Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách kinh tế của philippines kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ...

Tài liệu Chính sách kinh tế của philippines kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á đến nay

.PDF
169
273
116

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TUẤN ANH CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA PHILIPPINES KỂ TỪ SAU CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á ĐẾN NAY Ngành: Kinh tế Quốc tế Mã số: 9 31 01 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh 2. PGS. TS. Phạm Thị Thanh Bình Hà Nội, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn. Nghiên cứu sinh NGUYỄN TUẤN ANH MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI ........................................................... 6 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................... 6 1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................... 10 1.3 Đánh giá chung về công trình đã công bố ........................................................... 14 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA PHILIPPINES TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á..................................................................................................... 16 2.1 Những vấn đề lý luận chung về chính sách kinh tế ............................................ 16 2.2 Cơ sở thực tiễn của việc hoạch định chính sách kinh tế ..................................... 30 Chương 3: CHỦ TRƯƠNG, NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA PHILIPPINES TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á ...................................................................................................... 46 3.1 Chủ trương, nội dung và kết quả thực hiện chính sách kinh tế dưới thời Tổng thống Joseph Estrada (1998-2001) .................................................................. 46 3.2 Chủ trương, nội dung và kết quả thực hiện chính sách kinh tế dưới thời Tổng thống Gloria Macapagal Arroyo (2001-2010) ................................................. 63 3.3 Chủ trương, nội dung và kết quả thực hiện chính sách kinh tế dưới thời Tổng thống Benigno Aquino III (2010-tháng 6/2016).............................................. 88 Chương 4: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA PHILIPPINES TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA................................................. 117 4.1 Đánh giá chung về chính sách kinh tế từ sau khủng hoàng tài chính Châu Á .. 117 4.2 Một số bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................... 136 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 142 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.................................................... 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 148 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ADB AEC AFMA AFTA AMC APEC ARMM ASEAN ATIGA BIR BIS BOC BOI BPO BSP CAR CARP CARS CEPT CNIS CPI CRK DBCC DBP DOA DTI EDC FDI FED FIA FTA : Asian Development Bank : ASEAN Economic Community : Agriculture and Fisheries Modernization Act : ASEAN Free Trade Area : Asset Management Company : Asia – Pacific Economic Cooperation : Autonomous Region in Muslim Mindanao : Association of Southeast Asian Nations : ASEAN Trade in Goods Agreement : Bureau of Internal Revenue : Bank for International Settlements : Bureau of Customs : Board of Investment : Business Process Outsourcing : Bangko Sentral ng Pilipinas : Capital Adequacy Ratio : Comprehensive Agrarian Reform Program : Comprehensive Automotive Resurgence Strategy : Common Effective Preferential Tariff : Comprehensive National Industrial Strategy : Consumer Price Index : Clark International Airport : Development Budget Coordination Committee : Development Bank of the Philippines : Department of Agriculture : Department of Trade and Industry : Export Development Council : Foreign Direct Investment : Federal Reserve System : Foreign Invesment Act : Free Trade Agreement Ngân hàng phát triển Châu Á Cộng đồng Kinh tế ASEAN Luật Hiện đại hóa nông nghiệp và ngư nghiệp Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN Công ty Quản lý Tài sản Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương Khu vực tự trị hồi giáo ở Mindanao Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN Cục Ngân sách Nội địa Ngân hàng Thanh toán Quốc tế Cục Hải Quan Cục Đầu tư Philippines Dịch vụ kinh doanh thuê ngoài Ngân hàng Trung ương Philippines Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Chương trình cải cách ruộng đất toàn diện Chiến lược phục hồi toàn diện ngành ô tô Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung Chiến lược công nghiệp quốc gia toàn diện Chỉ số giá tiêu dùng Sân bay quốc tế Clark Ủy ban Điều phối Ngân sách phát triển Ngân hàng Phát triển Philippines Bộ Nông nghiệp Bộ Công Thương Uỷ ban Phát triển Xuất khẩu Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ Luật đầu tư nước ngoài Hiệp định thương mại tự do GATT GDP GIR GNP GOCC GSIS HĐTT HTNH IMF IPA IPP IRC IT IT-BPM KHTCCA KHTCTC LEDAC LGU MB MBO MFI MRP MSME MTEF MTPDP NAIA NBFI NEDA NFA NHĐN NHHT : General Agreement on Tariffs and Trade : Gross Domestic Product : Gross International Reserves : Gross National Product : Government-owned and controlled corporation : Government Service Insurance System : : : International Monetary Fund : Investment Promotion Agency : Investment Priorities Plan : Interest Rate Corridor : Information Technology : Information Technology Business Process Management : : : Legislative Executive Development Advisory Council : Local Government Unit : Monatary Board : Micro-banking Offices : Micro-financial Institution : Manufacturing Resurgence Program : Micro, Small and Medium Enterprises : Medium-term Expenditure Framework : Medium term Philippine Development Plan : Ninoy Aquino International Airport : Nonbank Financial Institutions : National Economic and Development Authority : National Food Authority : : Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại Tổng sản phẩm quốc nội Tổng dự trữ ngoại hối Tổng sản phẩm quốc dân Doanh nghiệp/tập đoàn thuộc sở hữu nhà nước Hệ thống bảo hiểm Hội đồng Tiền tệ Hệ thống ngân hàng Quỹ Tiền tệ Quốc tế Cơ quan Xúc tiến Đầu tư Kế hoạch ưu tiên đầu tư hàng năm Công cụ hàng lang lãi suất Công nghệ thông tin Dịch vụ quản lý quy trình kinh doanh công nghệ thông tin Khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 Ủy ban Tư pháp Đơn vị chính quyền địa phương Ủy ban Tiền tệ Văn phòng ngân hàng vi mô Thể chế tài chính vi mô Chương trình phục hồi ngành chế tạo Doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ Khung khổ chi tiêu trung hạn Kế hoạch Phát triển Philippine trung hạn Sân bay quốc tế Ninoy Aquino Các thể chế tài chính phi ngân hàng Cơ quan Phát triển kinh tế Quốc gia Cơ quan Lương thực quốc gia Ngân hàng đa năng Ngân hàng hợp tác NHNT NHTK NHTM NPA NPC NPL NSC NSCB : : : : : : : : NSO ODF OECD : : : OLF OTOP PDIC : : : PEDP PEZA : : PIDS : PSA PSE R&D ROE RRR SBGFC : : : : : : SEC SONA SPV SSS TDF TKVL TRP VAT WB WTO : : : : : : : : : : Non-performing assests National Power Corporation Non-performing Loan National Security Council National Statistical Coordination Board National Statistic Organization Overnight deposit facility Organisation for Economic Cooperation and Development Overnight Lending facilities One Town One Product Philippine Deposit Insurance Corporation Philippine Export Development Plan Philippines Economic Zone Authority Philippine Institute for Development Studies Philippine Statistic Authority Philippines Stock Exchange Research and Development Return On Equity Reverse Repurchase Rate The Small Business Guarantee and Finance Corporation Securities and Exchange Commission State of Nation Address Special Purpose Vehicles Social Security System Term Deposit Facility Tariff Reform Program Value Added Tax World Bank World Trade Organization Ngân hàng nông thôn Ngân hàng tiết kiệm Ngân hàng thương mại Tài sản không sinh lời Tập đoàn Điện lực quốc gia Nợ xấu Ủy ban An ninh Quốc gia Ủy ban Điều phối và Thống kê quốc gia Cơ quan Thống kê quốc gia Tiền gửi qua đêm Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế Cho vay qua đêm Chương trình mỗi làng một sản phẩm Tập đoàn Bảo đảm Tiền gửi Philippines Kế hoạch Phát triển xuất khẩu Đặc khu Kinh tế Philippines Viện Nghiên cứu Phát triển Philippines Cơ quan Thống kê Philippines Thị trường Chứng khoán Philippines Nghiên cứu và Phát triển Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lãi suất mua lại nghịch đảo Công ty tài chính và Bảo lãnh doanh nghiệp nhỏ Ủy ban Chứng khoán Philippines Thông điệp Quốc gia Công cụ cho vay với mục tiêu đặc biệt Hệ thống an sinh xã hội Công cụ đấu giá tiền gửi có kỳ hạn Tài khoản vãng lai Chương trình Cải cách thuế quan Thuế giá trị gia tăng Ngân hàng Thế giới Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tỷ trọng FDI vào ASEAN, 1992-1997 (Đơn vị: %) ................................40 Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế của một số nước ASEAN trước KH (Đơn vị: %) ............41 Bảng 3.1: Tăng trưởng trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ ở ASEAN,..............61 1990-1999 (Đơn vị: %) .............................................................................................61 Bảng 3.2: Các mức cắt giảm lãi suất chính sách của BSP ở giai đoạn KHTCTC ....69 Bảng 3.3: Một số kết quả kinh tế vĩ mô giai đoạn Arroyo (Đơn vị: %) ...................79 Bảng 3.4: Tình hình tài khoá giai đoạn Arroyo (Đơn vị: Triệu Peso) ......................80 Bảng 3.5: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô dưới thời Arroyo (Đơn vị: Tỷ USD) ...........82 Bảng 3.6: Một số chỉ số liên quan tới lĩnh vực xuất khẩu ........................................84 Bảng 3.7: Cơ cấu giá trị gia tăng của một số ngành chính (Đơn vị: %) ...................84 Bảng 3.8: Xếp hạng chỉ số cạnh tranh của một số nước Đông Nam Á ....................85 Bảng 3.9: Kết quả thực hiện một số mục tiêu kinh tế vĩ mô (Đơn vị: %) ..............108 Bảng 3.10: Tỷ lệ chi tiêu cơ sở hạ tầng/GDP ở giai đoạn Aquino III (Đơn vị:%) .112 Bảng 4.1: Tốc độ tăng và tỷ trọng chi tiêu trong GDP (Đơn vị: %) .......................120 Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng và đóng góp của các ngành vào GDP .....................121 (Đơn vị: %)..............................................................................................................121 Bảng 4.3: Cán cân thương mại trong lĩnh vực dịch vụ (Đơn vị: Tỷ USD) .............122 Bảng 4.4: So sánh mức thuế ở 1 số quốc gia ASEAN ............................................127 Bảng 4.5: Rào cản đối với doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ ........131 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu giai đoạn 2001-2009 (Đơn vị: %) .............82 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ NPL và NPA (Đơn vị: %) ...........................................................83 Biểu đồ 3.3: Giá trị giao dịch ròng với nước ngoài và mức vốn hóa thị trường chứng khoán (Đơn vị: Tỷ Peso) ..................................................................................88 Biểu đồ 3.4: Lộ trình phát triển ngành công nghiệp chế tạo ...................................102 Biểu đồ 3.5: Khung Chiến lược Công nghiệp quốc gia toàn diện (CNIS) .............104 Biểu đồ 3.6: Xếp hạng mức độ hài lòng về kết quả kinh tế - xã hội qua ...............116 các giai đoạn Tổng thống ........................................................................................116 Biểu đồ 4.1: Tình hình lạm phát ở Philippines, 1998-2016 (Đơn vị: %)................118 Biểu đồ 4.2: Diễn biến lãi suất chính sách, 1998-2016 (Đơn vị: %) ......................119 Biểu đồ 4.3: Sự phân bổ GDP giữa các vùng miền, 2010-2015 (Đơn vị: %) .........133 Biểu đồ 4.4: Thu nhập bình quân đầu người theo khu vực, ....................................133 năm 2009 và 2015 (Đơn vị: Peso)...........................................................................133 Hộp 3.1: Chiến lược Phục hồi Ngành ô tô toàn diện (CARS) ................................103 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước khủng hoảng tài chính châu Á 1997-98 (KHTCCA), khi nói tới Philippines, người ta thường gọi là “sick man of Asia” như để ám chỉ sự thất bại hay thụt lùi của quốc gia này trong quá trình phát triển kinh tế khi so sánh với các quốc gia khác trong khu vực.1 Tuy nhiên, từ sau KHTCCA đến nay, mặc dù vẫn còn bất ổn ở giai đoạn đầu, song nhìn tổng thể, kinh tế Philippines dần phục hồi và phát triển tương đối tốt. Đặc biệt, trong những năm gần đây, khi nói tới kinh tế Philippines, nhiều báo cáo và nghiên cứu bắt đầu dùng những thuật ngữ hết sức “có cánh” như “Hổ mới ở châu Á” hay “sự thần kỳ tiếp theo của châu Á” [176],… để chỉ những thành tựu kinh tế nổi bật của Philippines.2 Theo dự báo trung và dài hạn, Philippines sẽ vươn lên trở thành nền kinh tế hàng đầu ở khu vực Đông Nam Á và thậm chí còn lọt vào vị trí một trong 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2050.3 Sự thành công hay thất bại của một quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có vai trò quan trọng của các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế quốc gia. Từ sau KHTCCA, chính phủ Philippines dưới các thời kỳ Tổng thống khác nhau có những điều chỉnh trong chính sách kinh tế vĩ mô (cụ thể là chính sách tài khóa và tiền tệ) cũng như các cải cách cơ cấu (như là chính sách thương mại và đầu tư, chính sách phát triển ngành kinh tế, chính sách phát triển doanh nghiệp,…) nhằm cải thiện và nâng tầm vị thế của nền kinh tế Philippines trong khu vực. Đặc biệt, giai đoạn gần đây những chính sách phát triển kinh tế dưới thời Tổng thống Aquino III đã đem lại những kết quả rất đáng chú ý, giúp Philippines nổi lên trở thành một trong những nền kinh tế năng động và tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực. Vì vậy, việc nhìn nhận và đánh giá lại những Từng là một trong những nền kinh tế phát triển nhất châu Á trong những thập niên 50, 60 của thế kỷ trước, Philippines đã dần đánh mất đi vị thế này và bị các quốc gia khác trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á vượt xa về trình độ phát triển. Xem thêm: [174]. 2 Từ sau KHTCTC năm 2008, trong khi nhiều nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU,…và các nước trong khu vực tiếp tục gặp rất nhiều khó khăn để phục hồi, kinh tế Philippines lại nổi lên trở thành điểm sáng tăng trưởng với tốc độ tăng GDP bình quân trên 6% giai đoạn 2010-2016 và trở thành một trong những nền kinh tế năng động và tăng trưởng nhanh nhất ở châu Á. Nhiều tổ chức quốc tế uy tín như Moody, Fitch, Standard and Poor cũng đưa ra các đánh giá rất tích cực về các chỉ số đầu tư, tín dụng và năng lực cạnh tranh của Philippines. 3 Theo dự báo của công ty kiểm toán toàn cầu PricewaterhouseCoopers (PwC), Philippines sẽ vượt qua Thái Lan và Malaysia và trở thành nền kinh tế lớn thứ hai ở khu vực Đông Nam Á (chỉ đứng sau Indonesia) và là nền kinh tế lớn thứ 19 thế giới vào năm 2050. Xem thêm: [148] 1 1 chính sách kinh tế của Philippines trong giai đoạn từ sau cuộc KHTCCA đến nay là hết sức cần thiết để giúp quốc gia này có thể rút ra những bài học thành công cũng như thất bại và từ đó có thể đưa ra đường hướng chính sách phát triển hợp lý hơn trong giai đoạn tới. Cùng là thành viên của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Việt Nam và Philippines lại có nhiều đặc điểm tương đồng như quy mô dân số, cơ cấu kinh tế xuất phát từ nông nghiệp truyền thống, trình độ phát triển,…Mặc dù vậy, nghiên cứu về Philippines nói chung và chính sách kinh tế của nước này nói riêng ở Việt Nam thời gian qua vẫn còn rất hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu này cũng còn khá mới mẻ, bởi lẽ những chính sách kinh tế dưới thời Tổng thống Aquino III diễn ra cách đây chưa lâu và nhiều nội dung chính sách vẫn tiếp tục được kế thừa và áp dụng dưới thời Tổng thống đương nhiệm Duterte. Do vậy, có thể nói, việc nghiên cứu kinh nghiệm của Philippines, cả khía cạnh thành công và thất bại của các chính sách kinh tế là thực sự cần thiết, có tính thời sự và có giá trị tham khảo về cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam. Với những lý do trên, vấn đề: “Chính sách kinh tế của Philippines kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á đến nay” được chọn làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích của Luận án Luận án nghiên cứu chính sách kinh tế của Philippines trong giai đoạn từ sau khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á đến cuối nhiệm kỳ của Tổng thống Aquino III, tập trung làm rõ những chính sách kinh tế nổi bật và đánh giá thành công và hạn chế của các chính sách này để rút ra bài học kinh nghiệm chung. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách kinh tế; - Cơ sở thực tiễn lựa chọn chính sách kinh tế ở Philippines từ sau khủng hoảng tài chính châu Á; - Nghiên cứu làm rõ nội dung cơ bản trong chính sách kinh tế của Philippines ở ba giai đoạn Tổng thống: Joseph Estrada (1998-2001), Gloria Macapagal Arroyo (2001-2010), Begnino Aquino III (2010-tháng 6/2016). Trong đó, một số nội dung chính bao gồm: chủ trương, quan điểm lựa chọn chính sách, nội dung một số chính 2 sách kinh tế nổi bật và đánh giá thành công và hạn chế của các chính sách kinh tế tương ứng với mỗi giai đoạn Tổng thống. - Rút ra một số bài học kinh nghiệm chung từ việc nghiên cứu chính sách kinh tế của Philippines. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Luận án nghiên cứu chính sách kinh tế của Philippines. Trong đó, luận án tập trung vào một số chính sách kinh tế nổi bật ở từng giai đoạn Tổng thống để có thể làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu. 3.2. Phạm vi + Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách kinh tế của Philippines từ giai đoạn Tổng thống Estrada cho đến hết nhiệm kỳ của Tổng thống Aquino III (1998 - 06/2016). Tuy nhiên, ở những phần cần thiết, đề tài có thể đề cập, liên hệ với các giai đoạn trước để có thể có cơ sở đối chiếu và đánh giá chính sách giữa các giai đoạn. + Về không gian: Luận án nghiên cứu về Philippines. Tuy nhiên, để làm rõ một số luận điểm, đề tài có thể so sánh với một số nước trong khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. + Về nội dung: Nghiên cứu chính sách công nói chung và chính sách kinh tế là lĩnh vực khoa học phức tạp và mang tính liên ngành, đòi hỏi phải xem xét và phân tích chính sách trong mối quan hệ với các vấn đề thể chế chính trị, xã hội, văn hóa…Trong phạm vi Luận án này, tác giả chỉ tập trung vào làm rõ những đường hướng và điều chỉnh lớn trong các chính sách kinh tế ở cấp quốc gia chứ không đề cập tới chính sách ở cấp địa phương hoặc cấp vùng. Các nghiên cứu chuyên sâu vào từng chính sách cụ thể sẽ được tiếp tục thực hiện ở những nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, do việc hoạch định và thực thi chính sách ở Philippines có sự khác nhau giữa các giai đoạn Tổng thống nên trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài sẽ phân chia nội dung nghiên cứu tương ứng theo giai đoạn cầm quyền của các tổng thống. Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á (gọi tắt là khủng hoảng tài chính châu Á hay KHTCCA) tới tháng 6/2016, Philippines đã trải qua các giai đoạn cầm quyền của 3 3 Tổng thống bao gồm: Joseph Estrada (1998-2001), Gloria Macapagal Arroyo (2001-2010), Benigno Aquino III (2010-tháng 6/2016). 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và biện chứng duy vật, và ngoài việc vận dụng một số lý thuyết của kinh tế học quốc tế, Luận án sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Phương pháp này được sử dụng để làm rõ sự tương đồng và khác biệt trong việc lựa chọn và kết quả thực hiện chính sách kinh tế ở Philippines giữa các giai đoạn. - Phương pháp phân kỳ lịch sử: dùng để làm rõ, phân tích và đánh giá nội dung chính sách kinh tế của Philippines giữa các giai đoạn Tổng thống. - Phương pháp phân tích thống kê đơn giản: Đề tài sử dụng một số phép thống kê như giá trị tuyệt đối, giá trị tương đối, tần suất,…được mô tả thông qua các bảng biểu, sơ đồ… - Phương pháp mô tả, diễn dịch: Phương pháp này được sử dụng nhằm mô tả bối cảnh tác động từ bên ngoài và bên trong đến việc lựa chọn chính sách. Bên cạnh đó, các nội dung cơ bản của các chính sách kinh tế sẽ được trình bày. - Phương pháp quy nạp: Phương pháp này được sử dụng khi đánh giá các thành công và hạn chế của các chính sách kinh tế của Philippines và các bài học chung rút ra từ việc nghiên cứu. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách kinh tế. Thứ hai, làm rõ cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn chính sách kinh tế ở Philippines từ sau KHTCCA. Thứ ba, hệ thống hóa những nội dung cơ bản bao gồm: chủ trương, quan điểm lựa chọn chính sách và một số chính sách kinh tế nổi bật mà Philippines tiến hành từ sau KHTCCA đến hết nhiệm kỳ Tổng thống Aquino III. Đây cũng là cơ sở để các nhà nghiên cứu có thể so sánh điểm tương đồng và khác biệt trong chính sách kinh tế của Philippines với các nước trong khu vực và Việt Nam. Thứ tư, luận án bổ sung và cập nhật có hệ thống số liệu và chính sách kinh tế về kinh tế Philippines, đóng góp vào nguồn tài liệu còn đang hạn chế ở Việt Nam. 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận, Luận án khái quát, hệ thống hóa các lý thuyết kinh tế về chính sách kinh tế và cơ sở lý luận để lựa chọn chính sách kinh tế của các nước đang phát triển, trong đó có Philippines. Đó là: lý thuyết kinh tế của John Maynard Keynes, lý thuyết kinh tế học của chủ nghĩa tự do mới, lý thuyết về chủ nghĩa dân túy, Đồng thuận Washington,… Về mặt thực tiễn, Luận án không những đóng góp vào lĩnh vực nghiên cứu Philippines ở Việt Nam mà còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản lý chính sách của Việt Nam. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt, Mở đầu và Kết luận, các trang bìa, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, danh mục công trình của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận án bao gồm 4 chương. - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài. - Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn chính sách kinh tế của Philippines từ sau khủng hoảng tài chính châu Á. - Chương 3: Chủ trương, nội dung và kết quả thực hiện chính sách kinh tế của Philippines từ sau khủng hoảng tài chính châu Á. - Chương 4: Đánh giá chung về chính sách kinh tế của Philippines từ sau khủng hoảng tài chính châu Á và một số bài học kinh nghiệm rút ra. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Xét tổng thể, tình hình nghiên cứu về Philippines nói chung và chính sách kinh tế Philippines nói riêng ở Việt Nam là tương đối ít ỏi, thiếu tính cập nhật và tập trung vào một số ít chuyên gia, nhà nghiên cứu. Phần lớn công trình nghiên cứu về kinh tế Philippines ở giai đoạn trước được đặt trong bối cảnh nghiên cứu chung với kinh tế các nước trong khu vực Đông Nam Á. Có thể kể tới một số công trình tiêu biểu như: Phạm Nguyên Long (1997), Nguyễn Thu Mỹ (2001), Phạm Đức Thành (2001),…Các nghiên cứu này tập trung phân tích và làm rõ chiến lược phát triển ở cả khía cạnh kinh tế và xã hội của các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Philippines ở giai đoạn nửa cuối thế kỷ XX. Có thể cho rằng đây là những công trình nghiên cứu rất có giá trị trong việc cung cấp cái nhìn tổng thể và khái quát chung về con đường phát triển của Philippines cũng như các quốc gia láng giềng ở khu vực trong bối cảnh Việt Nam cũng vừa mới bắt đầu công cuộc Đổi mới. Liên quan tới chủ đề nghiên cứu của Luận án, có thể kể tới một số công trình tiêu biểu sau. Đinh Quý Độ (1997) làm rõ những đặc trưng cơ bản và khái quát nhất của nền kinh tế Philippines trong giai đoạn đầu những năm 1990 thông qua phân tích một số vấn đề như: cơ cấu ngành kinh tế, đặc biệt là ngành nông nghiệp và công nghiệp, hệ thống tài chính – ngân hàng và hoạt động kinh tế đối ngoại. Đi sâu hơn vào cải cách kinh tế của Philippines ở giai đoạn trước KHTCCA, Phạm Thị Thanh Bình (1994) đề cập tới chính sách phát triển hệ thống tài chính – ngân hàng và các cải cách thuế và tài khóa. Nghiên cứu chỉ ra chính phủ Philippines có những cải cách hệ thống ngân hàng (HTNH) đáng kể ở giai đoạn đầu những năm 1990 thông qua quá trình củng cố và sáp nhập các ngân hàng, phân tách các loại hình ngân hàng theo chức năng và phạm vi hoạt động ở mức độ chuyên sâu hơn. Bên cạnh đó, chính phủ Philippines cũng tiến hành quá trình tư nhân hóa các ngân hàng trong giai đoạn này. Những điều chỉnh trong chính sách tài chính – ngân hàng này được tác giả đánh giá là huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi từ người dân và là nguồn bổ sung quan trọng cho ngân sách quốc gia. Mặc dù vậy, nghiên cứu cũng 6 chỉ ra những tồn tại, yếu kém trong hoạt động của HTNH vẫn chưa được giải quyết và vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong bối cảnh bên ngoài có nhiều biến động. Đối với chính sách thuế và tài khóa, nghiên cứu cũng đánh giá chương trình cải cách thuế quan giai đoạn 1970-1980 không có nhiều chuyển biến và thiếu hiệu quả, trong đó vai trò mờ nhạt của các tổ chức thuế là một trong những nguyên nhân dẫn tới nạn tham nhũng và sự trì trệ trong quá trình cải cách. Nguyễn Văn Hà (1998) tập trung phân tích những chính sách cải cách chủ yếu của Philippines ở giai đoạn Tổng thống Corazon Aquino và Ramos bao gồm: cải cách nền tài chính quốc gia, cải cách khu vực kinh tế nhà nước, phát triển nông nghiệp, chính sách thương mại và đầu tư. Trong cải cách tài chính, tác giả phân tích và làm rõ các cải cách thuế khóa và quản trị thuế với việc tăng cường kiểm tra và giám sát các cơ quan quản lý thuế cùng với nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách qua việc tập trung vào các chương trình ưu tiên giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội và cắt giảm chi tiêu trong các chương trình đầu tư xây dựng kém hiệu quả. Tác giả đánh giá nhờ các biện pháp thận trọng và chặt chẽ này tình hình tài khóa được cải thiện căn bản. Đối với cải cách khu vực kinh tế nhà nước, tác giả cho rằng chương trình tư nhân hóa các xí nghiệp nhà nước dưới thời Tổng thống Ramos được đẩy mạnh ở một số lĩnh vực quan trọng như dầu khí, hàng không, năng lượng,…Trong cải cách nông nghiệp, tác giả nhấn mạnh vào chương trình cải cách ruộng đất với các quy định hạn điền đối với từng loại cây trồng, chăn nuôi, thủy sản,…cũng như quy định trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê. Về cải cách chính sách thương mại và đầu tư, tác giả phân tích những điều chỉnh của chính phủ Philippines nhằm khuyến khích và thúc đẩy đầu tư sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là việc mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu đánh giá những điều chỉnh, cải cách chính sách của chính phủ Philippines trong giai đoạn cuối thập kỷ 80 tới giữa thập kỷ 90 giúp nền kinh tế phục hồi và phát triển đúng hướng. Tuy nhiên, KHTCCA có tác động mạnh tới nền kinh tế Philippines. Đề cập sâu vào các chính sách kinh tế cụ thể, Phạm Thị Thanh Bình (2001) làm rõ cải cách tài chính và cải cách trong lĩnh vực ngân hàng của chính phủ Philippines tiến hành trong và những năm đầu sau KHTCCA. Đối với lĩnh vực tài khóa, tác giả 7 phân tích các biện pháp chính sách của chính phủ Philippines nhằm ứng phó với tác động của khủng hoảng với việc nhấn mạnh vào cải cách thuế, đẩy mạnh quá trình tư nhân hoá các công ty nhà nước, cải cách thị trường vốn và cắt giảm chi tiêu chính phủ. Đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng, chính phủ Philippines đưa ra một loạt biện pháp nhằm ổn định đồng Peso, tăng cường và thắt chặt các quy định nhằm kiểm soát các giao dịch ngoại hối và đưa ra các biện pháp xử phạt nặng đối với các ngân hàng và cá nhân vi phạm các quy định giao dịch ngoại hối. Bên cạnh đó, chính phủ không can thiệp vào tỷ giá hối đoái và cũng không bán ngoại tệ để bảo vệ đồng Peso và tăng nguồn dự trữ Đô la Mỹ. Các biện pháp nhằm tăng cường giám sát hoạt động của ngân hàng cũng được tiến hành. Hàng loạt vụ sáp nhập và mua lại giữa các ngân hàng được thực hiện ngay sau khủng hoảng. Đồng thời, chính phủ Philippines cũng mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài tham gia hoạt động trong hệ thống tài chính của Philippines nhằm tạo môi trường cạnh tranh hơn và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tác giả nhận định cải cách tài chính ngân hàng mà chính phủ Philippines tiến hành ngay sau KHTCCA đem lại kết quả nhất định trong hạn chế tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng. Xem xét từ khía cạnh chính sách kinh tế đối ngoại, Phạm Thị Thanh Bình (2003) làm rõ những nguyên nhân dẫn tới việc điều chỉnh chính sách kinh tế đối ngoại của Philippines ở thời điểm đó. Tác giả chỉ ra những điều chỉnh chính trong chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm: 1) khuyến khích và đa dạng hoá xuất khẩu thông các ưu đãi về thuế và tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu; 2) tiến hành tự do hoá trong lĩnh vực thương mại và hoạt động của các ngân hàng nước ngoài; 3) thu hút đầu tư FDI và 4) giảm nợ nước ngoài bằng cách đưa ra loại chứng khoán nợ đặc biệt với thời hạn 5 năm và cho phép các nhà đầu tư tham gia vào việc mua bán tài sản các doanh nghiệp nhà nước… Cũng đề cập tới vấn đề hội nhập kinh tế và tự do hoá thương mại của Philippines, có thể kể đến công trình nghiên cứu của Vũ Thanh Hương (2013), tác giả cho rằng Philippines tích cực thúc đẩy quá trình tự do hóa trong khu vực và thực hiện nghiêm túc các cam kết CEPT và ATIGA. Tuy nhiên, bài viết cũng chỉ ra so với các nước ASEAN-6 khác, mức độ dỡ bỏ thuế quan của Philippines thuộc loại thấp nhất và Philippines vẫn chưa tận dụng được các cơ hội giảm thuế để nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy xuất khẩu sang các nước 8 ASEAN, trong khi các nước ASEAN tận dụng khá tốt từ việc cắt giảm thuế của Philippines. Từ góc độ chính sách ngành kinh tế, Phạm Thị Thanh Bình (2004) chỉ ra rằng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Philippines trong giai đoạn 1986-2000 diễn ra ngược lại so với các quốc gia khác trong khu vực. Cụ thể, tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp vào GDP ở Philippines đã giảm xuống trong khi lĩnh vực công nghiệp đã tăng đáng kể ở các nước khác trong khu vực. Lê Thị Ái Lâm (2011) đánh giá khái quát tình hình kinh tế xã hội thông qua một số chỉ số vĩ mô chính như tăng trưởng kinh tế, tỷ giá, lạm phát, tình hình tài khóa, hệ thống tài chính, vấn đề việc làm, nghèo đói và bất bình đẳng. Nghiên cứu cũng đề cập tới một số chính sách kinh tế chủ yếu nhằm lý giải thành công và hạn chế của các kết quả kinh tế trong giai đoạn này. Theo đó, tác giả cho rằng sau KHTCCA, chính phủ Philippines tập trung vào các biện pháp tiền tệ thắt chặt nhằm ổn định thị trường tài chính và kiểm soát lạm phát. Đồng thời, theo tác giả, các biện pháp tài khóa nhằm thay đổi hệ thống thuế và quản trị thuế thông qua tăng thuế giá trị gia tăng (VAT) và mở rộng diện chịu thuế giúp cải thiện tình hình thâm hụt ngân sách và nợ nước ngoài. Trong lĩnh vực ngân hàng, nghiên cứu chỉ ra những cải cách từ giai đoạn trước KHTCCA cùng với Luật Ngân hàng chung năm 2000 giúp củng cố HTNH. Mặc dù vậy, các khoản vay kém chất lượng và vấn đề nợ khó đòi chưa giải quyết được. Cũng liên quan tới cải cách tài chính và ngân hàng sau KHTCCA, Lê Thị Thanh Hương (2010) cũng chỉ ra những cải cách tài chính và HTNH của Philippines tiến hành từ đầu những năm 2000 đạt được một số kết quả tích cực trong việc cải thiện môi trường cạnh tranh và tính minh bạch cho hệ thống tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho rằng rủi ro liên quan tới nợ xấu vẫn là vấn đề chưa giải quyết được. Xem xét từ khía cạnh mô hình phát triển, Lưu Ngọc Trịnh và Vũ Bá Thể (2014) tập trung phân tích và đánh giá những điều chỉnh trong mô hình tăng trưởng của Philippines từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2008 (KHTCTC) đến những năm đầu nhiệm kỳ Tổng thống Aquino III. Các tác giả chỉ ra những bế tắc lớn trong mô hình phát triển của Philippines: thành quả tăng trưởng kinh tế không giúp cải thiện nghèo đói, chính phủ yếu kém, tăng trưởng chủ yếu dựa vào nguồn 9 kiều hối chứ không phải xuất khẩu hay FDI, tăng trưởng không đi kèm với cải thiện trong các dịch vụ xã hội như giáo dục, y tế,…Nghiên cứu cũng chỉ ra những định hướng cải cách trong giai đoạn đầu của chính quyền Tổng thống Aquino III với việc chú trọng hơn vào chính sách phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế tạo; chính sách lao động và đào tạo nguồn nhân lực, cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, các chính sách xã hội… để giải quyết việc làm cho lực lượng lao động và giảm nghèo. Các tác giả nhận định rằng những cải cách này bước đầu mang lại kết quả tích cực trong tăng trưởng kinh tế và các chỉ số kinh tế vĩ mô khác. 1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước Các công trình nghiên cứu ở quốc tế về Philippines đa dạng và phong phú hơn. Có khá nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế Philippines, trong đó có một số công trình xem xét và đánh giá trực tiếp và cụ thể các chính sách kinh tế của Philippines trong những giai đoạn qua. Các công trình nghiên cứu liên quan tới chính sách thương mại và đầu tư Ở giai đoạn trước KHTCCA, Pante và Medalla (1990) tập trung phân tích và đánh giá chính sách thương mại và công nghiệp của Philippines trong giai đoạn 1980-1990, đặc biệt sau sự sụp đổ của lĩnh vực công nghiệp và chế tạo. Các tác giả chỉ ra những cải cách theo định hướng thị trường của Philippines nhằm tham gia chủ động vào xuất khẩu, loại bỏ các méo mó trong cơ cấu ưu đãi, khôi phục khu vực tư nhân. Nghiên cứu này cho rằng chương trình cải cách thương mại đã thành công trong việc loại bỏ dần bảo hộ, song vẫn chưa thể tạo ra thay đổi lớn trong lĩnh vực xuất khẩu và nông nghiệp. Cơ cấu xuất khẩu vẫn bất cân đối, chỉ tập trung vào một số sản phẩm như chất bán dẫn, may mặc và máy móc, thiết bị điện tử. Những sản phẩm này phụ thuộc đáng kể vào việc nhập khẩu nguồn nguyên liệu đầu vào mà không có hoặc ít sự kết nối với các doanh nghiệp trong nước. Điều này dẫn tới năng suất lao động trong các ngành ít được cải thiện và tăng trưởng xuất khẩu không đem lại nhiều ích lợi cho nền kinh tế. Timberman (1998) cũng đề cập tới các cải cách thương mại và tự do hoá của Philippines trong giai đoạn những năm 1990. Một số công trình nghiên cứu cũng đề cập tới những cải cách tự do hóa thương mại sau khủng hoảng như công trình nghiên cứu của Tetangco (2007) với việc nhấn mạnh 10 vai trò của cải cách tự do hoá thương mại, đặc biệt là các chương trình giảm thuế quan trong việc ứng phó và giảm thiểu tác động từ KHTCCA. Các báo cáo đánh giá định kỳ (Trade Policy Review) của Ban Thư ký WTO và chính phủ Philippines nhằm cập nhật, đánh giá chính sách thương mại và các chính sách liên quan cũng như tình hình thực hiện các cam kết hội nhập trên các lĩnh vực của Philippines. Kể từ sau KHTCCA đến nay, chính phủ Philippines và Ban Thư ký WTO đã công bố các báo cáo ở các năm 1999, 2005, 2012, 2018. Liên quan tới chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhiều công trình nghiên cứu tập trung xem xét các điều chỉnh chính sách FDI của Philippines từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài (FIA) năm 1991. Hầu hết các công trình này cho rằng Philippines có nỗ lực đáng kể nhằm tự do hoá các chính sách FDI, đặc biệt việc cho phép các doanh nghiệp nước ngoài góp vốn 100% trong tất cả các lĩnh vực nằm ngoài Danh sách Hạn chế Đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, Philippines thu hút FDI bằng việc đưa ra các ưu đãi đầu tư như là thuế. M. Aldaba, M. và Aldaba, T. (2010) cho rằng việc mở cửa thu hút nguồn vốn FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao và tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế Philippines. Tuy nhiên, hiệu quả thu hút FDI là khá hạn chế và bị bỏ xa so với các nước trong khu vực. Aldaba, M. (2007) chỉ ra hệ thống ưu đãi đầu tư của Philippines rất phức tạp trong khi môi trường đầu tư yếu kém đã cản trở việc thu hút FDI vào Philippines. Bên cạnh đó, tác động lan toả của FDI tới các doanh nghiệp trong nước vẫn còn hạn chế vì năng lực cạnh tranh yếu kém của các doanh nghiệp trong nước và thiếu khả năng hấp thụ công nghệ và tri thức được chuyển giao. Cơ cấu phân bổ FDI có sự chuyển dịch từ các ngành công nghiệp chế tạo sang lĩnh vực dịch vụ, cụ thể là lĩnh vực tài chính và viễn thông. Các nghiên cứu cũng đề xuất chính phủ Philippines cần thông qua cách tiếp cận toàn diện hơn, tập trung vào việc kết hợp chính sách công nghiệp để cải thiện và phát triển các doanh nghiệp cung ứng đầu vào trong nước. Bên cạnh đó, cần thiết lập môi trường thuận lợi để tạo tác động lan toả của FDI cũng như tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp vào các công đoạn cao hơn của chuỗi giá trị công nghiệp. Ngoài ra, năm 2016, OECD cũng công bố Báo cáo đánh giá của về chính sách đầu tư của Philippines (OECD Investment Policy Reviews). Báo cáo này nhằm cung cấp nguồn thông tin đầu vào liên quan các xu hướng và chính sách đầu tư. 11 Các công trình nghiên cứu liên quan tới chính sách tài chính – tiền tệ Có khá nhiều nghiên cứu đánh giá các cải cách tài chính ở giai đoạn trước KHTCCA, tiêu biểu là các nghiên cứu của Lamberte (1993), Intal và Llanto (1998), Malcolm Cook (2008). Các nghiên cứu này làm rõ được những cải cách chủ yếu trong lĩnh vực tài chính mà chính phủ Philippines tiến hành từ những năm 1980 bao gồm: (i) tăng cường các quy định an toàn; (ii) hạn chế các méo mó giá trong các quyết định tín dụng và (iii) mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống tài chính trong nước. Theo đó, nghiên cứu của Intal và Llanto (1998), Malcolm (2008) đều cho rằng những cải cách tài chính này có hiệu quả đáng kể trong phát triển hệ thống tài chính. Cụ thể, các cải cách tài chính thúc đẩy sự phát triển của các thể chế tài chính và độ sâu tài chính; cải thiện tỷ lệ an toàn vốn và phát triển các dịch vụ mới của ngân hàng. Có nhiều nghiên cứu cũng đánh giá tác động của KHTCCA tới hệ thống tài chính Philippines. Về cơ bản, có sự khá thống nhất về quan điểm khi cho rằng lĩnh vực tài chính của Philippines ít chịu tác động hơn so với các quốc gia khác trong khu vực. Tuy nhiên, cách luận giải cho vấn đề này còn có sự khác nhau. Có luồng quan điểm ủng hộ hệ thống tài chính Philippines ít bị tác động hơn so với các nước khác trong khu vực là nhờ những cải cách quan trọng trong lĩnh vực tài chính bắt đầu từ hơn 1 thập kỷ trước đó (Llanto, 1998; Malcolm, 2008). Trong khi đó, luồng quan điểm khác lý giải rằng hệ thống tài chính của Philippines ít bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng là do nó chưa phụ thuộc quá nhiều vào các nguồn vốn bên ngoài, chứ không phải là do sự thành công của các cải cách trước đó mang lại (Lamberte, 1993). Nghiên cứu này cho rằng quá trình tự do hóa tài chính ở Philippines giai đoạn trước khủng hoảng vẫn chưa mang lại những thay đổi căn bản trong hệ thống tài chính, thậm chí một số mục tiêu cải cách có sự mâu thuẫn… Từ sau KHTCCA, các nghiên cứu có xu hướng đi sâu phân tích vào từng cấu phần của hệ thống tài chính. Có thể kể tới một số công trình tiêu biểu về các cải cách trong lĩnh vực ngân hàng như là nghiên cứu của Malcolm (2008), Takayashi (2007), BBVA (2014); các nghiên cứu về thị trường vốn của Bautista và Socorro (1998), Antonio và Abola (2005), Shinozaki (2014), Abola (2016); các nghiên cứu về cơ sở hạ tầng tài chính của Navarro và Llanto (2014). Về cơ bản, các nghiên cứu 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan