lOMoARcPSD|15978022
Câu 2: VẬT CHẤT – Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a) Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy
vật trước C.Mác
về phạm trù vật chất.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm:
Thừa nhận sự tồn tại của sự vật hiện tượng vật chất
nhưng phủ định đặc
tính tồn tại khách quan của vật chất
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
* Quan niệm của CNDV thời cổ đại:
+ Phương Đông cổ đại: . Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất,
nước, lửa, gió
. Thuyết Âm - Dương cho rằng có hai lực
lượng âm – dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó, cố kết
với nhau trong
mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến hóa.
. Thuyết Ngũ Hành coi năm yếu tố: Kim, Mộc,
Thủy, Hỏa, Thổ là những yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên
mọi vật.
+ Phương Tây cổ đại: Talét, Anaximen, Hêraclít, ‘Vật chất
là nguyên tử’
– Đêmôcrit…
∆
Mặt tích cực và hạn chế của CNDV thời cổ đại:
- Tích cực:
+Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế
giới.
+Là cơ sở để các nhà TH duy vật về sau phát triển quan
điểm về thế giới
VC
=> Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật
hiện tượng trong
thế giới khách quan
lOMoARcPSD|15978022
- Hạn chế:
+Họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ
thể=> Lấy một vật
chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy.
+Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra
đều là các giả
định, còn mang tính chất trực quan cảm tính, chưa được
chứng minh về
mặt khoa học.
*Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại:
- Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử
nhỏ nhất của
vật chất vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ
điển.
- Đồng nhất vật chất với khối lượng; giải thích sự vận
động của TGVC
trên nền tảng cơ học; tách rời VC – VĐ, không gian và thời
gian.
=> Không đưa ra được sự khái quát triết trong quan
niệm về thế giới vật
chất -> Hạn chế phương pháp luận siêu hình.
b) Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ
XIX,
đầu thế kỷ XX , và sự phá sản của các quan điểm duy vật
siêu hình về vật chất.
- Năm 1895, Rơn-ghen phát hiện ra tia X.
- Năm 1896, Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng
xạ.
- Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử.
- Năm 1901, Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi
theo vận tốc của
điện tử.
Năm 1905, 1916 A.Anhxtanh: Thuyết tương đối hẹp và
thuyết tương
lOMoARcPSD|15978022
đối tổng quát.
+ Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi
quan niệm vật
chất của CNDV trước đó.
+ CNDT kinh nghiệm tấn công và phủ nhận quan niệm
vật chất của
CNDV.
+ Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy
vật máy móc,
siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa
duy tâm.
* V.I.Lênin đã phân tích tình hình phức tạp ấy và chỉ rõ:
- Vật lý không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu
của một cuộc
cách mạng trong khoa học tự nhiên.
- Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật
chất tiêu tan”
mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là
tiêu tan.
- Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học cận đại
không hề bác
bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của
con người về
vật chất.
c) Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất.
* Quan niệm của Ph.Ăngghen:
- Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có
sự phân biệt rõ
ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù của triết
học, một sáng
tạo của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện
thực chứ không
phải là sản phẩn của tư duy.
lOMoARcPSD|15978022
- Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú,
muôn vẻ nhưng
chúng vẫn có một đặc tính chung, thống nhất đó là tính
vật chất - tính
tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức.
* Quan niệm của V.I.Lênin:
- V.I.Lênin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành
tựu mới nhất của
khoa học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa
hoài nghi, duy
tâm.
- V.I.Lênin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành
tựu mới nhất
duy tâm.
- Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho
phạm trù vật chất
thông qua đối lập với phạm trù ý thức.
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin:
“ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
và cảm giác”.
Phương pháp ý nghĩa:
- Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học và bằng
cách đem đối lập
với phạm trù ý thức trên phương diện nhận thức luận cơ
bản.
- Quy khái niệm cần định nghĩa vào một khái niệm khác
rộng hơn, đồng
thời chỉ ra đặc điểm riêng của nó.
Nội dung định nghĩa:
lOMoARcPSD|15978022
- Thứ nhất, phân biệt khái niệm khái niệm “vật chất” với
tư cách là phạm
trù triết học với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong
các khoa học
chuyên ngành.
- Thứ hai, Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi
dạng vật chất
là Tồn tại khách quan.
