Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách đối với nghệ nhân thực hành dsvh pvt ở việt nam...

Tài liệu Chính sách đối với nghệ nhân thực hành dsvh pvt ở việt nam

.PDF
210
133
126

Mô tả:

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Phạm Cao Quý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa Mã số: 9319042 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG VĂN BÀI Hà Nội - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, bản luận án tiến sĩ Chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam là do tôi viết và chưa công bố. Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã kế thừa những nguồn tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước và có trích dẫn đầy đủ. Kết quả nêu trong luận án là trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2019 Nghiên cứu sinh Phạm Cao Quý ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………... DANH MỤC SƠ ĐỒ………………………………………………… DANH MỤC BIỂU, MÔ HÌNH…………………………………….. MỞ ĐẦU……………………………………………………………... Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ NHÂN THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở VIỆT NAM….….………… 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu……………………….. 1.1.1. Những nghiên cứu về đặc điểm, vai trò của nghệ nhân… 1.1.2. Những nghiên cứu về chính sách đối với nghệ nhân……. 1.2. Cơ sở lý luận…………………………………………….. 1.2.1. Di sản văn hóa và chính sách…………………………… 1.2.2. Di sản văn hóa phi vật thể……….……………………… 1.2.3. Lý thuyết về động lực của con người 1.3. Khái quát về nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam……………….……………………………… 1.3.1. Khái niệm……………………………….……………… 1.3.2. Đặc điểm…………………………….….……………… 1.3.3. Vai trò…………………………………..……………… 1.3.4. Nghệ nhân và sự sáng tạo…………….………………… Chương 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở VIỆT NAM 2.1. Quá trình xây dựng, ban hành chính sách……………. 2.1.1. Các Nghị quyết của Đảng……………………………… 2.1.2. Diễn trình ban hành văn bản về chính sách đối với nghệ nhân 2.1.3. Các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ 2.1.4. Các văn bản của địa phương, hội nghề nghiệp…………. 2.1.5. Đề xuất chính sách của một số tỉnh, thành phố…………. 2.2. Thực hiện các chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể thông qua một số chương trình, dự án… 2.2.1. Chương trình tôn vinh Nghệ nhân dân gian của Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam………………….…………………………… 2.2.2. Xây dựng danh sách Nghệ nhân Quan họ........................ Trang i ii ii iv 1 9 9 9 13 22 22 28 29 40 40 42 46 59 57 57 57 59 61 69 73 78 78 80 iii 2.2.3. Đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản Hát Xoan Phú Thọ 2.2.4. Dự án Mê Công: Dòng sông kết nối các nền văn hóa…… 2.2.5. Dự án Thiết lập Hệ thống Báu vật nhân văn sống ở Việt Nam 2.2.6. Chương trình Mục tiêu quốc gia về văn hóa…………….. 2.3. Một số hạn chế của chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể…………………..………………….. 2.3.1. Nhận thức…………………………….………………… 2.3.2. Sự thiếu đồng bộ, thống nhất và toàn diện của các văn bản 2.3.3. Sự tham gia của các tổ chức xã hội……………………… Chương 3. GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở VIỆT NAM………………………………………………………... 3.1. Kinh nghiệm của UNESCO, Nhật Bản và Hàn Quốc … 3.1.1. Kinh nghiệm của UNESCO…………..………………… 3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản………..…………………… 3.1.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc………….………………… 3.2. Quan điểm, mục tiêu, khung và các nhóm chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam…… 3.2.1. Quan điểm, mục tiêu…………………………………… 3.2.2. Khung chính sách……………….