trình xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO
để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, đặc biệt là đối với thị
trường Hoa Kỳ.
3.2.3. Giải pháp về nâng cao năng lực tài chính
Xây dựng các dự án tốt với kế hoạch mang tính khả thi: qua
các kế hoạch mang lại hiệu quả cao, công ty mới có thể huy động vốn
từ các cổ đông, vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng…
Sử dụng vốn vay ngân hàng có hiệu quả
Liên doanh, liên kết với các công ty trong ngành, các nhà đầu tư
có tiềm năng về tài chính, nhân lực... để có nguồn vốn lớn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Cắt giảm chi phí trong quá trình sản xuất.
3.2.4. Giải pháp về nâng cao trình độ khoa học công nghệ
Đầu tư chiều sâu nhằm khắc phục các mất cân đối, đồng bộ
hoá các dây chuyền thiết bị.
Nhập khẩu máy móc thiết bị từ các nước công nghiệp phát
triển thay thế dần hệ thống máy móc lạc hậu, tiến hành thanh lý các
thiết bị cũ.
Có kế hoạch hợp tác với viện Mốt, hoặc thuê chuyên gia thiết
kế đầu ngành để rút ngắn quá trình thâm nhập thị trường.
Công ty cần dành một khoản chi phí cho các hoạt động nghiên
cứu và chuyển giao công nghệ hiện đại, đặc biệt ưu tiên các công
nghệ tiên tiến cho ngành may và sắp tới là dệt-nhuộm.
3.2.5. Giải pháp về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Quan hệ với các nhà phân phối lớn, có uy tín để lợi dụng uy tín
18
- Xem thêm -