- Thứ ba, “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác,…”
- Thứ tư, “Vật chất …… được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Ý nghĩa của định nghĩa:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt
vấn đề cơ bản của
triết học
+ Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT,
bất khả tri
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong
khoa học tự
nhiên
+ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và
lịch sử loài
ngườiLà cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự
liên minh ngày
càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa
học
d) Các hình thức tồn tại của vật chất.
* Vận động:
“Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là
một
lOMoARcPSD|15978022
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố
hữu của vật
chất,- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình
diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư
duy” – Ph.
Ăngghen.
- Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất:
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông
qua vận động mà
vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua
trạng thái vận
động của giới vật chất.
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất:
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân
(chống quan điểm DT và siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi SV
mất đi =>
chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận
động nói
chung là vĩnh viễn)
* CÁC HÌNH THỨC VẬN ĐỘNG CỦA VẬT CHẤT:
+ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ
vận động cơ
học đến vận động xã hội là sự khác nhau về trình độ của
sư vận động.
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các
hình thức vận
động thấp hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp
hơn không có khẳ
năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao.
lOMoARcPSD|15978022
+ Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn
liền với nhiều
hình thức vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn
tại của sự vật
bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất.
* Mối quan hệ giữa vận động và đứng im:
+ Vận động là tuyệt đối, là vĩnh viễn
+ Đứng im, cân bằng chỉ là hiện tượng tương đối, tạm
thời và thực chất
đứng im, cân bằng chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận
động.
+ Đứng im là tương đối, tạm thời vì đứng im, cân bằng chỉ
xảy ra trong
một số quan hệ nhất định chứ không xảy ra với tất cả mọi
quan hệ
+ Đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một hình thức vận
động chứ
không phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động
+ Đứng im không phải là cái tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn
tại trong một
thời gian nhất định, chỉ là xét trong một hay một số quan
hệ nhất định,
ngay trong sự đứng im vẫn diễn ra những quá trình biến
đổi nhất định
+ Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận
động trong thế
cân bằng, ổn định; vận động chưa làm thay đổi cơ bản về
chất, về vị trí,
hình dáng, kết cấu của sự vật.
* Hình thức tồn tại của vật chất:
+ Không gian: là đặc tính kích
thước, trật tự phân bố của SVHT
+ Thời gian: là đặc tính diễn
biến, kế tiếp trước sau của SV
lOMoARcPSD|15978022
* Tính chất: Vật chất có 3 chiều không gian và 1 chiều
thời gian
+ Tính khách quan
+ Tính vĩnh cửu và vô tận
+ Không gian luôn có 3 chiều
Thời gian chỉ có 1 chiều
d) Tính thống nhất vật chất của thế giới
Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có
trước, quyết định
ý thức con người
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh
ra, không mất
đi.
+ Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ
thể của vật chất,
nên chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn
nhau
2. Nguồn gốc bản chất và kết cấu của ý thức.
a) Nguồn gốc của ý thức
CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là
nguyên nhân sinh
thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới
vật chất
CNDVSH: Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn
gốc của ý
thức; coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt,
do vật chất sản
sinh ra.
CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến
hoá lâu dài của
giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực
tiếp của thực
tiễn xã hội - lịch sử của con người.
lOMoARcPSD|15978022
Nguồn gốc của ý thức:
- Nguồn gốc tự nhiên:
+ Bộ óc người và chức năng phản ánh
+ Thế giới KQ
- Nguồn gốc xã hội:
+ Lao động:
Tạo ra của cải vật chất đồng thời là nhân tố quyết định
hình thành
bộ óc người.
Thông qua LĐ các giác quan hoàn thiện Con người nhận
dạng và phân
loại thông tin
Phương pháp tư duy khoa học được hình thành từ cảm
tính đến lý tính
Hình thành ngôn ngữ
+ Ngôn ngữ:
Chuyển tải tư duy, ý thức
. Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể -> Tư duy
phát triển
Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới
khách quan
tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo.
=> Là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
b) Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức là "hình ảnh" về hiện thực khách quan trong óc
người; Nội
dung phản ánh là khách quan Hình thức phản ánh là chủ
quan.
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực
tiễn xã hội:
. Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng
phản ánh
. Xây dựng các học thuyết Lý thuyết khoa học
lOMoARcPSD|15978022
. Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội:
+ Điều kiện LS
+ Quan hệ xã hội
c) Kết cấu của ý thức
Theo chiều ngang:
- Tri thức
- Tình cảm
- Ý chí
Theo chiều dọc
- Tự ý thức
- Tiềm thức
- Vô thức
Vấn đề trí tuệ nhân tạo:
Phân biệt ý thức và máy tính điện tử là 2 quá trình khác
nhau về bản
chất.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Quan điểm của CNDT và CNDVSH
* Chủ nghĩa duy tâm:
-Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định;
còn thế giới vật
chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần,
là tính thứ hai,
do ý thức tinh thần sinh ra
- Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố
chủ quan, duy ý
chí, hành động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan.
* Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
- Tuyệt đối hoá yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định
ý thức
- Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng
tạo của ý thức
lOMoARcPSD|15978022
trong hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ
lại, trông chờ
không đem lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Vai trò của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật
chất
Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường
thay đổi chậm
so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải
thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt
động thực tiễn
của con người
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày
càng to lớn,
nhất là trong thời đại ngày nay
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Tôn trọng quy luật khách quan là xuất phát từ tính
khách quan của vật
chất, có thái độ tôn trọng hiện thực khách quan mà căn
bản là tôn trọng
quy luật; nhận thức và hành động theo quy luật khách
quan.
+ Đảm bảo nguyên tắc tính thống nhất biện chứng giữa
tôn trọng khách
quan và phát huy năng động chủ quan trong hoạt động
thực tiễn đòi hỏi
lOMoARcPSD|15978022
phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa kinh
nghiệm, coi
thường tri thức khoa học...trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn.
+ Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò
tích cực, năng
động, sáng tạo của ý thức và nhân tố con người trong
việc vật chất hóa
tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy
1. Khái niệm vật chất và ý thức
Theo định nghĩa của Lê Nin thì vật chất là phạm trù triết học được
dùng để chỉ một thực tại khách quan được đem lại cho con người
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại mà
không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý thức chính là một phạm trù song song với phạm trù vật chất,
theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào
bộ óc con người và có sự cải biến, sáng tạo. Ý thức có mỗi quan
hệ hữu cơ và vật chất. Tính sáng tạo của ý thức được biểu hiện
phong phú và đa dạng. Trên cơ sở những gì đã có, ý thức có thể
tạo ra những hiểu biết mới về sự vật, có thể hình dung ra những
gì không có trong thực tế. Ý thức cũng có thể tạo ra những ảo
tưởng, những lý thuyết khoa học và lý thuyết trừu tượng có tính
khái quát cao. Ý thức cũng chính là sản phẩm lịch sử của quá
trình phát triển xã hội nên mang bản chất xã hội.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
2.1. Vật chất quyết định ý thức
Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất là cái có trước, ý thức có
sau, chính vật chất sinh ra ý thức và vật chất quyết định ý thức. Ý
thức chính là sản phẩm vật chất, được tổ chức nên bộ não của
con người. Do đó, chỉ có con người mới có ý thức và con người
chính là kết quả của quá trình phát triển thế giới vật chất, và là
sản phẩm từ thế giới vật chất. Ý thức thể hiện thể giới vật chất, là
lOMoARcPSD|15978022
hình ảnh mang tính chủ quan, nội dung của ý thức được quyết
định bởi vật chất.
Ví dụ; Cá nhân A sinh sống ở vùng sâu. vùng xa không có cơ hội
tiếp cận với công nghệ thông tin, việc tiếp cận còn nhiều hạn chế,
cũng như khi đi học thì A cũng thiếu đội ngũ giáo viên giảng vậy.
Tức là về điều kiện cơ sở hạ tầng không đáp ứng nên cá nhân A
không có kiến thức, hiểu biết nhiều về các sản phẩm công nghệ
thông tin, thậm chí không biết sử dụng. Tuy nhiên, đối với cá
nhân B - sống ở Thủ đô, từ nhỏ cá nhân B có cơ hội học tập, tiếp
cận với các công nghệ thông tin hiện đại, có cha mẹ cũng như
thầy cô chỉ dạy, vì vậy cá nhân B dễ dàng sử dụng và tiếp cận
các công nghệ thông tin dù là những công nghệ mới nhất. Như
vậy, có thể thấy điều kiện vật chất sẽ quyết định ý thức.
Ví dụ 2: Việt Nam ta thường có câu ca dao tục ngữ "có thực mới
vực được đạo" ý là vật chất quyết định nhận thức của con người.
Khi con người không đủ no, không có sức khoẻ thì bộ não của
con người sẽ khó hoạt động. Bộ não con người sẽ phản ánh
những hiện thực của cuộc sống một cách cụ thể nhất.
Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất: Định nghĩa
vật chất của V.I Lê Nin đã hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong nhận
thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc
khách quan - xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách
quan, nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật khách quan.
Định nghĩa vật chất của V.I Lenin là cơ sở khoa học cho việc xác
định vật chất trong lĩnh vực xã hội - đó là các điều kiện sinh hoạt
vật chất, hoạt động vật chất và các mối quan hệ vật chất xã hội
giữa người với người. Nó còn tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ thống lý
luận thống nhất, góp phần tạo ra nền tảng lý luận khoa học cho
việc phân tích một cách duy vật các vấn đề của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, trước hết là các vấn đề về sự vận động và phát triển của
phương thức sản xuất vật chất, về mối quan hệ giữa tồn tại xã
lOMoARcPSD|15978022
hội và ý thức xã hội, về mối quan hệ giữa quy luật khách quan
của lịch sự và hoạt động có ý thức của con người.
2.2. Ý thức quyết định vật chất
Trong mối quan hệ với vật chất thì ý thức hoàn toàn có thể tác
động trở lại đối với vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
của con người. Bởi ví ý thức chính là ý thức của con người, ý
thức chín là sự phản ánh thế giớ vậ chất vào trong đầu óc của
con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có
"đời sống" riêng, ý thức không lệ thuộc máy móc vào ý thức.
Nhờ vào các hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi
những điều kiện, hoàn cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra những
"sản phẩm tự nhiên khác" phục vụ cho hoạt động cuộc sống của
con người. Con người dựa trên những tri thức về thế giới khách
quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu,
biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã
xác định. Khi xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức lại vô
cùng quan trọng. Khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, vai trò của tri
thức khoa học, cử tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn là hết
sức quan trọng.
Ví dụ: Hiểu được tính chất vật lý của thép chế tạo máy như:
- mật độ của thép: 1,85 kg/vm3
- Hệ số co giãn nhiệt: 12,2
- Độ dẫn nhiệt: 42,6 w
- Nóng chát ở môi trường nhiệt độ trên 1000 độ C. Do đó, thay vì
thực hiện các phương pháp thủ công như trước kia thì con người
đã đầu tư, sản xuất ra được những nhà máu gang thép để sản
xuất ra các máy móc, sản phẩm với đủ mọi loại kích cỡ. Ví dụ 2:
Khi ở nhiệt đố 0 độ C thì nước đông thành đá, do đó con người
muốn uống nước đá đã cung cấp một nhiệt độ vừa đủ để nước
chuyển từ trạng thái lỏng, sang trạng thái rắn (nước đá).
Thường thì sự tác động của ý thức đối với vật chất sẽ diễn ra
theo hai hướng:
lOMoARcPSD|15978022
- Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ tác động
lực thúc đẩy vật chất phát triển như hai vị dụ trên có thể thấy
được rằng ý thức đang tác động tích cực đến vật chất.
- Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệnh hiện thực, ý thức có thể kìm
hãm sự phát triển của vật chất.
3. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức có ý nghĩa nhất định và quan
trọng như:
- Phải biết dựa vào những quy luật khách quan để có thể xác định
đúng đắn mục tiêu, kế hoạch, biết tìm và vận dụng phương pháp
tổ chức hoạt động hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra một cách
tối ưu.
- Khắc phục được bệnh chủ quan duy ý chí; bệnh bảo thủ, trì trệ,
thái độ tiêu cực...đặc biệt là trong quá trình đổi mới hiện nay.
Con người muốn ngày càng phát triển, tài năng, xã hội ngày càng
phát triển thì mới phải luôn chủ động, phát huy khả năng của
mình trong việc tìm tòi, sáng tạo cái mới, bên cạnh đó, con người
phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và
không bao giờ bỏ cuộc giữa chừng;
Giữa vật chất và ý thức chỉ có những mặt đối lập tuyệt đối trong
phạm vi nhận thức luận. Bên ngoài lĩnh vực đó, sự phân biệt là
tương đối. Vì vậy, một chính sách đúng đắn là cơ sở để kết hợp
hai điều này. Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại
trong mọi trường hợp để tránh việc sa vào lười suy nghĩ, lao
động
Vật chất là gì?
Định nghĩa vật chất của Lê nin có nội dung cụ thể như sau: “Vật
chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”.
Định nghĩa vật chất được nêu trên của Lênin là kết quả của việc
tổng kết từ những thành tựu tự nhiên của khoa học, phê phán
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
những quan niệm duy tâm, siêu hình về phạm trù vật chất. Từ
định nghĩa trên ta có thể nhận thấy có những nội dung được đề
cập như sau:
– Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học
Thông thường chúng ta nhắc đến và hình dung về vật chất như
một vật dụng, một tài sản của con người… Tuy nhiên, vật chất
trong định nghĩa vật chất của Lênin là kết quả của sự khái quát
hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có
của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn,
vô tận, không sinh ra, không mất đi; do đó không thể đồng nhất
vật chất với một hay một số dạng biểu hiện cụ thể của vật chất.
– Thứ hai: Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan
Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm bên ngoài ý
thức và không phụ thuộc vào ý thức của con người.
“Tồn tại khách quan” là thuộc tính cơ bản của vật chất, là tiêu
chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất.
Con người có nhận thức được hay không nhận thức được vật
chất thì vật chất vẫn tồn tại.
– Thứ ba: Vật chất được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Có thể hiểu rằng vật chất là cái có thể gây nên cảm giác ở con
người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của
con người; ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất,
còn vật chất là cái được ý thức phản ánh.
Ý nghĩa của định nghĩa vật chất
– Phát hiện vật chất có trước và ý thức có sau. Vật chất là nguồn
gốc khách quan của cảm giác, ý thức con người. Ý thức con
người là sự phản ánh của thực tại khách quan đó. Con người có
khả năng nhận thức thế giới.
– Định nghĩa vật chất của Lênin đã bác bỏ quan điểm duy tâm về
phạm trù vật chất với sự phát hiện cật chất có trước, ý thức có
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức là nguồn gốc khách quan
của cảm giác.
– Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong
quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác
– Định nghĩa vật chất của Lê Nin bác bỏ quan điểm của CNDV
tầm thường về vật chất, coi ý thức là một dạng vật chất.
– Định nghĩa vật chất của Lênin đã liên kết CNDV biện chứng với
CNDV lịch sử thành một thể thống nhất (vật chất trong TN, vật
chất trong xã hội đều là những dạng cụ thể của vật chất mà thôi,
đều là thực tại khách quan).
Tóm lại, định nghĩa vật chất của Lênin có những ý nghĩa sau:
Bằng việc chỉ ra thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất là thuộc
tính tồn tại khách quan, đã giúp chúng ta phân biệt được sự khác
nhau căn bản giữa phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết
học, khoa học chuyên ngành, từ đó khắc phục được hạn chế
trong các quan niệm của các nhà triết học trước đó, cung cấp căn
cứ khoa học để xác định những gì thuộc và không thuộc về vật
chất.
Với định nghĩa vật chất, Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ
bản của triết học đó là vật chất là cái có trước, ý thức là cái có
sau, vật chất quyết định ý thức.
Đó là con người có thể nhận thức được thế giới khách quan
thông qua sự chép lại, chụp lại, phản ánh của con người đối với
thực tại khách quan. Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã tạo cơ sở
nền tảng, tiền đề để xây dựng quan niệm duy vật về xã hội.
Ví dụ về vật chất
Trong cuộc sống của chúng ta vật luôn có sự tồn tại của vật chất,
vật chất góp phần làm cho cuộc sống của con người chúng ta
thêm tiện nghi hiện đại và văn minh hơn.
Ví dụ về vật chất:
+ Các phương tiện giao thông như xe máy, xe ô tô, tàu hỏa, tàu
điện ngầm…
+ Các vật dụng trong gia đình như: Bàn ghế, điều hòa, giường
tủ…
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
+ Các vật phục vụ cho công việc của con người như: máy tính,
điện thoại, máy in…
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Vật chất là cái có
trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức,
quyết định ý thức. Chúng ta có thể lấy 1 ví dụ như sau: Đối với
những đứa trẻ sinh có điều kiện học tập bằng các phương tiện
như máy chiếu, máy tính bảng… thì những đứa trẻ này có nhiều
kiến thức và hiểu biết hơn, còn những đứa trẻ sinh ta trong hoàn
cảnh điều kiện còn thiếu thốn nhiều về vật chất thì sẽ hạn chế
hơn.
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])