……………………… 3.2.3. Các nhóm chính sách…………………………………… 3.3. Các văn bản quy phạm pháp luật cần điều chỉnh và ban hành mới……………………………………………………………….. 3.3.1. Sửa đổi, bổ sung Luật Di sản văn hóa…………..……… 3.3.2. Sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, Khen thưởng…………… 3.3.3. Ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật dưới luật…. KẾT LUẬN………………………………………………….. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………... PHỤ LỤC…………………………….………………………. 81 83 85 86 90 90 103 108 110 110 110 114 117 124 124 128 132 141 141 146 147 149 155 156 168 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. DSVH PVT : Di sản văn hóa phi vật thể 2. DSVH : Di sản văn hóa 3. NNND : Nghệ nhân nhân dân 4. NNƯT : Nghệ nhân ưu tú 5. Nxb : Nhà xuất bản 6. PL : Phụ lục 7. PKSCB : Phiếu khảo sát cán bộ 8. PKSNN : Phiếu khảo sát nghệ nhân 9. Stt : Số thứ tự 10. TL : Tài liệu 11. Tr. : Trang 12. UBND : Ủy ban nhân dân 13. UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc 14. VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật 15. VHTTDL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch v DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1. Mối tương quan giữa các loại hình DSVH PVT…………… 32 Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cộng đồng, Nghệ nhân và DSVH PVT 37 Sơ đồ 1.3. Mối tương quan giữa nghệ nhân-người thực hành và cộng đồng 44 Sơ đồ 1.4. Mối tương quan giữa các hoạt động chính của nghệ nhân 47 Sơ đồ 2.1. Hệ thống xét tặng danh hiệu “NNND”, “NNƯT” theo các cơ quan……..………………………....………………….. 93 Sơ đồ 2.2. Hệ thống xét tặng danh hiệu “NNND”, “NNƯT” theo các cấp hội đồng......................................................................... 94 Sơ đồ 3.1. Các hình thức truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể…....... 137 Sơ đồ 3.2. Sự tác động của chính sách đối với nghệ nhân tới Xã hội, Nhà nước và doanh nghiệp…………………….………….. 138 vi DANH MỤC BIỂU, MÔ HÌNH Trang Biểu 2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa nguồn vốn ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển năm 2006-2010 88 Biểu 2.2: Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa nguồn vốn ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển năm 2011-2013 88 Mô hình 3.1. Tháp nhu cầu ứng dụng với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể …………………………….…. 129 Mô hình 3.2. Mô hình hợp tác giữa Nhà nước - Cộng đồng - Nghệ nhân và Xã hội trong hoạt động bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể...................................................................... 132 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năm 2001, Luật Di sản văn hóa, bộ luật hoàn chỉnh đầu tiên về di sản văn hóa Việt Nam, đã được Quốc hội thông qua tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa nói chung, bảo vệ và phát huy giá trị DSVH PVT nói riêng. Theo sau đó là hệ thống VBQPPL hướng dẫn thực hiện Luật Di sản văn hóa được ban hành tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Hệ thống pháp luật này đã kế thừa giá trị của các văn bản pháp luật trước đó, cập nhật những vấn đề thực tiễn cuộc sống đang đặt ra đố i với viê ̣c bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể sáng tạo và các đối tượng sử dụng, hưởng thụ; có sự tích hợp và tương thích với luật pháp và công ước quốc tế; thể hiện sự minh bạch, khả thi; tạo điều kiện cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở nước ta ngày càng thu hút được sự tham gia tích cực của toàn xã hội, đồng thời tranh thủ được sự ủng hộ có hiệu quả của cộng đồng quốc tế. Trong đó ghi nhận sự thành công của lĩnh vực quản lý DSVH PVT và cho thấy DSVH PVT ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa của cộng đồng chủ thể thực hành và toàn xã hội, phục vụ mục đích gìn giữ bản sắc văn hóa và hội nhập quốc tế. Cùng với đó, lần đầu tiên chính sách đối với nghệ nhân cũng được quy định trong Luật Di sản văn hóa. Trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH PVT, người nắm giữ, thực hành di sản được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất. DSVH PVT không nằm ngoài con người, nó được chính bản thân con người dưới góc độ là cá nhân, nhóm, cộng đồng nắm giữ và thực hành. Họ là những người đóng vai trò chủ chốt trong quá trình tiếp nhận, sáng tạo và chuyển giao cho thế hệ kế tiếp; là những người “kiến tạo xã hội mang mầu sắc truyền thống”. Nói như vậy có nghĩa là, DSVH PVT luôn sống cùng đời sống của con người; nó chịu những 2 tác động, đe dọa và có nguy cơ mai một, thất truyền, “đóng băng ở quá khứ”. Do đó việc bảo vệ, truyền dạy, thực hành và tái sáng tạo DSVH PVT sẽ giúp gìn giữ di sản phi vật thể sống, thay đổi và thích ứng với đời sống. Đă ̣c thù của di sản văn hóa phi vật thể là phầ n lớn đươ ̣c gìn giữ, trao truyề n bằ ng truyề n miê ̣ng, truyền nghề vì vâ ̣y, nghệ nhân thực hành có vị trí quan trọng hàng đầu. Họ là người được kế thừa, nắ m giữ di sản của cha ông truyề n la ̣i qua bao đời, tiế p tu ̣c thực hành, gìn giữ và trao truyền lại cho thế hệ mai sau. Nghệ nhân thực hành được ví như những “báu vật nhân văn sống”, “bảo tàng sống”, “kho tàng di sản văn hóa sống” mà không thể có một hình thức vật chất nào thay thế được. Bất cứ nghệ nhân nào mất đi họ sẽ mang theo toàn bộ “kho tàng” đó. Bởi vâ ̣y, sự tồ n ta ̣i của DSVH PVT phụ thuộc rấ t nhiề u vào nghệ nhân thực hành cùng với ý thức gìn giữ, bảo vê ̣ của ho ̣. Hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH PVT trên mọi phương diện từ ban hành chính sách, thực hiện công tác quản lý,… đều hướng tới mục tiêu bảo vệ, hỗ trợ, khuyế n khích nghệ nhân thực hành và cộng đồng không ngừng gìn giữ, thực hành và trao truyền các giá tri di ̣ sản văn hóa phi vâ ̣t thể ho ̣ đang năm giữ. Tuy nhiên, cho đến nay, việc ban hành các VBQPPL về chính sách đối với các nghệ nhân hoạt động trong lĩnh vực di sản văn hoá phi vật thể còn nhiều thiếu sót, bất cập, chưa đáp ứng được những vấn đề thực tiễn đặt ra cùng với đó là sự chưa đồng bộ của hệ thống VBQPPL cũng như các chính sách liên quan. Khiếm khuyết này ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp tới mục tiêu bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa nói chung, DSVH PVT nói riêng. Thời gian qua đã có rấ t nhiều nghệ nhân tiêu biểu qua đời mà chưa nhận được sự tôn vinh, chính sách đãi ngộ xứng đáng. Bên cạnh đó, có nhiều nghệ nhân đang gặp nhiều khó khăn không chỉ trong hoạt động thực hành DSVH PVT mà còn ngay trong chính cuộc sống, bởi họ là những người không thuộc các cơ quan nhà nước, không có lương, ít được hưởng chính sách xã hội. Nhiều người trong số họ sinh sống 3 ở các vùng dân tộc thiểu số, khó khăn. DSVH PVT do họ đang nắm giữ chưa thể được phát huy đúng mức. Công tác xét phong tặng danh hiệu cao quý của Nhà nước cho những người có công nắm giữ, thực hành và truyền dạy DSVH PVT cũng như những chính sách đãi ngộ cho những đối tượng này trong những năm qua đã được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm: Nhà nước đã từng bước ban hành và hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật có liên quan. Tính đến nay, đã có 02 Luật, 03 Nghị định liên quan trực tiếp tới nghệ nhân thực hành DSVH PVT gồm: Luật Di sản văn hóa, Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 62/2014 /NĐ-CP, Nghị định 123/2014/NĐ-CP và Nghị định 109/2015/NĐ-CP. Qua hai đợt xét phong tặng danh hiệu năm 2015 và 2019 theo Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, đã có 1.253 cá nhân được phong tặng, trong đó có 66 NNND và 1.187 NNƯT. Và, Hội đồng thuộc lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống cũng đã có 17 NNND, 120 NNƯT. Ở cấp độ các tổ chức chính trị, xã hội, một số tổ chức đã tôn vinh nghệ nhân bằ ng mô ̣t số danh hiệu khác nhau như Hô ̣i Văn nghê ̣ dân gian Viê ̣t Nam, đế n nay đã phong tă ̣ng danh hiêụ Nghê ̣ nhân dân gian cho khoảng 600 nghê ̣ nhân. Ở một số địa phương như Thành phố Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ,… cũng đã và đang xây dựng quy chế để xét phong tặng và có chính sách đãi ngộ cho những nghệ nhân, người thực hành có công đóng góp vào viê ̣c gìn giữ và phát huy giá tri di ̣ sản văn hóa phi vâ ̣t thể ở địa phương. Mặc dù đã có những VBQPPL về di sản văn hóa liên quan tới nghệ nhân thực hành DSVH PVT, tuy nhiên ở mức độ nào đó, chính sách đối với nghệ nhân vẫn còn nhiều nội dung khác mà hệ thống văn bản này chưa đề cập đến hoặc có đề cập nhưng còn nhiều vướng mắc trong thực hiện. Hay nói cách khác, hệ thống VBQPPL về chính sách đối với nghệ nhân thực hành DSVH PVT chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trên cơ sở mục tiêu bảo vệ và phát huy giá trị DSVH PVT 4 trong đời sống đương đại, thúc đẩy sự sáng tạo giá trị văn hóa mới, góp phần vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng, đất nước. Từ những nhận định đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu là Chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Dựa trên hệ thống chính sách hiện có đối với nghệ nhân và thực tiễn thực hành DSVH PVT, luận án tập trung vào nghiên cứu về nghệ nhân thực hành DSVH PVT, hệ thống chính sách hiện có đối với nghệ nhân và thực tiễn thi hành chính sách để từ đó đưa ra đề xuất, khuyến nghị xây dựng hệ thống chính sách đối với nghệ nhân thực hành DSVH PVT một cách toàn diện, tổng thể, tiệm cận tới “đúng và đủ” trong việc ban hành và thực hiện các chính sách đối với nghệ nhân thực hành DSVH PVT nhằm góp phần vào thực tiễn quản lý DSVH PVT ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về DSVH PVT, về nghệ nhân, cộng đồng trong mối quan hệ của DSVH PVT. - Nghiên cứu các nội dung về lý luận, phương pháp luận về nhu cầu, động lực của sáng tạo của con người với vai trò là người nắm giữ những kỹ năng, kỹ thuật và hiểu biết về DSVH PVT. - Nghiên cứu quá trình xây dựng, ban hành và thực hiện các chính sách đối với nghệ nhân thực hành DSVH PVT. - Đánh giá thực trạng chính sách đối với nghệ nhân thực hành DSVH PVT ở Việt Nam từ đó tìm ra những ưu điểm, bất cập và thiếu sót của chính sách để từ đó đưa ra những đề xuất nội dung chính sách cho phù hợp. - Xây dựng khung chính sách và đề xuất các nội dung bổ sung, chỉnh sửa các chính sách hiện có góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách đối với nghệ 5 nhân thực hành DSVH PVT ở Việt Nam. Cụ thể là góp phần chỉnh sửa Luật Di sản văn hóa và Luật Thi đua, Khen thưởng và các VBQPPL liên quan. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là DSVH PVT, nghệ nhân thực hành các loại hình DSVH PVT ở Việt Nam, chính sách đối với nghệ nhân qua hệ thống các VBQPPL của Việt Nam từ trung ương tới địa phương, một số chương trình, dự án, đề án liên quan, một số quy chế, quy định của các địa phương và kinh nghiệm của UNESCO, Nhật Bản và Hàn Quốc. Thời gian nghiên cứu của luận án là từ năm 2001 (năm ban hành Luật Di sản văn hóa) tới nay. 4. Phương pháp luận Nghệ nhân giữ vai trò then chốt trong việc thực hành, bảo vệ và phát huy giá trị DSVH PVT. Bảo vệ và phát huy giá trị DSVH PVT là bảo vệ con người, tạo ra các cơ sở giúp con người (nghệ nhân, người thực hành) có điều kiện tốt, phù hợp nhất để thực hành DSVH PVT đang nắm giữ. Khi nghiên cứu về chính sách thông qua hệ thống các VBQPPL đối với nghệ nhân thực hành DSVH PVT, tác giả chọn các phương pháp luận chính của Quản lý di sản văn hóa, Khoa học chính sách, Tâm lý học. Từ góc độ Tâm lý học và Khoa học chính sách, tác giả nghiên cứu chính sách đối với nghệ nhân thực hành DSVH PVT như là một tập hợp các biện pháp ứng xử có chọn lọc đối với họ nhằm kích thích vào động cơ thực hành, truyền dạy, sáng tạo/tái sáng tạo DSVH PVT của họ hướng theo việc thực hiện các chủ trương, quan điểm, mục tiêu của cơ quan quản lý. Tác giả sử dụng Lý thuyết về động lực của con người trong Tâm lý học của tác giả Abraham Maslow. Trong đó, tác giả tập trung vào vận dụng Tháp nhu cầu được Ông đưa ra vào năm 1943 trong bài viết “Lý thuyết về động lực của con người”. 6 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận liên ngành/đa ngành: di sản văn hóa, quản lý di sản văn hóa, khoa học chính sách, tâm lý học được áp dụng. - Phân tích tổng hợp: Phương pháp này được dùng để tập hợp các thông tin tài liệu đã thu thập được, xây dựng các nội dung, vấn đề có liên quan đến lý luận và thực tiễn về nghệ nhân, cộng đồng, DSVH PVT, chính sách; phân tích các tài liệu, văn bản là các VBQPPL, các nghiên cứu đã có liên quan tới nghệ nhân, chính sách đối với nghệ nhân, DSVH PVT. - Phương pháp quan sát tham dự: dựa trên điều kiện được tham gia, tiếp cận với nhiều hoạt động liên quan tới nghiên cứu, xây dựng và thực thi chính sách đối với nghệ nhân thực hành DSVH PVT từ năm 2001 tới nay, tác giả sử dụng sự tham gia, quan sát, trải nghiệm và tổng hợp của bản thân để thu thập, phân tích thông tin và đưa ra nhận định phục vụ cho luận án. - Phương pháp khảo sát, phỏng vấn sâu: tác giả triển khai khảo sát, phỏng vấn nghệ nhân với vai trò là người thụ hưởng chính sách, nhà quản lý liên quan tới DSVH PVT ở các địa phương về sự tác động của chính sách đối với nghệ nhân, về việc triển khai, thực thi chính sách trong thực tiễn. - Phương pháp mô hình hóa: tác giả dùng phương pháp mô hình hóa nhằm diễn tả, kết nối các nội dung được nghiên cứu. 6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 6.1. Câu hỏi nghiên cứu - Hiện trạng chính sách đối với nghệ nhân thực hành DSVH PVT ở Việt Nam hiện nay là như thế nào? - Nếu chỉ dừng lại ở việc ban hành các chính sách liên quan tới “tôn vinh” hoặc chính sách “đãi ngộ” ở góc độ là chính sách “an sinh xã hội” thì đó có phải là cách tiếp cận “đúng và đủ” để phát huy hết vai trò của nghệ nhân thực hành DSVH PVT trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH PVT? 7 - Đâu là chính sách phù hợp để “kích hoạt” vào hoạt động thực hành của nghệ nhân để DSVH PVT được bảo vệ và phát huy hiệu quả trong bối cảnh hiện nay, góp phần vào thúc đẩy sự phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội? 6.2. Giả thuyết nghiên cứu Tác giả cho rằng, việc ban hành chính sách đối với nghệ nhân thực hành DSVH PVT chưa đạt được như mong muốn là do chưa xác định được khung chính sách đối với đối tượng này bên cạnh những hạn chế trong kỹ thuật ban hành VBQPPL thời gian qua. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Trên phương diện lý luận: - Tác giả áp dụng quan điểm, lý luận về DSVH PVT, về quản lý DSVH PVT nhằm nhận diện rõ hơn về các loại hình DSVH PVT; về khái niệm, đặc điểm, vai trò của nghệ nhân trong việc thực hành DSVH PVT; về vai trò của nghệ nhân trong mối quan hệ giữa nghệ nhân, nhà nước và cộng đồng trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH PVT. Kết quả nghiên cứu góp phần vào việc bổ khuyết các lý luận về DSVH PVT như là một môn khoa học đang hình thành. - Kết quả nghiên cứu của luận án tạo cơ sở khoa học để đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm phát huy tốt hơn vai trò, kỹ năng, kỹ thuật, am hiểu, sự đóng góp cho cộng đồng và khả năng sáng tạo của nghệ nhân trong việc bảo vệ và phát huy các giá trị DSVH PVT ở Việt Nam. Trên phương diện thực tiễn: Luận án mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách đối với nghệ nhân nói riêng và DSVH PVT nói chung ở Việt Nam. Cụ thể là, đóng góp các nội dung tổng quát và cụ thể vào việc sửa đổi, bổ sung các VBQPPL như: Luật Di sản văn hóa, Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản liên quan. 8 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu (8 trang), Kết luận (6 trang), Tài liệu tham khảo (11 trang), Phụ lục (36 trang), Luận án gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam (48 trang). Chương 2. Thực trạng chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam (52 trang). Chương 3. Góp phần hoàn thiện chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam (41 trang). 9 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ NHÂN THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở VIỆT NAM 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu về đặc điểm, vai trò của nghệ nhân Dựa trên các lĩnh vực quan tâm của mình về các DSVH PVT cụ thể như: Ca Trù, Quan họ, Cồng chiêng, Sử thi, Đờn ca Tài tử, Hát Xoan, Tranh dân gian và nhiều loại hình DSVH PVT khác. Nhóm các tác giả này chủ yếu miêu tả về kỹ năng, kỹ thuật, hiểu biết và các đặc điểm của các nghệ nhân ở mỗi di sản, mỗi loại hình. Tác giả Nguyễn Xuân Kính, trong bài viết tham dự hội thảo khoa học Vấn đề bảo vệ và phát huy di sản văn hóa với sự nghiệp đổi mới đất nước được Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội tổ chức vào năm 2003, đã chỉ ra ba đặc điểm cơ bản của nghệ nhân gồm: (1) Họ là những người có năng khiếu, có khả năng hơn những người khác; (2) Ở họ thường có sự tiếp nối giữa các thế hệ trong một gia đình, dòng họ; (3) Họ là những người có lòng say mê nghề nghiệp, có lương tâm nghề nghiệp, có phẩm chất tốt được cộng đồng mến phục, tin yêu [111, Tr. 69-89]. Đây có lẽ là những đặc điểm chung nhất về nghệ nhân. Ba đặc điểm này đã bao quát được các đặc tính cơ bản của nghệ nhân từ “năng khiếu”, “khả năng”, “sự trao truyền” cho đến “say mê”, “có lương tâm”, “có phẩm chất” và “được cộng đồng mến phục, tin yêu”. Tác giả Nguyễn Quang Tuệ có một số nghiên cứu về nghệ nhân Cồng chiêng, Sử Thi như: “Môi trường và nghệ nhân diễn xướng Sử thi Ba Na (trường hợp huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai)” đăng trên Tạp chí Văn hóa dân gian số 2, năm 2008, “Tìm hiểu cách sáng tạo và lưu truyền Sử thi của người 10 Ba Na”, Tạp chí Văn hóa dân gian, số 3, năm 2017. Tác giả đã mô tả khá cụ thể và chi tiết về đặc điểm thực hành, không gian, môi trường sáng tạo của các nghệ nhân Sử thi Ba Na [102, Tr. 39-43]. Tác giả Tô Ngọc Thanh, trong bài viết “Nghệ nhân dân gian - tài sản vô giá của nền văn hóa Việt Nam” đã nói rõ về vai trò của nghệ nhân, những người đang nắm giữ “gia tài văn hóa”: Cộng đồng tự hào về họ vì nhờ có hoạt động sáng tạo của họ mà bản sắc văn hóa của cộng đồng được thể hiện tập trung, sắc nét. Đồng thời, chính họ là người lưu giữ và truyền dạy cho thế hệ sau vốn liếng văn hóa của cộng đồng,... Nghệ nhân đóng vai trò then chốt trong việc giữ gìn, thực hành và lưu truyền các giá trị văn hóa dân tộc. Nếu không có họ thì chắc chắn một khối lượng lớn các giá trị văn hóa sẽ không được bảo lưu một cách tập trung nhất cũng như sẽ không có “thầy” để dạy dỗ lớp trẻ,... [49, Tr. 15-20]. Đây là những nhận định, quan điểm khởi nguồn cho việc Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam đưa ra danh hiệu “Nghệ nhân dân gian”, một danh hiệu uy tín, có phạm vi quốc gia, được thực hiện sớm và vẫn được duy trì đến ngày nay trong lĩnh vực văn hóa dân gian cũng như DSVH PVT. Tác giả Ngô Đức Thịnh viết trong Thông báo khoa học số 1-2000 của Viện Nghiên cứu Văn hóa Nghệ thuật, sau được in lại trong cuốn sách Bảo tồn và phát huy DSVH PVT ở Việt Nam, khi nói về một số đặc trưng của DSVH PVT nhấn mạnh đặc trưng là: Văn hóa nói chung, đặc biệt là văn hóa phi vật thể đều là của cộng đồng (gia tộc, làng xã, địa phương, tộc người), nhưng nó tiềm ẩn trong trí nhớ và tâm thức của từng con người cụ thể, qua sự tiếp nhận và thể hiện của từng con người cụ thể, nên nó mang dấu ấn cá nhân và vai trò sáng tạo của cá nhân rất rõ rệt [76, Tr. 31-45]. 11 Đồng quan điểm với tác giả Ngô Đức Thịnh, tác giả Lưu Trần Tiêu cũng nêu trong bài viết vào năm 2000 “Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể”: “văn hóa phi vật thể là toàn bộ giá trị lịch sử - văn hóa thuộc mọi lĩnh vực sáng tạo tinh thần, được lưu giữ bằng trí nhớ và được lưu truyền chủ yếu bằng hình thức truyền miệng (đặc biệt đối với các dân tộc không có chữ viết), bao gồm: luật tục, phong tục,...” [76, Tr. 46-56]. Tác giả Nguyễn Chí Bền đã viết vào tháng 7 năm 2002: “Điều quan trọng hơn cả đối với việc phát huy những DSVH PVT là làm cho di sản ấy sống giữa cuộc đời, như chính bản chất của nó. Làm sao để khơi dậy ý thức cộng đồng, niềm tự hào của cộng đồng về DSVH PVT, để di sản ấy sống trong cộng đồng như bản chất của nó.” [76, Tr. 77-95]. Đây có thể nói là một trong những quan điểm rõ ràng, sâu xa về mục tiêu, mục đích của hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH PVT. Và đây cũng cho thấy vai trò quan trọng của nghệ nhân, người thực hành, người nắm giữ di sản tại cộng đồng. Điều này cũng được tác giả Nguyễn Chí Bền tiếp tục nói tới trong cùng bài viết trên: Họ vừa là người sáng tạo, lưu truyền, lưu giữ, trao truyền các DSVH PVT từ thế hệ này qua thế hệ khác. Việc sưu tầm, nghiên cứu, nhất là việc ghi chép bằng các phương tiện kỹ thuật hiện đại không thể không tính đến các nghệ nhân. Phát huy vai trò của nghệ nhân trong cộng đồng là công việc cần thiết mà chúng ta chưa có các chính sách, chủ trương hữu hiệu [76, Tr. 77-95]. Năm 2015, tác giả Bùi Quang Thanh có các bài viết “Quan họ và nghệ nhân Quan họ với quan hệ làng xã và môi sinh văn hóa” và bài viết “Từ môi trường xuất thân của nghệ nhân Quan họ”. Các bài viết đã bước đầu lý giải những nguyên nhân góp phần tạo thành những nghệ nhân, những người đã và đang nắm giữ di sản và trao truyền di sản, nghệ nhân Quan họ với quan hệ làng xã và môi sinh văn hóa trong môi trường văn hóa đương đại. 12 Có thể nói, xuất phát từ lịch sử nhiều thập kỷ nghiên cứu văn hóa dân gian ở nước ta, các tác giả nghiên cứu về DSVH PVT đã có nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm của nghệ nhân từ cách tiếp cận của văn hóa dân gian hoặc những khoa học liên quan. So với các nghiên cứu khác về nghệ nhân thì nhóm các công trình nghiên cứu này có nhiều bài viết, sách với sự tham gia của nhiều tác giả nhất. Năm 2018, tác giả Nguyễn Đắc Toàn đã bảo vệ thành công Luận án Tiến sĩ Văn hóa học tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam với đề tài: Nghệ nhân Quan họ Bắc Ninh trong đời sống văn hóa đương đại. Đây là một trong số ít công trình dưới góc độ là một luận án tiến sĩ nghiên cứu cụ thể về nghệ nhân. Bên cạnh việc tìm hiểu về sinh hoạt văn hóa Quan họ dưới góc nhìn tổng thể là một DSVH PVT, tác giả đã đi sâu vào tìm hiểu, nhận diện nghệ nhân Quan họ xưa và nay, vai trò của họ trong đời sống đương đại, trong việc duy trì, thực hành DSVH PVT Dân ca Quan họ. Tác giả cũng đã bàn luận, vai trò và xu thế biến đổi trong sinh hoạt văn hóa quan họ của nghệ nhân Quan họ Bắc Ninh trên cơ sở nghiên cứu về xu hướng biến đổi của nghệ nhân Quan họ trong bối cảnh ngày nay và vai trò của họ trong đời sống đương đại [98]. Hầu hết các nhà nghiên cứu, với nhiều công trình nghiên cứu công phu về DSVH PVT, đều khẳng định vai trò của con người trong việc lưu giữ, thực hành DSVH PVT; DSVH PVT không nằm ngoài con người, cộng đồng chủ thể. Các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH PVT cũng đều xoay quanh con người, cộng đồng với vai trò là chủ thể, người nắm giữ DSVH PVT. Tác giả Nguyễn Quang Tuệ đã viết trong bài tham luận và phát biểu tại Hội thảo do Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng tổ chức tháng 12/2018 là: “không có nghệ nhân thì không có văn hóa dân gian” [112, Tr.163168]. Có thể nói, cho tới nay, các tác giả nghiên cứu về DSVH PVT đều có chung nhận định là nghệ nhân có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát 13 huy giá trị DSVH PVT; muốn bảo vệ DSVH PVT thì trước hết là bảo vệ con người đang nắm giữ, thực hành DSVH PVT. 1.1.2. Những nghiên cứu về chính sách đối với nghệ nhân Nghiên cứu về chính sách đối với nghệ nhân thực hành DSVH PVT được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý đề cập hạn chế hơn so với các nội dung khác của nghệ nhân như vai trò, đặc điểm của nghệ nhân. Thời gian qua, khi đề cập tới chính sách, đa số tác giả đều cho thấy sự thiếu hụt, bất cập chính sách đối với nghệ nhân thực hành DSVH PVT. Từ việc thiếu quan tâm đối với đội ngũ này cho đến việc xây dựng và thực thi chính sách còn nhiều bất cập. Năm 2002, Tác giả Nguyễn Chí Bền đã nói rõ về nội dung này như sau: Không thể không thừa nhận chúng ta chưa có chính sách thỏa đáng về vấn đề này. Lâu nay, mối quan tâm của chúng ta mới chỉ dừng lại ở các DSVH PVT mà chưa quan tâm tới chủ thể sáng tạo của nhân dân mà chưa ý thức đầy đủ khởi thủy sáng tạo ấy là một cá thể,… Phát huy vai trò của nghệ nhân trong cộng đồng là công việc cần thiết mà chúng ta chưa có các chính sách, chủ trương hữu hiệu. [76, Tr. 77-95]. Năm 2015, tác giả Bùi Quang Thanh có một số công trình, bài viết về nghệ nhân được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, Tạp chí Văn hóa học, Tạp chí Di sản văn hóa, và công trình tiêu biểu, công phu nhất là về nghệ nhân Quan họ. Bài “Nghệ nhân và chính sách đối với nghệ nhân ở một số nước trên thế giới” viết chung với Nguyễn Thị Nhàn (Tạp chí Di sản văn hóa số 2, 2015) đã nêu ra kinh nghiệm ứng xử đối với nghệ nhân của một số nước trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật Bản,… Năm 2016, tác giả Bùi Quang Thanh có công trình Nghiên cứu nghệ nhân Quan họ trong quá trình bảo tồn và phát huy di sản Dân ca Quan họ ở hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang với sự hỗ trợ của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ quốc gia. Công trình đã tập trung làm rõ một số vấn đề liên quan đến nghệ nhân Quan
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan