lOMoARcPSD|12114775
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ LẠM PHÁT
Thành viên nhóm
Phạm Kim Ngân
Nguyễn Thảo Trang
Thạch Minh Tuấn
Nguyễn Văn Trí Em
Bạc Liêu, ngày 11 tháng 10 năm 2022
lOMoARcPSD|12114775
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT.................................. ......... 2
1. Khái niệm và đo lường lạm phát....................................................................... ..... 2
1.1 Khái niệm lạm phát và một số khái niệm liên quan................................... ..... ...2
1.2 Thước đo lạm phát.................................................................................. ..... ......2
1.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI).................................................................... ..... ....2
1.2.2 Chỉ số giảm phát GDP...................................................................... ...... .......3
2. Phân loại........................................................................................................ ..... ....3
2.1 Phân loại lạm phát theo mức độ................................................................ ..... ....3
2.1.1 Lạm phát vừa phải (lạm phát một con số)........................................... ..... .....4
2.1.2 Lạm phát phi mã................................................................................... ...... ...4
2.1.3 Siêu lạm phát........................................................................................ ..... ....4
2.2 Phân loại lạm phát theo định tính.............................................................. ..... ....4
2.2.1 Lạm phát dự đoán trước và lạm phát bất thường................................. ..... ....5
2.2.2 Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng................................. ..... ....5
3. Nguyên nhân ........................................................................................................... 5
3.1 Lạm phát do cầu kéo........................................................................................... 6
3.2 Lạm phát do chi phí đẩy ..................................................................................... 6
3.3 Lạm phát tiền tệ .................................................................................................. 7
3.4 Một số nguyên nhân khác ................................................................................... 7
4. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế ............................................................... 8
4.1 Ảnh hưởng tiêu cực ............................................................................................ 8
4.1.1 Ảnh hưởng đến lãi suất .................................................................................. 8
4.1.2 Ảnh hưởng đến thu nhập thực tế của người lao động ................................... 8
4.1.3 Ảnh hưởng đến phân phối thu nhập .............................................................. 8
4.1.4 Ảnh hưởng đến khoản nợ quốc gia................................................................ 9
4.2 Ảnh hưởng tích cực ............................................................................................ 9
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (20202022) ......................................................................................................................... 11
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
.................................................................................................................................. 18
1. Các giải pháp của chính phủ trong thời gian ngắn hạn và dài hạn................ ..... ..18
1.1 Những biện pháp tình thế........................................................................ ..... ....18
1.2 Những biện pháp chiến lược................................................................ ..... .......19
2. Các chính sách tiền tệ............................................................................ ..... ..........19
lOMoARcPSD|12114775
3. Cân bằng cung - cầu trong nền kinh tế...................................................... ..... ......21
KẾT LUẬN................................................................................................... ...... .....21
Tài liệu tham khảo........................................................................................ ........ ....23
lOMoARcPSD|12114775
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế thị trường đã rung lên hồi chuông cảnh báo sự thay đổi của nền kinh tế Việt
Nam trong những thập niên gần đây. Trong nền kinh tế, thị trường hoạt động đầy
sôi động và cạnh tranh gây gắt để thu được lợi nhuận cao và đứng vững trên thị
trường. Các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận,
nắm bắt những vấn đề của nền kinh tế mới. Bên cạnh bao vấn đề cần có để kinh
doanh còn có những vấn đề nan giải trong kinh tế. Một trong những vấn đề nổi
cộm ấy là lạm phát.
Lạm phát là một trong những vấn đề của kinh tế học vĩ mô. Nó đã trở thành mối
quan tâm lớn của các nhà chính trị và công lý. Lạm phát đã được đề cập rất nhiều
trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế. Nó ảnh hưởng tới toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội đặc biệt là giới lao động. Nét đặc trưng của
thực trạng nền kinh tế có lạm phát là giá cả của hầu hết các hàng hóa đều tăng cao
và sức mua của đồng tiền ngày càng giảm.
Ở nước ta, từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, lạm phát diễn ra nghiêm trọng và
kéo dài. Phá vỡ toàn bộ kế hoạch của nền kinh tế, gây hại đến tất cả các mối quan
hệ trong nền kinh tế - xã hội mà nguồn gốc của nó là do hậu quả nặng nề của chiến
tranh, cơ cấu kinh tế bất hợp lý kéo dài.
Trong thời gian gần đây, vấn đề lạm phát đã được nhiều người quan tâm, nghiên
cứu và đề xuất phương án khắc phục. Ở nước ta hiện nay, chống lạm phát, giữ
vững nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối là mục tiêu rất quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Chính vì những tác hại to lớn do lạm phát gây ra cho nền kinh tế mà việc nghiên
cứu lạm phát là một vấn đề cần thiết và cấp bách đối với nền kinh tế, đặc biệt là
nền kinh tế thị trường còn non nớt như nền kinh tế nước ta. Chúng ta cần phải tìm
hiểu xem lạm phát là gì? Do đâu mà có lạm phát? Lạm phát có ảnh hưởng gì đến
nền kinh tế? Và tại sao người ta lại quan tâm đến lạm phát?
Bài tiểu luận của nhóm em sẽ điểm lại các lý thuyết, các bằng chứng thực nghiệm
về lạm phát, một số vấn đề liên quan và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng
kinh tế, đồng thời đưa ra một số gợi ý về giải pháp, chính sách hạn chế lạm phát
đối với nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.
1
lOMoARcPSD|12114775
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT
1. Khái niệm và đo lường lạm phát
1.1 Khái niệm lạm phát và một số khái niệm liên quan
• Khái niệm lạm phát
Theo Mankiw, lạm phát là một hiện tượng của cả nền kinh tế liên quan đến giá trị
của phương tiện trao đổi của nền kinh tế; lạm phát liên quan đến giá trị của tiền
hơn giá trị hàng hoá. Khi lượng tiền đi vào lưu thông vượt quá mức cho phép, đồng
tiền sẽ bị mất giá trị so với các loại hàng hoá khác. Xét trong một nền kinh tế, khi
mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hoá và dịch vụ
hơn, vì vậy lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
• Các khái niệm liên quan
- Giảm phát: là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống trong một
khoảng thời gian nhất định.
- Thiểu phát (hay cắt giảm lạm phát): được dùng để miêu tả tỉ lệ lạm phát giảm dần
trong một khoảng thời gian nhất định. Nó thường được sử dụng để mô tả các
trường hợp khi tỉ lệ lạm phát giảm nhẹ trong một thời gian ngắn.
1.2 Thước đo lạm phát
Các nhà kinh tế thường dùng hai chỉ tiêu để đánh giá lạm phát của nền kinh tế: chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giảm phát GDP.
1.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
CPI là thước đo chi phí tổng quát của các hàng hóa và dịch vụ được mua bởi người
tiêu dùng. Chỉ số này biểu thị biến động về mức giá chung của một rổ hàng hóa và
dịch vụ cố định dùng cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình.
- Công thức tính CPI:
CPI =
𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí để 𝑚𝑢𝑎 ℎà𝑛𝑔 ℎó𝑎 𝑡ℎờ𝑖 𝑘ỳ 𝑡
𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí để 𝑚𝑢𝑎 ℎà𝑛𝑔 ℎó𝑎 𝑡ℎờ𝑖 𝑘ỳ 𝑐ơ 𝑠ở
× 100
2
lOMoARcPSD|12114775
- Công thức tính tỷ lệ lạm phát (theo CPI):
Nếu Po là mức giá cả trung bình của kỳ hiện tại
và P-1 là mức giá của kỳ trước, thì tỷ lệ lạm phát của kỳ hiện tại là:
P0 - P-1
Tỷ lệ lạm phát = 100 x
P-1
1.2.2 Chỉ số giảm phát GDP
Chỉ số giảm phát GDP là chỉ số tính theo phần trăm, biểu thị sự biến động về mặt
bằng giá chung của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra trong lãnh thổ kinh tế
của quốc gia. Chỉ số này dùng để đo lường mức giá hiện hành so với mức giá năm
cơ sở.
- Công thức tính chỉ số giảm phát GDP:
Chỉ số giảm phát GDP = 100
×
GDP danh nghĩa
GDP thực tế
- Công thức tính tỷ lệ lạm phát theo chỉ số giảm phát GDP:
Tỷ lệ lạm phát năm 2 =
2. Phân loại
100 ×
Chỉ số giảm phát GDP năm 2−Chỉ
số giảm phát GDP năm 1
Chỉ số giảm phát GDP năm 2
Lạm phát được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
2.1 Phân loại lạm phát theo mức độ
Căn cứ theo sự biến động của chỉ số giá cả, người ta chia lạm phát ra làm 3
loại:
3
lOMoARcPSD|12114775
2.1.1 Lạm phát vừa phải (lạm phát một con số)
Loại lạm phát này xảy ra với mức tăng chậm của giá cả, được giới hạn ở mức độ
một con số hàng năm (dưới 10%). Trong thời kì này, nền kinh tế hoạt động bình
thường, đời sống của người dân khá ổn định. Đây là lạm phát có thể dự đoán được,
giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không nảy sinh tình trạng thu mua,
tích trữ hàng, nền kinh tế lúc này ổn định, đời sống của người dân lao động được
đảm bảo, nền kinh tế ít rủi ro nên các hoạt động mua bán và đầu tư được các hãng
kinh doanh mở rộng. Với mức tăng trưởng tiền dưới 10% ở các nước đang phát
triển và 2-5% ở các nước phát triển, lạm phát không chỉ ít tạo tác động tiêu cực mà
có thể còn tích cực như: vay nợ, đầu tư, kích thích tiêu dùng, giảm bớt thất nghiệp
trong xã hội…
2.1.2 Lạm phát phi mã
Lạm phát phi mã hay còn gọi là lạm phát hai (hoặc ba) con số. Mức độ lạm phát
này có tỷ lệ lạm phát từ 10% đến dưới 100%. Mức giá chung lúc này tăng lên
nhanh chóng, gây biến động lớn về mặt kinh tế. Tiền của một quốc gia bị mất giá,
lãi suất thực giảm đến mức âm, người dân thay vì giữ tiền mặt thì tăng cường tích
trữ hàng hoá và các loại tài sản khác như vàng, ngoại tệ, bất động sản, ... gây ra sự
không ổn định trong nền kinh tế. Khi mức độ lạm phát này kéo dài sẽ tác động
mạnh đến nền kinh tế, có thể gây ra những biến đổi kinh tế nghiêm trọng.
2.1.3 Siêu lạm phát
Siêu lạm phát xảy ra khi tỷ lệ lạm phát tăng cao bất thường, tỷ lệ tăng mức giá
chung thường ở mức 3 chữ số, khoảng trên 200% một năm, lớn hơn nhiều so với
lạm phát phi mã và không ổn định. Lúc này, các yếu tố thị trường bị biến dạng,
thông tin không chính xác, giá cả tăng nhanh và không ổn định, giá trị thực của
đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng và lượng cầu về tiền tệ giảm đi đáng kể. Siêu
lạm phát phá hủy nền kinh tế, khiến nền kinh tế quốc gia rơi vào khủng hoảng, gây
bất ổn tình hình an ninh, chính trị trong nước. Hiện tượng này rất ít khi xảy ra, tuy
nhiên trên thực tế đã có những vụ siêu lạm phát trầm trọng đã diễn ra trên thế giới
như ở Đức vào hồi tháng 10/1923 khi tỷ lệ lạm phát lên tới 29.500%, hay ở
Zimbabwe giai đoạn 2000-20009, lạm phát có lúc lên tới đỉnh điểm với tỷ lệ 516 x
10^18 %.
2.2 Phân loại lạm phát theo định tính
Căn cứ vào định tính, lạm phát được chia ra làm 2 nhóm:
4
lOMoARcPSD|12114775
2.2.1 Lạm phát dự đoán trước và lạm phát bất thường
2.2.1.1 Lạm phát dự đoán trước
Lạm phát dự đoán trước là lạm phát diễn ra theo dự đoán của các nhà nghiên cứu
kinh tế, có thể dự đoán trước được tỷ lệ lạm phát trong các năm tiếp theo. Loại lạm
phát này có tỷ lệ lạm phát tương đối ổn định, xảy ra hằng năm trong thời kỳ dài.
Lạm phát này không gây thiệt hại nhiều cho nền kinh tế quốc gia, không ảnh
hưởng nhiều đến kinh tế, đời sống mà thường chỉ tác động điều chỉnh chi phí sản
xuất.
2.2.1.2 Lạm phát bất thường
Đây là loại lạm phát không thể dự đoán được. Loại lạm phát này có tỷ lệ lạm phát
vượt ra ngoài dự đoán của con người vì nó xảy ra đột ngột. Lạm phát bất thường
thường bắt nguồn từ các yếu tố bên ngoài, các tác nhân của nền kinh tế không thay
đổi bất ngờ như dịch bệnh, chiến tranh,... Vì vậy, con người thường bị ảnh hưởng
tâm lý vì không kịp thích nghi, gây ra sự phân bổ lại tài sản của nhân dân, biến
động đối với nền kinh tế và dẫn đến niềm tin của nhân dân vào chính quyền có
phần giảm sút.
2.2.2 Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng
2.2.2.1 Lạm phát cân bằng
Lạm phát cân bằng là loại lạm phát có mức tăng trưởng tiền tệ tương ứng với thu
nhập thực tế của người lao động, phù hợp với hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp trong nền kinh tế quốc gia. Loại lạm phát này không ảnh hưởng đến cuộc
sống hằng ngày của người lao động và nền kinh tế nói chung.
2.2.2.2 Lạm phát không cân bằng
Lạm phát không cân bằng là loại lạm phát có mức tăng trưởng tiền tệ không tương
ứng với thu nhập thực tế của người lao động. Loại lạm phát này thường hay xảy ra
trên thực tế hơn.
3. Nguyên nhân
Lạm phát xảy ra do nhiều nguyên nhân, nhưng có thể tóm tắt lạm phát xuất phát từ
3 nguyên nhân chính: cung tiền tăng quá mức, giá hàng hóa thế giới trên thị trường
tăng cao đột ngột và sức cầu về hàng hóa trong nước tăng trong khi sản xuất chưa
kịp đáp ứng.
5
lOMoARcPSD|12114775
3.1 Lạm phát do cầu kéo
Đây chính là sự mất cân đối trong quan hệ cung – cầu. Nguyên nhân chính là do tại
cùng một thời điểm, tổng cầu tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng hoặc
tăng không kịp. Khi cung tiền tệ tăng lên, tâm lý tiêu dùng cá nhân tích cực hơn, từ
đó kích thích tổng cầu về hàng hóa, dịch vụ tăng nhanh hơn so với khả năng sản
xuất. Điều này sẽ dẫn đến giá cả rơi vào tình trạng “leo thang” và khiến giá trị của
đồng tiền bị mất giá. Do đó, người tiêu dùng sẽ phải chi nhiều tiền hơn để mua một
hàng hóa hoặc sử dụng một dịch vụ, tình trạng lạm phát từ đó xuất hiện.
Tổng cầu trong nền kinh tế bao gồm chi tiêu của hộ gia đình C, chi tiêu của chính
phủ G, đầu tư trong nền kinh tế I, nhu cầu hàng hóa cho xuất khẩu X, lượng hàng
hóa nhập khẩu M, hàng hóa nhập khẩu làm phong phú thêm hàng hóa trong nước,
làm giảm căng thẳng giữa tổng cầu nên được biểu diễn bằng dấu âm (-) trong biểu
thức cộng các yếu tố của tổng cầu.
Nếu gọi tổng cầu là AD thì: AD = C + I + G + X - M. Tổng cầu tăng có thể do
một hoặc một số các yếu tố trong vế bên phải của biểu thức tăng lên
3.2 Lạm phát do chi phí đẩy
Trong điều kiện cơ chế thị trường chưa đạt tới tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm, không
có một quốc gia nào có thể duy trì được trong một thời gian dài với công ăn việc
làm đầy đủ cho mọi thành viên trong xã hội, giá cả ổn định và có một thị trường
hoàn toàn tự do.
Lạm phát chi phí đẩy (hay còn gọi là lạm phát đình trệ) xuất hiện từ phía cung, do
chi phí sản xuất đầu vào như nhân công, máy móc,… tăng lên khiến cho doanh
nghiệp phải tăng giá cả sản phẩm nhằm đảm bảo lợi nhuận thu về; do người công
nhân yêu cầu mức lương thực tế cao hơn; do chủ thuê tăng biên lợi nhuận của họ
lên hoặc có thể do việc tăng tự định giá nhập khẩu. Những điều này được minh họa
bằng sự dịch chuyển theo hướng đi lên của đường tổng cung. Tình trạng này chỉ
xảy ra trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả giá sản
phẩm ở mức cao hơn thông thường.
Như vậy, các chi phí sản xuất đầu vảo tăng làm tăng giá thành sản phẩm và buộc
doanh nghiệp tăng giá bán để bù đắp chi phí. Giá bán tăng sẽ gây ra lạm phát. Mặt
khác, theo quy luật cung cầu, khi giá bán tăng sẽ làm tổng cầu giảm xuống, các
doanh nghiệp sẽ cắt giảm sản xuất, sa thải nhân công. Hậu quả dẫn đến cho nền
kinh tế lúc này là vừa có lạm phát vừa suy giảm sản lượng, tăng tỉ lệ thất nghiệp.
6
lOMoARcPSD|12114775
3.3 Lạm phát tiền tệ
Lạm phát tiền tệ là tình trạng xảy ra khi nguồn cung tiền tệ trong nước tăng quá
cao. Cung tiền tăng do các ngân hàng trung ương phải thực hiện chính sách mua
ngoại tệ để tránh làm mất giá trị của đồng tiền trong nước; hoặc cũng có thể do các
ngân hàng mua công trái theo yêu cầu của nhà nước cũng góp phần phát sinh lạm
phát.
Bên cạnh đó, lạm phát là do lượng cung tiền thừa quá nhiều trong lưu thông gây ra,
được giải thích bằng phương trình sau:
M*V = P*Y
Trong đó:
· M: lượng cung tiền danh nghĩa
· V: tốc độ lưu thông tiền tệ
· P: chỉ số giá
· Y: sản lượng thực của nền kinh tế
Với giả thiết này, V và Y không đổi nên chỉ số giá phụ thuộc vào lượng cung tiền
danh nghĩa, khi cung tiền tăng thì mức giá cũng tăng theo tỷ lệ, lạm phát xảy ra.
3.4 Một số nguyên nhân khác
3.4.1 Lạm phát do xuất khẩu
Trên thị trường, khi phần lớn sản phẩm sản xuất trong nước được thu gom để phục
vụ xuất khẩu, hàng hóa trở nên khan hiếm hơn khiến lượng hàng cung cho thị
trường trong nước giảm, dẫn đến mức giá chung bị đẩy lên cao. Điều này dẫn tới
tổng cầu tăng cao hơn tổng cung khiến mất cân bằng cung cầu trong nước, dẫn đến
phát sinh lạm phát.
3.4.2 Lạm phát do nhập khẩu
Khi thuế nhập khẩu tăng hoặc giá cả trên thế giới tăng thì dẫn đến giá hàng hóa
nhập khẩu tăng theo, giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên, kéo theo
mức giá chung tăng lên, từ đó sẽ hình thành lạm phát.
3.4.3 Lạm phát do cầu thay đổi
Nếu trên thị trường xuất hiện một doanh nghiệp cung cấp độc quyền một loại sản
phẩm không bao giờ giảm giá mà chỉ thấy tăng thì giá của các hàng hóa dịch vụ
7
Downloaded by Vu Vu (quangchinhlas199@gmail.com)
lOMoARcPSD|12114775
phụ thuộc vào sản phẩm đó cũng tăng theo (ví dụ như điện). Kết quả là giá thành
chung tăng đồng thời làm phát sinh lạm phát.
4. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế
Lạm phát có những tác động nhất định đến nền kinh tế của một quốc gia, bao gồm
cả tác động tiêu cực và tích cực.
4.1 Ảnh hưởng tiêu cực
4.1.1 Ảnh hưởng đến lãi suất
Lãi suất chính là yếu tố chịu ảnh hưởng đầu tiên của lạm phát. Lạm phát tăng cao,
việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để huy động được vốn,
hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, thì phải
nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn.
Nhưng nâng lên bao nhiêu là hợp lý, luôn là bài toán khó đối với mỗi ngân hàng.
Vì Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát nên khi lạm phát tăng, để
giữ cho lãi suất thực trong nước được ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng theo
mức tăng của lạm phát. Điều này kéo theo hệ quả làm suy thoái nền kinh tế, các
hoạt động vay nợ và đầu tư giảm dẫn đến một lượng lớn lao động không có công
ăn việc làm.
4.1.2 Ảnh hưởng đến thu nhập thực tế của người lao động
Thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động và lạm phát có mối
quan hệ với nhau. Nếu lạm phát tăng nhưng mức thu nhập danh nghĩa không đổi sẽ
dẫn đến thu nhập thực tế của người lao động bị giảm. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của người lao động và cả doanh nghiệp. Lạm phát không chỉ làm
giảm giá trị thực tế của những tải sản không phát sinh lãi mà còn làm giảm thu
nhập từ những khoản lãi của những tài sản phát sinh lãi.
4.1.3 Ảnh hưởng đến phân phối thu nhập
Khi lạm phát tăng lên đồng nghĩa với việc giá trị của đồng tiền bị giảm xuống, điều
này sẽ có lợi cho những người đi vay vốn để đầu cơ trục lợi dẫn đến nhu cầu vay
cao kéo theo lãi suất cũng tăng cao.
Tầng lớp những người giàu có sẽ dựa vào lạm phát mà thu gom, vơ vét, đầu cơ tích
trữ hàng hóa, tài sản dẫn đến sự chênh lệch lớn trong quan hệ cung cầu hàng hóa
trên thị trường. Tình trạng ngày càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung
– cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng hoá lại càng lên cao hơn. Trong khi đó,
những người lao động nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn, họ thậm
chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu. Tình trạng này kéo dài sẽ
8
Downloaded by Vu Vu (quangchinhlas199@gmail.com)
lOMoARcPSD|12114775
gây nên những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về
mức sống giữa người giàu và người nghèo.
4.1.4 Ảnh hưởng đến khoản nợ quốc gia
Tình trạng lạm phát sẽ làm cho tỷ giá ngoại tệ so với đồng tiền trong nước tăng,
đồng tiền trong nước sẽ trở nên mất giá hơn so với đồng tiền nước ngoài khiến cho
các khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
4.2 Ảnh hưởng tích cực
Không phải lúc nào lạm phát cũng gây hại đến nền kinh tế, vẫn có trường hợp lạm
phát mang lại những tích cực nhất định. Tốc độ lạm phát ở mức vừa phải (từ 2-5%
ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển) sẽ mang lại một số
lợi ích cho nền kinh tế như:
- Có khả năng kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư và giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp
trong xã hội.
- Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư và
một số lĩnh vực kém ưu tiên thông qua việc mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại
thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu trong khoảng
thời gian nhất định có chọn lọc.
Tóm lại, khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được lạm phát ở tốc
độ vừa phải sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
* Tác động của lạm phát đến các chi phí xã hội
- Chi phí mòn giày: Lạm phát giống như một thứ thuế đánh vào người giữ tiền và
lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực tế cộng với tỷ lệ lạm phát nên lạm phát làm
cho người ta giữ ít tiền hay làm giảm cầu về tiền. Khi đó, họ cần phải thường
xuyên đến ngân hàng để rút tiền hơn. Các nhà kinh tế đã dùng thuật ngữ "chi phí
mòn giày" để chỉ những tổn thất phát sinh do sự bất tiện cũng như thời gian tiêu
tốn mà người ta phải hứng chịu nhiều hơn so với không có lạm phát.
doanh
- Chi phí thực đơn: Lạm phát thường sẽ dẫn đến giá cả tăng lên, các doanh nghiệp
sẽ mất thêm chi phí để in ấn, phát hành bảng giá sản phẩm.
- Thay đổi gánh nặng thuế: Lạm phát có thể làm thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của
các cá nhân trái với ý muốn của người làm luật do một số luật thuế không tính đến
ảnh hưởng của lạm phát.
- Giá cả tương đối biến đổi mạnh hơn: Làm thay đổi giá tương đối một cách
không mong muốn. Trong trường hợp do lạm phát doanh nghiệp này tăng giá (và
9
Downloaded by Vu Vu (quangchinhlas199@gmail.com)
lOMoARcPSD|12114775
đương nhiên phát sinh chi phí thực đơn) còn doanh nghiệp khác lại không tang giá
do không muốn phát sinh chi phí thực đơn thì giá cả của doanh nghiệp giữ nguyên
sẽ trở nên rẻ tương đối so với doanh nghiệp tang giá. Do nền kinh tế thị trường
phân bổ nguồn lực dựa trên giá tương đối nên lạm phát đã dẫn đến tình trạng kém
hiệu quả xét trên góc độ vi mô.
- Lạm phát gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện: Đồng tiền được sử dụng để làm thước
đo trong tính toán các giao dịch kinh tế, khi có lạm phát cái thước này co giãn và vì
vậy các cá nhân khó khan hơn trong việc ra các quyết định của mình.
10
Downloaded by Vu Vu (quangchinhlas199@gmail.com)
lOMoARcPSD|12114775
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2020-2022
Việt Nam đã và đang rất nỗ lực trong quá trình xây dựng một nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực tế, từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại
hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã và
đang ngày càng được hoàn thiện và đã chứng minh được tính đúng đắn khi đã
giúp cho Việt Nam ta thoát khỏi thời kỳ khó khăn về kinh tế, đạt được tốc độ tăng
trưởng kinh tế có những năm thuộc nhóm cao trên thế giới. Từ một nước nghèo
với thu nhập thấp, giờ đây nước ta đã có mặt trong nhóm nước có thu nhập.
Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2021 tăng 1,52% so
với tháng trước, đây là mức tăng cao nhất trong 8 năm gần đây và tăng 1,58% so
với tháng 12/2020. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 2/2021 chỉ
tăng 0,7%, thấp nhất kể từ năm 2016 đến nay. Bình quân 2 tháng đầu năm 2021,
CPI giảm 0,14% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2020, diễn ra trong bối cảnh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID- 19,
nhưng bằng một loạt giải pháp kịp thời, Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực
trong ổn định kinh tế. GDP năm 2020 tăng 2,91% so với cùng kỳ năm 2019
Mới đây, dự báo về tình hình kinh tế của Việt Nam, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho
rằng, mặc dù đại dịch để lại môt số tác động bất lợi kéo dài, nền kinh tế dự kiến sẽ
phục hồi mạnh trong năm 2021 khi quá trình bình thường hóa các hoạt động kinh
tế trong và ngoài nước tiếp diễn. Các chính sách tài khóa và tiền tệ được kỳ vọng
sẽ vẫn tiếp tục hỗ trợ, mặc dù ở mức độ thấp hơn so với năm 2020 và lạm phát
được dự báo sẽ vẫn gần với mục tiêu của Chính phủ là 4%
Chuyên gia kinh tế, PGS.TS. Đinh Trọng Thịnh cho rằng, năm 2021, nền kinh tế
Việt Nam được dự báo sẽ phục hồi và phát triển mạnh mẽ sẽ tạo áp lực lớn đến
mặt bằng giá cả, lãi suất, tỷ giá và lạm phát. Cầu tiêu dùng tăng cũng là một nhân
tố có thể thúc đẩy lạm phát tăng cao.
Mặt khác, vừa qua, lãi suất ngân hàng đã xuống tương đối thấp. Khi sản xuất phục
hồi, nhu cầu về vốn tín dụng tăng cao sẽ có khả năng thúc đẩy lãi suất và lạm phát
tăng cao. Hơn nữa, một lượng tiền lớn có thể đã chuyển hướng vào lĩnh vực bất
động sản thông qua trái phiếu lãi suất cao của các DN bất động sản, nên dù đại
dịch bùng phát, nhưng giá cả các phân khúc của thị trường này không giảm, thậm
chí ở nhiều địa phương như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh còn tăng cao. Đặc biệt, có
một lượng tiền lớn đang chảy mạnh vào thị trường chứng khoán.
11
Downloaded by Vu Vu (quangchinhlas199@gmail.com)
lOMoARcPSD|12114775
“Đây có thể là dấu hiệu nền kinh tế phục hồi rất tốt và kỳ vọng sáng sủa của các
nhà đầu tư vào sự phục hồi và tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Nhưng cũng
cần theo dõi chặt chẽ sự biến động trên cả hai thị trường này để tránh các tình
huống có thể ảnh hưởng xấu đến thị trường và thị trường tài chính tiền tệ và lạm
phát. Thêm vào đó, khả năng vốn FDI sẽ tiếp tục tăng cao trong năm 2021 cũng sẽ
là một nhân tố có thể đẩy lạm phát tăng cao”, PGS.TS. Đinh Trọng Thịnh nhấn
mạnh.
Dự báo về mức lạm phát của năm 2021, TS. Nguyễn Đức Độ, Phó Viện trưởng
Viện Kinh tế tài chính cho rằng, năm 2021, khi dịch bệnh được kiểm soát tốt hơn
nhờ có vaccine, đồng thời kinh tế trong nước và thế giới phục hồi, lạm phát so với
cùng kỳ năm trước sẽ có xu hướng tăng trở lại. Với giả định lạm phát cơ bản tăng
trung bình 0,23%/tháng, tương đương với mức tăng của năm 2019 – là năm trước
khi xảy ra bệnh dịch, đồng thời giá xăng dầu thế giới và trong nước tăng nhẹ, CPI
so với cùng kỳ năm trước của tháng 12/2021 sẽ tăng khoảng hơn 3%, còn lạm phát
trung bình sẽ ở mức khoảng hơn 2%. Trong trường hợp có biến động mạnh về giá
xăng dầu hay giá thực phẩm như năm 2019, lạm phát trung bình trong năm nay
nhiều khả năng sẽ vẫn ở mức dưới 3%.
PGS. TS. Ngô Trí Long cũng cho rằng, năm 2021 vẫn rất khó đoán định do thị
trường thế giới diễn biến bất thường, đặc biệt đại dịch COVID-19 ảnh hưởng tiêu
cực tới kinh tế và hệ thống ngân hàng trong nước. Do đó, công tác điều hành giá
cần tiếp tục điều hành một cách thận trọng, linh hoạt và chủ động. Chính sách tài
khóa cần phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô
khác, nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra; đồng thời góp phần hỗ trợ,
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân chịu ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19.
Áp lực lạm phát trong năm 2022 tại Việt Nam
Theo số liệu được Tổng cục Thống kế công bố, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Việt
Nam trong tháng 3/2022 đã tăng 0,7% so với tháng trước. Sự gia tăng mạnh của
CPI trong tháng 3/2022 chủ yếu đến từ 2 nhóm hàng: Giao thông tăng 4,8%; nhà ở
và vật liệu xây dựng tăng 1,49%; Các nhóm còn lại có tốc độ tăng giá chỉ từ 00,5%, riêng nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,27%.
Sự gia tăng giá cả của 2 nhóm hàng là nhóm giao thông; nhóm nhà ở và vật liệu
xây dựng chủ yếu liên quan đến việc Nga thực hiện chiến dịch quân sự tại Ukraine
dẫn đến những lo ngại về gián đoạn nguồn cung dầu thô và nguyên vật liệu trên
toàn cầu. Xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine đã đẩy giá dầu thô trên thị trường
thế giới tăng mạnh, có lúc lên trên 130 USD/thùng.
Tính trung bình, giá dầu thô tháng 3/2022 đã tăng khoảng 50% so với một năm
trước. Trong khi đó, giá cả của nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm chủ yếu do
sau Tết Nguyên Đán nhu cầu tiêu dùng của người dân trở lại mức bình thường.
12
Downloaded by Vu Vu (quangchinhlas199@gmail.com)
lOMoARcPSD|12114775
Việc giá cả tăng 1% trong riêng tháng 2/2022 (chủ yếu do nhóm giao thông tăng
2,35%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,54% và nhóm nhà ở và vật liệu
xây dựng tăng 0,92%) và 0,7% trong riêng tháng 3/2022 đã dẫn đến một số lo ngại
về lạm phát cao trong tương lai, nếu xu hướng tăng của giá dầu và giá nguyên vật
liệu trên thế giới tiếp diễn. Tuy nhiên, nếu nhìn xu hướng giá cả trong một thời
gian dài hơn, chẳng hạn trong 1 năm, để loại bỏ các yếu tố mang tính mùa vụ,
chúng ta có thể thấy một bức tranh khác về lạm phát.
Cụ thể, so với cùng kỳ năm 2021, CPI trong tháng 3/2022 mới chỉ tăng 2,41%.
Đây là mức tăng thấp, nếu so với mức trung bình của giai đoạn 2016-2021 là
2,93%. Nói cách khác, so với cùng kỳ, lạm phát tổng thể tại Việt Nam hiện nay
vẫn ở mức thấp trong lịch sử.
Một điểm đáng chú ý khác là mức tăng 2,41% này chủ yếu do giá xăng dầu trên thị
trường thế giới tăng mạnh. Theo tính toán của Tổng cục Thống kê, giá dầu tăng
trong vòng một năm qua đã khiến giá hàng hóa thuộc nhóm giao thông trong rổ
CPI tăng 18,29%, đồng thời làm CPI chung tăng 1,77 điểm phần trăm (đây là kênh
tác động chính từ việc giá xăng dầu tăng đến lạm phát).
Như vậy, nếu loại trừ tác động của giá xăng dầu, giá cả của các hàng hóa còn lại,
tính trung bình, thay đổi không nhiều trong vòng một năm qua. Lạm phát cơ bản
tháng 3/2022 so với cùng kỳ năm 2021 cũng chỉ ở mức 1,09% - là mức thấp kể từ
năm 2016 đến nay.
Trên thực tế, giá của một số nhóm hàng hóa như đồ uống và thuốc lá, nhà ở và vật
liệu xây dựng, thiết bị và đồ dùng gia đình có mức tăng trên 1% so với cùng kỳ,
nhưng bù lại giá bưu chính viễn thông và giá dịch vụ giáo dục lại có xu hướng
giảm.
13
Downloaded by Vu Vu (quangchinhlas199@gmail.com)
lOMoARcPSD|12114775
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lạm phát thấp trong vòng 1 năm qua là do
cầu tiêu dùng hiện nay vẫn còn yếu. Dịch bệnh COVID-19 cùng các biện pháp
giãn cách xã hội trên quy mô lớn trong năm 2021 đã khiến cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh bị đình trệ, thu nhập và sức mua của người dân bị giảm sút mạnh.
Các số liệu cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi đã tăng từ mức
2,42% trong quý I/2021 lên mức 3,56% trong quý IV/2021. Còn thu nhập bình
quân tháng của người lao động trong quý IV/2021 đã giảm 624 nghìn đồng so với
cùng kỳ năm 2020. Bởi vậy, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng quý I/2022 chỉ tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước, còn nếu loại trừ yếu tố
giá thì chỉ tăng 1,6%. Nói cách khác, mức tiêu dùng của người dân gần như đứng
yên trong vòng 1 năm qua.
Trong bối cảnh cầu tiêu dùng yếu như vậy, mặc dù chi phí sản xuất và vận chuyển
tăng mạnh do ảnh hưởng của giá hàng hóa cơ bản trên thế giới, các doanh nghiệp
tại Việt Nam vẫn chưa thể tăng mạnh giá bán các sản phẩm và dịch vụ. Nói cách
khác, do nhu cầu tiêu dùng yếu, giá cả hàng hóa hiện nay vẫn tăng chậm, lạm phát
vẫn thấp, bất chấp giá xăng dầu và các nguyên vật liệu tăng mạnh.
Vấn đề đặt ra lúc này là liệu giá xăng dầu có tiếp tục xu hướng tăng trong thời gian
tới? Tiếp đó, khi kinh tế phục hồi trong năm 2022, nhu cầu tiêu dùng có tăng theo
và gây áp lực lên lạm phát hay không?
14
Downloaded by Vu Vu (quangchinhlas199@gmail.com)
lOMoARcPSD|12114775
Triển vọng lạm phát thời gian tới
Qua phân tích ở trên, có thể thấy, về cơ bản, triển vọng lạm phát trong năm 2022
sẽ phụ thuộc vào hai yếu tố: tổng cầu và mức tăng giá các nhiên, nguyên vật liệu,
đặc biệt là giá dầu thô, trên thị trường thế giới.
Trước tiên, về tổng cầu, có thể nhận định rằng trong thời gian tới các hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ phục hồi trở lại, khi Việt Nam đã đạt độ bao phủ vắc-xin ở mức
cao, các biện pháp giãn cách xã hội được dỡ bỏ và nền kinh tế được mở cửa trở lại.
Thu nhập và sức mua của người dân, do đó, cũng sẽ phục hồi trở lại trong thời gian
tới.
Tuy nhiên, cần khẳng định rằng sau 2 năm tăng trưởng thấp (GDP năm 2020 tăng
2,9% và năm 2021 tăng 2,6%), cho dù nền kinh tế trong năm 2022 tăng trưởng cao
(do chỉ phải so sánh với nền thấp), thì sản lượng tuyệt đối của nền kinh tế trong
năm nay sẽ vẫn ở dưới mức tiềm năng. Giả sử, nền kinh tế trong năm 2022 tăng
trưởng với tốc độ 6,5% như kế hoạch đặt ra, thì tốc độ tăng trưởng trung bình của
giai đoạn 2020- 2022 mới chỉ đạt mức 4%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình
trong lịch sử.
Với việc sản lượng vẫn ở mức dưới tiềm năng, đà tăng của giá cả trong giai đoạn
từ nay đến cuối năm sẽ bị hạn chế rất nhiều. Do đó, lạm phát cơ bản, nhiều khả
năng sẽ vẫn ở mức thấp. Các số liệu ở Hình 2 cho thấy, kể từ năm 2016 đến nay,
lạm phát cơ bản chỉ tăng trung bình 1,6%/năm. Tuy nhiên, với việc tổng cầu vẫn
thấp hơn so với tiềm năng, lạm phát cơ bản trung bình trong năm 2022 có thể chỉ
xoay quanh mức 1%.
15
Downloaded by Vu Vu (quangchinhlas199@gmail.com)
lOMoARcPSD|12114775
Đối với giá xăng dầu, mặc dù có nhiều bất ổn do tình hình căng thẳng tại Ukraine
chưa có hồi kết, nhưng trong trung hạn, có một số yếu tố có thể kiềm chế giá dầu
tăng:
Thứ nhất, sau khi Mỹ ngừng nhập khẩu dầu thô từ Liên bang Nga, nước này đã bắt
đầu thực hiện kế hoạch tăng sản lượng dầu đá phiến. Điều này khiến nguồn cung
dầu thô trên toàn cầu tăng lên.
Thứ hai, sau khi bị một số nước phương Tây hạn chế nhập khẩu dầu mỏ, Liên bang
Nga đã tăng xuất khẩu dầu sang các nước như Trung Quốc, Ấn Độ với giá rẻ. Vì
vậy, nhu cầu về dầu của Trung Quốc và Ấn Độ trên thị trường thế giới sẽ giảm
trong thời gian tới.
Thứ ba, để kiềm chế sự phát triển của dầu đá phiến Mỹ, các nước xuất khẩu dầu
OPEC+ sẽ phải điều chỉnh sản lượng để khống chế giá dầu không quá cao trong
thời gian dài.
Thứ tư, hiện nay Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã bắt đầu chu kỳ thắt chặt tiền
tệ. Vì vậy, các hoạt động đầu cơ giá lên đối với các hàng hóa cơ bản nói chung và
dầu thô nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Thứ năm, do căng thẳng địa chính trị tại Ukraine cũng như giá hàng hóa tăng cao,
đồng thời Fed bắt đầu tăng lãi suất, kinh tế Mỹ nói riêng và kinh tế thế giới nói
chung được dự báo sẽ tăng trưởng chậm lại. Điển hình, Fed mới đây đã hạ dự báo
tăng trưởng kinh tế Mỹ năm 2022 xuống mức còn 2,8%, thấp hơn nhiều so với dự
báo 4% hồi tháng 12/2021. Trong khi đó, kinh tế Trung Quốc cũng đang chịu ảnh
hưởng tiêu cực từ dịch bệnh COVID-19 bùng phát trở lại. Với triển vọng tăng
trưởng thấp hơn, nhu cầu về dầu thô trên thế giới cũng sẽ thấp hơn so với những
tính toán trước đây.
Ngay cả khi giá dầu được duy trì ở mức cao như hiện nay, nhiều khả năng lạm phát
tại Việt Nam trong năm 2022 vẫn được duy trì ở mức thấp. Nếu giả định giá dầu
trong năm 2022 tăng trung bình 50% so với năm 2021 (trong giai đoạn từ năm
1987 đến nay chỉ có 2 năm giá dầu trung bình tăng hơn 50% là các năm 2000 và
2021, Hình 3), thì đóng góp của giá dầu vào mức tăng CPI tổng thể sẽ vào khoảng
1,5% như tính toán của Tổng cục Thống kê. Với kỳ vọng lạm phát cơ bản ở mức
1%, có thể dự báo rằng lạm phát CPI trung bình trong năm 2022 sẽ vào khoảng 22,5%.
Hàm ý chính sách
Trong bối cảnh giá dầu leo thang do xung đột Nga – Ukraine và gây áp lực lên giá
cả một số mặt hàng tại Việt Nam, đã có ý kiến cho rằng NHNN cần xem xét nâng
lãi suất điều hành để kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, có một số lý do cho thấy việc
thắt chặt tiền tệ trong năm 2022 là chưa cần thiết.
Như đã phân tích, xu hướng giá dầu tăng hiện nay có thể chỉ mang tính ngắn hạn.
Việc phản ứng với những biến động khó lường của giá dầu sẽ khiến chính sách tiền
tệ và môi trường kinh doanh tại Việt Nam trở nên bất ổn. Với tính bất định cao,
hoàn toàn có thể xảy ra tình huống khi NHNN thắt chặt tiền tệ cũng là lúc giá dầu
hạ nhiệt.
16
Downloaded by Vu Vu (quangchinhlas199@gmail.com)
lOMoARcPSD|12114775
Trong khi đó, hiện nay tổng cầu, đặc biệt là cầu tiêu dùng, vẫn còn yếu. Nền kinh
tế hiện nay vẫn chưa hoạt động hết công suất. Đây là yếu tố tác động dai dẳng đến
tình trạng lạm phát thấp hiện nay trong trung hạn. Bởi vậy, nhiệm vụ trọng tâm của
chính sách tiền tệ trong điều kiện hiện nay là tập trung vào quản lý tổng cầu để hỗ
trợ tăng trưởng. Chỉ khi nền kinh tế đạt được mức sản lượng tiềm năng, việc thắt
chặt tiền tệ mới nên được xem xét.
Kinh nghiệm của Mỹ thời gian qua cho thấy, mặc dù áp lực lạm phát xuất hiện từ
đầu năm 2021, nhưng do nguyên nhân dẫn đến lạm phát vượt mục tiêu 2% xuất
phát từ phía cung chứ không phải từ phía cầu, nên Fed đã luôn trì hoãn việc tăng
lãi suất. Chính sách tiền tệ thắt chặt chỉ được Fed thực hiện từ tháng 3/2022, khi
nền kinh tế đạt mức tiềm năng với tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 3,8%, thấp
hơn so với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Kết luận
Với việc tổng cầu hiện nay vẫn còn ở dưới mức tiềm năng, lạm phát tại Việt Nam
trong năm 2022 nhiều khả năng vẫn được duy trì ở mức thấp, khoảng 2-2,5%, bất
chấp giá xăng dầu có thể được neo ở mức cao như hiện nay. Vì vậy, chính sách
tiền tệ vẫn cần tập trung vào việc quản lý tổng cầu để hỗ trợ tăng trưởng, thay vì
phản ứng với những biến động khó lường mang tính ngắn hạn của giá dầu.
17
Downloaded by Vu Vu (quangchinhlas199@gmail.com)