Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Chủ đề 2 vật chất và ý thức

.PDF
18
1
67

Mô tả:

lOMoARcPSD|15978022 Câu 2: VẬT CHẤT – Ý THỨC 1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất a) Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về phạm trù vật chất. - Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: Thừa nhận sự tồn tại của sự vật hiện tượng vật chất nhưng phủ định đặc tính tồn tại khách quan của vật chất - Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất * Quan niệm của CNDV thời cổ đại: + Phương Đông cổ đại: . Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió . Thuyết Âm - Dương cho rằng có hai lực lượng âm – dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến hóa. . Thuyết Ngũ Hành coi năm yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật. + Phương Tây cổ đại: Talét, Anaximen, Hêraclít, ‘Vật chất là nguyên tử’ – Đêmôcrit… ∆ Mặt tích cực và hạn chế của CNDV thời cổ đại: - Tích cực: +Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới. +Là cơ sở để các nhà TH duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới VC => Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan lOMoARcPSD|15978022 - Hạn chế: +Họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể=> Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy. +Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều là các giả định, còn mang tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học. *Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại: - Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển. - Đồng nhất vật chất với khối lượng; giải thích sự vận động của TGVC trên nền tảng cơ học; tách rời VC – VĐ, không gian và thời gian. => Không đưa ra được sự khái quát triết trong quan niệm về thế giới vật chất -> Hạn chế phương pháp luận siêu hình. b) Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX , và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất. - Năm 1895, Rơn-ghen phát hiện ra tia X. - Năm 1896, Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng xạ. - Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử. - Năm 1901, Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử. Năm 1905, 1916 A.Anhxtanh: Thuyết tương đối hẹp và thuyết tương lOMoARcPSD|15978022 đối tổng quát. + Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm vật chất của CNDV trước đó. + CNDT kinh nghiệm tấn công và phủ nhận quan niệm vật chất của CNDV. + Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm. * V.I.Lênin đã phân tích tình hình phức tạp ấy và chỉ rõ: - Vật lý không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của một cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên. - Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan. - Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học cận đại không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất. c) Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất. * Quan niệm của Ph.Ăngghen: - Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù của triết học, một sáng tạo của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải là sản phẩn của tư duy. lOMoARcPSD|15978022 - Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng chúng vẫn có một đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất - tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức. * Quan niệm của V.I.Lênin: - V.I.Lênin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm. - V.I.Lênin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất duy tâm. - Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc và cảm giác”. Phương pháp ý nghĩa: - Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học và bằng cách đem đối lập với phạm trù ý thức trên phương diện nhận thức luận cơ bản. - Quy khái niệm cần định nghĩa vào một khái niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm riêng của nó. Nội dung định nghĩa: lOMoARcPSD|15978022 - Thứ nhất, phân biệt khái niệm khái niệm “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành. - Thứ hai, Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là Tồn tại khách quan. - Thứ ba, “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,…” - Thứ tư, “Vật chất …… được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Ý nghĩa của định nghĩa: + Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học + Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri + Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên + Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài ngườiLà cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học d) Các hình thức tồn tại của vật chất. * Vận động: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một lOMoARcPSD|15978022 phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất,- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy” – Ph. Ăngghen. - Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất: + Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. + Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất. - Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất: + Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm DT và siêu hình về vận động) + Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi SV mất đi => chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn) * CÁC HÌNH THỨC VẬN ĐỘNG CỦA VẬT CHẤT: + Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận động xã hội là sự khác nhau về trình độ của sư vận động. + Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có khẳ năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao. lOMoARcPSD|15978022 + Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất. * Mối quan hệ giữa vận động và đứng im: + Vận động là tuyệt đối, là vĩnh viễn + Đứng im, cân bằng chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất đứng im, cân bằng chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận động. + Đứng im là tương đối, tạm thời vì đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một số quan hệ nhất định chứ không xảy ra với tất cả mọi quan hệ + Đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một hình thức vận động chứ không phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động + Đứng im không phải là cái tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định, chỉ là xét trong một hay một số quan hệ nhất định, ngay trong sự đứng im vẫn diễn ra những quá trình biến đổi nhất định + Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng, ổn định; vận động chưa làm thay đổi cơ bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật. * Hình thức tồn tại của vật chất: + Không gian: là đặc tính kích thước, trật tự phân bố của SVHT + Thời gian: là đặc tính diễn biến, kế tiếp trước sau của SV lOMoARcPSD|15978022 * Tính chất: Vật chất có 3 chiều không gian và 1 chiều thời gian + Tính khách quan + Tính vĩnh cửu và vô tận + Không gian luôn có 3 chiều Thời gian chỉ có 1 chiều d) Tính thống nhất vật chất của thế giới Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó + Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức con người + Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi. + Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau 2. Nguồn gốc bản chất và kết cấu của ý thức. a) Nguồn gốc của ý thức CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất CNDVSH: Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức; coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra. CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người. lOMoARcPSD|15978022 Nguồn gốc của ý thức: - Nguồn gốc tự nhiên: + Bộ óc người và chức năng phản ánh + Thế giới KQ - Nguồn gốc xã hội: + Lao động: Tạo ra của cải vật chất đồng thời là nhân tố quyết định hình thành bộ óc người. Thông qua LĐ các giác quan hoàn thiện Con người nhận dạng và phân loại thông tin Phương pháp tư duy khoa học được hình thành từ cảm tính đến lý tính Hình thành ngôn ngữ + Ngôn ngữ: Chuyển tải tư duy, ý thức . Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể -> Tư duy phát triển Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo. => Là nguồn gốc tự nhiên của ý thức b) Bản chất của ý thức - Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: + Ý thức là "hình ảnh" về hiện thực khách quan trong óc người; Nội dung phản ánh là khách quan Hình thức phản ánh là chủ quan. + Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội: . Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh . Xây dựng các học thuyết Lý thuyết khoa học lOMoARcPSD|15978022 . Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn - Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội: + Điều kiện LS + Quan hệ xã hội c) Kết cấu của ý thức Theo chiều ngang: - Tri thức - Tình cảm - Ý chí Theo chiều dọc - Tự ý thức - Tiềm thức - Vô thức Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về bản chất. 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a) Quan điểm của CNDT và CNDVSH * Chủ nghĩa duy tâm: -Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra - Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan. * Chủ nghĩa duy vật siêu hình: - Tuyệt đối hoá yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức - Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức lOMoARcPSD|15978022 trong hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng Vai trò của vật chất đối với ý thức: - Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức - Vật chất quyết định nội dung của ý thức - Vật chất quyết định bản chất của ý thức - Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất. Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay Ý nghĩa phương pháp luận + Tôn trọng quy luật khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng hiện thực khách quan mà căn bản là tôn trọng quy luật; nhận thức và hành động theo quy luật khách quan. + Đảm bảo nguyên tắc tính thống nhất biện chứng giữa tôn trọng khách quan và phát huy năng động chủ quan trong hoạt động thực tiễn đòi hỏi lOMoARcPSD|15978022 phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa kinh nghiệm, coi thường tri thức khoa học...trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. + Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy 1. Khái niệm vật chất và ý thức Theo định nghĩa của Lê Nin thì vật chất là phạm trù triết học được dùng để chỉ một thực tại khách quan được đem lại cho con người cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại mà không lệ thuộc vào cảm giác. Ý thức chính là một phạm trù song song với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến, sáng tạo. Ý thức có mỗi quan hệ hữu cơ và vật chất. Tính sáng tạo của ý thức được biểu hiện phong phú và đa dạng. Trên cơ sở những gì đã có, ý thức có thể tạo ra những hiểu biết mới về sự vật, có thể hình dung ra những gì không có trong thực tế. Ý thức cũng có thể tạo ra những ảo tưởng, những lý thuyết khoa học và lý thuyết trừu tượng có tính khái quát cao. Ý thức cũng chính là sản phẩm lịch sử của quá trình phát triển xã hội nên mang bản chất xã hội. 2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức 2.1. Vật chất quyết định ý thức Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất là cái có trước, ý thức có sau, chính vật chất sinh ra ý thức và vật chất quyết định ý thức. Ý thức chính là sản phẩm vật chất, được tổ chức nên bộ não của con người. Do đó, chỉ có con người mới có ý thức và con người chính là kết quả của quá trình phát triển thế giới vật chất, và là sản phẩm từ thế giới vật chất. Ý thức thể hiện thể giới vật chất, là lOMoARcPSD|15978022 hình ảnh mang tính chủ quan, nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Ví dụ; Cá nhân A sinh sống ở vùng sâu. vùng xa không có cơ hội tiếp cận với công nghệ thông tin, việc tiếp cận còn nhiều hạn chế, cũng như khi đi học thì A cũng thiếu đội ngũ giáo viên giảng vậy. Tức là về điều kiện cơ sở hạ tầng không đáp ứng nên cá nhân A không có kiến thức, hiểu biết nhiều về các sản phẩm công nghệ thông tin, thậm chí không biết sử dụng. Tuy nhiên, đối với cá nhân B - sống ở Thủ đô, từ nhỏ cá nhân B có cơ hội học tập, tiếp cận với các công nghệ thông tin hiện đại, có cha mẹ cũng như thầy cô chỉ dạy, vì vậy cá nhân B dễ dàng sử dụng và tiếp cận các công nghệ thông tin dù là những công nghệ mới nhất. Như vậy, có thể thấy điều kiện vật chất sẽ quyết định ý thức. Ví dụ 2: Việt Nam ta thường có câu ca dao tục ngữ "có thực mới vực được đạo" ý là vật chất quyết định nhận thức của con người. Khi con người không đủ no, không có sức khoẻ thì bộ não của con người sẽ khó hoạt động. Bộ não con người sẽ phản ánh những hiện thực của cuộc sống một cách cụ thể nhất. Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất: Định nghĩa vật chất của V.I Lê Nin đã hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan - xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật khách quan. Định nghĩa vật chất của V.I Lenin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội - đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất, hoạt động vật chất và các mối quan hệ vật chất xã hội giữa người với người. Nó còn tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo ra nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trước hết là các vấn đề về sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất vật chất, về mối quan hệ giữa tồn tại xã lOMoARcPSD|15978022 hội và ý thức xã hội, về mối quan hệ giữa quy luật khách quan của lịch sự và hoạt động có ý thức của con người. 2.2. Ý thức quyết định vật chất Trong mối quan hệ với vật chất thì ý thức hoàn toàn có thể tác động trở lại đối với vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Bởi ví ý thức chính là ý thức của con người, ý thức chín là sự phản ánh thế giớ vậ chất vào trong đầu óc của con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có "đời sống" riêng, ý thức không lệ thuộc máy móc vào ý thức. Nhờ vào các hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra những "sản phẩm tự nhiên khác" phục vụ cho hoạt động cuộc sống của con người. Con người dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định. Khi xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức lại vô cùng quan trọng. Khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, vai trò của tri thức khoa học, cử tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng. Ví dụ: Hiểu được tính chất vật lý của thép chế tạo máy như: - mật độ của thép: 1,85 kg/vm3 - Hệ số co giãn nhiệt: 12,2 - Độ dẫn nhiệt: 42,6 w - Nóng chát ở môi trường nhiệt độ trên 1000 độ C. Do đó, thay vì thực hiện các phương pháp thủ công như trước kia thì con người đã đầu tư, sản xuất ra được những nhà máu gang thép để sản xuất ra các máy móc, sản phẩm với đủ mọi loại kích cỡ. Ví dụ 2: Khi ở nhiệt đố 0 độ C thì nước đông thành đá, do đó con người muốn uống nước đá đã cung cấp một nhiệt độ vừa đủ để nước chuyển từ trạng thái lỏng, sang trạng thái rắn (nước đá). Thường thì sự tác động của ý thức đối với vật chất sẽ diễn ra theo hai hướng: lOMoARcPSD|15978022 - Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ tác động lực thúc đẩy vật chất phát triển như hai vị dụ trên có thể thấy được rằng ý thức đang tác động tích cực đến vật chất. - Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệnh hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất. 3. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức có ý nghĩa nhất định và quan trọng như: - Phải biết dựa vào những quy luật khách quan để có thể xác định đúng đắn mục tiêu, kế hoạch, biết tìm và vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra một cách tối ưu. - Khắc phục được bệnh chủ quan duy ý chí; bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực...đặc biệt là trong quá trình đổi mới hiện nay. Con người muốn ngày càng phát triển, tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì mới phải luôn chủ động, phát huy khả năng của mình trong việc tìm tòi, sáng tạo cái mới, bên cạnh đó, con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và không bao giờ bỏ cuộc giữa chừng; Giữa vật chất và ý thức chỉ có những mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận. Bên ngoài lĩnh vực đó, sự phân biệt là tương đối. Vì vậy, một chính sách đúng đắn là cơ sở để kết hợp hai điều này. Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh việc sa vào lười suy nghĩ, lao động Vật chất là gì? Định nghĩa vật chất của Lê nin có nội dung cụ thể như sau: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Định nghĩa vật chất được nêu trên của Lênin là kết quả của việc tổng kết từ những thành tựu tự nhiên của khoa học, phê phán Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 những quan niệm duy tâm, siêu hình về phạm trù vật chất. Từ định nghĩa trên ta có thể nhận thấy có những nội dung được đề cập như sau: – Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học Thông thường chúng ta nhắc đến và hình dung về vật chất như một vật dụng, một tài sản của con người… Tuy nhiên, vật chất trong định nghĩa vật chất của Lênin là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi; do đó không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. – Thứ hai: Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức của con người. “Tồn tại khách quan” là thuộc tính cơ bản của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất. Con người có nhận thức được hay không nhận thức được vật chất thì vật chất vẫn tồn tại. – Thứ ba: Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác Có thể hiểu rằng vật chất là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người; ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh. Ý nghĩa của định nghĩa vật chất – Phát hiện vật chất có trước và ý thức có sau. Vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức con người. Ý thức con người là sự phản ánh của thực tại khách quan đó. Con người có khả năng nhận thức thế giới. – Định nghĩa vật chất của Lênin đã bác bỏ quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất với sự phát hiện cật chất có trước, ý thức có Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức là nguồn gốc khách quan của cảm giác. – Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác – Định nghĩa vật chất của Lê Nin bác bỏ quan điểm của CNDV tầm thường về vật chất, coi ý thức là một dạng vật chất. – Định nghĩa vật chất của Lênin đã liên kết CNDV biện chứng với CNDV lịch sử thành một thể thống nhất (vật chất trong TN, vật chất trong xã hội đều là những dạng cụ thể của vật chất mà thôi, đều là thực tại khách quan). Tóm lại, định nghĩa vật chất của Lênin có những ý nghĩa sau: Bằng việc chỉ ra thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất là thuộc tính tồn tại khách quan, đã giúp chúng ta phân biệt được sự khác nhau căn bản giữa phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học, khoa học chuyên ngành, từ đó khắc phục được hạn chế trong các quan niệm của các nhà triết học trước đó, cung cấp căn cứ khoa học để xác định những gì thuộc và không thuộc về vật chất. Với định nghĩa vật chất, Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học đó là vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức. Đó là con người có thể nhận thức được thế giới khách quan thông qua sự chép lại, chụp lại, phản ánh của con người đối với thực tại khách quan. Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã tạo cơ sở nền tảng, tiền đề để xây dựng quan niệm duy vật về xã hội. Ví dụ về vật chất Trong cuộc sống của chúng ta vật luôn có sự tồn tại của vật chất, vật chất góp phần làm cho cuộc sống của con người chúng ta thêm tiện nghi hiện đại và văn minh hơn. Ví dụ về vật chất: + Các phương tiện giao thông như xe máy, xe ô tô, tàu hỏa, tàu điện ngầm… + Các vật dụng trong gia đình như: Bàn ghế, điều hòa, giường tủ… Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 + Các vật phục vụ cho công việc của con người như: máy tính, điện thoại, máy in… Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức. Chúng ta có thể lấy 1 ví dụ như sau: Đối với những đứa trẻ sinh có điều kiện học tập bằng các phương tiện như máy chiếu, máy tính bảng… thì những đứa trẻ này có nhiều kiến thức và hiểu biết hơn, còn những đứa trẻ sinh ta trong hoàn cảnh điều kiện còn thiếu thốn nhiều về vật chất thì sẽ hạn chế hơn. Downloaded by Quang Quang ([email protected])
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan