Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Chuyên đề nội khoa - nhi khoa - nhiễm...

Tài liệu Chuyên đề nội khoa - nhi khoa - nhiễm

.PDF
492
227
57

Mô tả:

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm virút Epstein-Barr (EBV), và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm EBV ở trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi có viêm họng nhập viện điều trị tại Bệnh viện (BV) Nhi đồng Đồng Nai từ 1/5/201230/4/2013. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, trên các trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi có viêm họng điều trị nội trú tại BV Nhi đồng Đồng Nai trong thời gian kể trên, cho làm xét nghiệm real-time PCR tìm EBV-DNA. Tất cả các ca viêm họng có nhiễm EBV được mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị. Kết quả: Có 217 ca viêm họng đưa vào nghiên cứu, trong đó 21 ca có EBV-DNA dương tính, 206 ca EBV-DNA âm tính. Tỉ lệ nhiễm EBV ở trẻ em viêm họng là 9,7%, tập trung ở nhóm từ 1 đến 3 tuổi. Về đặc điểm lâm sàng, ngoài tam chứng sốt, viêm họng, hạch to; có các dấu hiệu phát ban da (52,4%), phù quanh hốc mắt (47,6%), lách to (47,6%), gan to (19%) và phát ban khẩu cái (19%). Về đặc điểm cận lâm sàng, có trị tuyệt đối lympho bào ≥ 50% (81%), lympho bào không điển hình ≥ 10% (42,9%), tăng SGOT (33,3%) và tăng SGPT (23,8%). Các biến chứng của viêm họng có nhiễm EBV ở trẻ em là giảm tiểu cầu (19%), viêm gan (9,5%), viêm phổi (4,8%) và tắc nghẽn hô hấp trên (4,8%). Tỉ lệ trẻ em nhiễm EBV có tăng đơn nhân nhiễm khuẩn (TĐNNK) điển hình là 47,6%. Kết luận: Tỉ lệ nhiễm virút Epstein-Barr ở trẻ em viêm họng là 9,7%. Từ khóa: Viêm họng, virút Epstein-Barr, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.
MỤC LỤC CÁC ĐỀ TÀI KCKH CHUYÊN ĐỀ NỘI – NHI – NHIỄM TT 1 Nội dung Khảo sát tỷ lệ nhiễm virus Epstein-barr ở trẻ em viêm họng tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai. Trang 1 Nguyễn Thị Tuyết Anh, Phạm Thị Minh Hồng Bệnh viện Nhi đồng - Đồng Nai 2 Hiệu quả thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai từ 6/2013 -11/2014. 7 Huỳnh Thị Thanh và cộng sự Bệnh Viện Nhi đồng - Đồng Nai 3 Giá trị của thang điểm Blatchford sửa đổi trong xuất huyết tiêu hóa trên cấp không do tăng huyết áp tĩnh mạch cửa: Kết quả nghiên cứu đàon hệ tiến cứu đa trung tâm. 15 Quách Trọng Đức, Đào Hữu Ngôi, Đinh Cao Minh, Nguyễn Hữu Chung, Hồ Xuân Linh, Nguyễn Thị Nhã Đoan, Lê Đình Quang, Võ Hồng Minh Công, Lê Kim Sang Bệnh Viện Đa khoa Đồng Nai 4 Ứng dụng điện cơ trong chẩn đoán biến chứng thần kinh ngoại biên trên bệnh nhân đái tháo đường type 2. 21 Nguyễn Thị Thúy Hằng, Phạm Thị Lưu Luyến, Huỳnh Tấn Phúc,Vi Thị Đựng, Đào Kim Luân Bệnh Viện Đa khoa Đồng Nai 5 Nghiên cứu đặc điểm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp tại Bệnh viện Phổi Đồng Nai năm 2015. 29 Nguyễn Ngọc Khánh, Phan Thị Ngọc Vân, Hoàng Thi Thơ Bệnh viện Phổi Đồng Nai 6 Đánh giá kết quả hoạt động 1 năm khoa tim mạch can thiệp Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai (01/01-31/12/2015). 34 Trần Minh Thành, Phạm Quang Huy, Võ Thành Nhân Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 7 Đề kháng kháng sinh và kết quả tiệt trừ Helicobacter Pylori dựa vào kháng sinh đồ ở bệnh nhân viêm dạ dày đã điều trị thất bại từ 2 lần trở lên. 43 Đặng Ngọc Quý Huệ, Trần Văn Huy, Trần Đức Anh Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 8 Mối tương quan giữa các chỉ số nhân trắc với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở trẻ em thừa cân, béo phì. 51 Hà Văn Thiệu và cộng sự Bệnh viện Nhi đồng - Đồng Nai 9 Rối loạn lipid máu: Tỷ lệ hiện mắc và kiến thức thái độ thực hành ở cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Bảo vệ sức khỏe tỉnh Đồng Nai. 57 Nguyễn Hữu Long, Hồ Thượng Dũng Bệnh viện Chợ Rẫy 10 Đặc điểm thính lực trên bệnh nhân đái tháo đường type 2. 66 Lê Thị Phương Trâm, Nguyễn Hoài Sơn ,Phạm Thị Kim Hằng Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 11 Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ổn định điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Đồng Nai năm 2014. Nguyễn Ngọc Khánh, Mai Văn Mạnh, Nguyễn Văn Hai Bệnh viện Phổi Đồng Nai 72 12 Đánh giá mức độ kiểm soát hen phế quản theo bộ câu hỏi ACT tại Bệnh viện Phổi Đồng Nai năm 2013. 81 Nguyễn Ngọc Khánh, Mai Văn Mạnh, Nguyễn Văn Hai Bệnh viện Phổi Đồng Nai 13 Đánh giá đặc điểm bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2015. 88 Vũ Thanh Tâm và cộng sự Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 14 Nhân một trường hợp nhồi máu cơ tim cấp biến chứng ngừng tuần hoàn, hô hấp được cứu sống 92 Lâm Hùng Hạnh và cộng sự Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 15 Khảo sát rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. 95 Đinh Đức Hoà, Dương Hoài Vũ, Trần Thị Thanh Nga Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 16 Nghiên cứu biến đổi nồng độ β2-Microglobulin và PTH huyết thanh ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ kết HDF online. 101 Thái Phạm Thị Hòa, Nguyễn Thị Kim Phượng,Nguyễn Thị Thoa Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 17 Đánh giá mức độ khuyết tật ở bệnh nhân tâm thần phân liệt. 105 Tô Xuân Lân và cộng sự Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2 18 Khảo sát tần suất các yếu tố nguy cơ và các yếu tố tiên lượng của bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Thành 111 Lê Quang Ánh và cộng sự Sở Y tế Đồng Nai 19 Tình hình gan nhiễm mỡ tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Cẩm Mỹ năm 2013 và một số yếu tố liên quan. 117 Lưu Văn Tường, và cộng sự Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Mỹ 20 Khảo sát rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân tăng huyết áp và người bình thường trên 50 tuổi. 122 Nguyễn Văn Thảo, Nguyễn Văn Hai, Nguyễn Văn Cao Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Thành 21 CÁC ĐỀ TÀI KCKH CHUYÊN ĐỀ NGOẠI – SẢN Nhân hai trường hợp hội chẩn qua mạng internet dị tật thừa ngón, dính ngón 2 bàn chân và hoại tử đốt gần ngón cái do bỏng điện 129 Phạm Đông Đoài, Phạm Văn Khương, Huỳnh Mạnh Nhi Bệnh viện Nhi đồng - Đồng Nai 22 Nhân một trường hợp xoắn dạ dày ở trẻ sơ sinh. 135 Vũ Công Tầm, Phạm Anh Tuấn Bệnh viện Nhi đồng - Đồng Nai 23 Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh ở phụ nữ nhiễm HIV. 141 Nguyễn Mạnh Hoanvà cộng sự Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 24 Một số yếu tố nguy cơ của thai ngoài tử cung tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh. Nguyễn Thị Lan Phương và cộng sự Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh 149 25 Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai có phối hợp Morphin tiêm tủy sống tại Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai năm 2015. 155 Nguyễn Thị Hồng Vân, Phan Thị Hồng Loan Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai 26 Hiệu quả của Misoprostol đặt dưới lưỡi trong xử lý thai 9 – 12 tuần ngừng tiến triển tại Trung tâm CSSKSS Bình Dương. 160 Bao Thị Kim Loan, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang và cs Trung tâm CSSKSS Bình Dương 27 Kết quả điều trị tuyến giáp đơn thuần bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai. 167 Lê Đức Nhân, Trần Trung Kiên, Trần Bảo Linh, Phạm Tuấn Lịch, Văn Thị Hà Ni, Nguyễn Hồng Nhật, Lê Thanh Hiệp Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 28 Đánh giá kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn nội soi ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai (7/2013 – 7/2014) 172 Lê Mạnh Trí, Nguyễn Sơn, Trần Kim Long, Đỗ Quốc Tuyên, Nguyễn Thị Phương Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 29 Tình hình chuyển dạ và dự phòng lây truyền HIV của sản phụ có chẩn đoán sàng lọc HIV (+) sanh tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 2005-2010. 176 Nguyễn Mạnh Hoan và cộng sự Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 30 Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống với Bupivacaine và Fentanyl với Bupivacaine đơn thuần trong phẫu thuật bụng dưới và chi dưới. 182 Đinh Công Thành, Cao Nguyễn Trường Hải Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh 31 Mất thị lực đột ngột sau mổ lấy thai – ca lâm sàng. 186 Nguyễn Thị Hồng Vân, Phan Thị Hồng Loan Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai 32 Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bướu giáp lành tính tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai từ 4/2014 - 10/2015. 191 Nguyễn Sơn, Trần Kim Long và cs Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 33 Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng trong điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai. 195 Lê Đức Nhân, Văn Thị Hà Ni, Lê Thanh Hiệp, Nguyễn Hồng Nhật,, Phạm Tuấn Lịch, Trần Trung Kiên, Trần Bảo Linh Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 34 Đánh giá kết quả nội soi cắt tử cung hoàn toàn trong bệnh lý phụ khoa lành tính tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, 2010-2015 200 Nguyễn Mạnh Hoan và cộng sự Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 35 CÁC ĐỀ TÀI KCKH CHUYÊN ĐỀ CẬN LÂM SÀNG – DƯỢC HỌC Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn trong đàm và tính nhạy cảm kháng sinh của chúng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 205 Nguyễn Văn Nam và cộng sự Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 36 Đánh giá ngoại kiểm xét nghiệm huyết học của các phòng xét nghiệm khu vực phía bắc Đồng Nai năm 2014. Hồ Văn Thúc và cộng sự Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh 210 37 Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của nội soi sinh thiết chẩn đoán ung thư đại trực trạng tại Bệnh viên Đa khoa Thống Nhất 216 Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Hoàng Mỹ Lệ, Phan Thuý Nga Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 38 Nghiên cứu tính kháng Carbapenem của một số gen blaOXA thường gặp ở Acinetobacter baumannii. 222 Nguyễn Sĩ Tuấn, Trần Minh Đức, Ngô Thị Bích Huyền,Phạm Văn Dũng Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai 39 Nghiên cứu độc tính và đánh giá tác dụng điều hòa rối loạn lipid máu từ dịch chiết lá chùm ngây (Morings Oleifera Lam) trên thực nghiệm. 227 Nguyễn Thị Thu Hằng, Phạm Văn Long, Nguyễn Phương Dung, Hồ Văn Hoài Bệnh viện Y Dược cổ truyền Đồng Nai 40 Phân tích khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn ”thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc GLP” tại Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh Đồng Nai. 238 Võ Thị Quỳnh Như, Nguyễn Lục Thơ Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh Đồng Nai 41 Mối liên quan giữa thang điểm Karnofsky với kết quả sớm của phẫu thuật ung thư tiêu hóa. 245 Trương Tấn Chí và cộng sự Bệnh viện Đa khoa Cao su Đồng Nai 42 Nghiên cứu nghiệm pháp dung nạp glucose ở người rối loạn glucose máu đói. 251 Lê Thị Thu Trang, Nguyễn Ngọc Hải Yến, Nguyễn Thế Hiển Bệnh viện Đa khoa Mỹ Phước Bình Dương 43 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tổng thể tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai. 258 Phan Huy Anh Vũ, Nguyễn Văn Phi, Phòng CNTT Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 44 Khảo sát nồng độ Procalcitin ở bệnh nhân nhiễm khuẩn điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 2015 266 Nguyễn Ngọc Thanh Quyên, Lê Thế Dương, Bùi Thị Nhung Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 45 Khảo sát tác dụng bức xạ laser công suất thấp nội tĩnh mạch trong điều trị chứng mất ngủ. 271 Nguyễn Văn Nghị và cộng sự Bệnh viện Y dược Cổ truyền Đồng Nai 46 CÁC ĐỀ TÀI KCKH CHUYÊN ĐỀ ĐIỀU DƯỠNG – ĐÀO TẠO Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai năm 2014. 279 Nguyễn Lê Đa Hà, Đoàn Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Liên Bệnh viện Nhi đồng - Đồng Nai 47 Thực trạng sinh mổ và sinh đẻ từ tháng 6 – tháng 12 năm 2014. 289 Nguyễn Thị Đây, Dương Thị Thanh Hằng Bệnh viện Phụ sản Âu cơ Biên Hòa - Đồng Nai 48 Thực trạng tiêm an toàn và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai năm 2014. Đoàn Thị Bông và cộng sự Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 295 49 Nhân một trường hợp tai biến mạch máu não có mất ngôn ngữ và giảm chức năng cao cấp của não được ứng dụng trong hoạt động trị liệu để nâng cao chất lượng cuộc sống bệnh nhân. 305 Bùi Thị Hương, Saito Akiko, Nguyễn Trọng Châu Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 50 Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy thận mãn chạy thận nhân tạo định kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2014. 310 Cao Thị Hải Yến, Huỳnh Tú Anh, Phạm Văn Dũng và cs Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai 51 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên cao đẳng đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường cao đẳng Y tế Đồng Nai. 317 Trịnh Hồng Minh, Lê Thị Kim Lượng, Nguyễn Bình Trọng, Võ Quang Tĩnh, Lai Quốc Hưng Trường cao đẳng Y tế Đồng Nai 52 49 trường hợp bị rắn cắn điều trị tại bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai năm 2013 – 2014. 324 Đoàn Thị Kim Liên, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Văn Thành Bệnh viện Nhi đồng - Đồng Nai 53 Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng tai nạn thương tích và một số yếu tố liên quan ở trẻ em nhập viện Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai từ 8/2012 – 7/2013. 332 Phan Thanh Nguyệt, Nguyễn Quang Hinh, Nguyễn Thị Hà Bệnh viện Nhi đồng - Đồng Nai 54 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nhân hen phế quản và thực trạng tự chăm sóc của bệnh nhân hen phế quản đang nằm điều trị tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Biên Hòa. 340 Trần Duy Bảo và cộng sự Bệnh viện Đa khoa thành phố Biên Hòa 55 Khảo sát thực trạng xin việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành Dược Trường cao đẳng Y tế Đồng Nai 347 Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trần Hồng Lê, Lê Thị Hạnh,Trương Như Kiều Phượng Trường cao đẳng Y tế Đồng Nai 56 Kiến thức, thái độ trước và sau khi tập huấn phác đồ điều trị sốc phản vệ của nhân viên y tế đang công tác tại Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai năm 2015 354 Nguyễn Trọng Nơi, Nguyễn Thị Ngọc, Đinh Thiện Hòa Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai 57 Khảo sát sự tuân thủ rửa tay vào 5 thời điểm của WHO của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai năm 2015 360 Nguyễn Trọng Nơi, Nguyễn Thị Ngọc, Phạm Thị Thu Huyền Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai 58 Thực trạng quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại các Trạm y tế trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2013 366 Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Xuân Hùng Trung tâm y tế thành phố Biên Hòa 59 Nhiễm khuẩn bệnh viện và yếu tố nguy cơ liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Nai, Việt Nam Huỳnh Tú Anh và cộng sự Supervisor: Professor Neoh, Choo-Aun Sở Y tế Đồng Nai 373 60 CÁC ĐỀ TÀI KCKH CHUYÊN ĐỀ Y HỌC DỰ PHÒNG Xác định tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế của người dân tộc ít người và các yếu tố liên quan tại xã Minh Hòa huyện Dầu Tiếng 2015. 383 Bùi Công Chiến, Huỳnh Minh Chín, Hoàng Thị Thu Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng - Bình Dương 61 Nghiên cứu đặc điểm nghiện chất dạng thuốc phiện và đánh giá kết quả ban đầu điều trị thay thế bằng Methadone tại huyện Long Thành năm 2015-2016. 388 Nguyễn Thi Văn Văn, Hồ Thị Như Ý Trung tâm y tế huyện Long Thành 62 Nghiên cứu tỷ lệ sâu răng và các yếu tố liên quan ở trẻ lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo tại Xã Đồi 61, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai năm 2013. 396 Nguyễn Đình Công và cộng sự Trung tâm y tế huyện Trảng Bom 63 Xét nghiệm NS1Ag và đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue đến khám tại bệnh viện Đa khoa Dầu Giây, tỉnh Đồng Nai 20122014. 403 Trần Minh Hòa và cộng sự Trung tâm y tế Dự phòng Đồng Nai 64 Tỷ lệ tuân thủ chế độ điều trị ngoài thuốc và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai 410 Trần Ngọc Quang và cộng sự Trung tâm y tế Dự phòng Đồng Nai 65 Nghiên cứu thực trạng môi trường lao động tại công ty sản xuất gạch men trong tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010 – 2014 và dự báo mức độ ô nhiễm đến năm 2020. 416 Nguyễn Minh Quang, Trần Văn Hợi Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường 66 Đánh giá công tác khám giám định bệnh nghề nghiệp tại tỉnh Đồng Nai năm 2011 6/2015. 424 Trần Thanh Nam và cộng sự Trung tâm Giám định Y khoa Đồng Nai 67 Khảo sát tình hình bệnh nghề nghiệp của cán bộ viên chức lao động TTYT Cẩm Mỹ, huyện Cẩm Mỹ 431 Nguyễn Hồng Vân và cộng sự Trung tâm y tế huyện Cẩm Mỹ 68 Tình hình suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc huyện Định Quán, Đồng Nai năm 2012. 438 Nguyễn Văn Tùng và cộng sự Trung tâm y tế huyện Định Quán 69 Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đang điều trị lao tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. 446 Nguyễn Thị Kim Cúc và cộng sự Trung tâm y tế huyện Trảng Bom 70 Nghiên cứu tình hình ổ bọ gậy nguồn hai loài muỗi Aedes Aegypti và Aedes Albopictus tại tỉnh Đồng Nai năm 2014. 453 Cao Trọng Ngưỡng và cộng sự Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh Đồng Nai 71 Xây dựng mô hình xã điểm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2010 – 2012 và giai trò giữ vũng xã điểm về an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2013 trên địa bàn xã Hưng Lộc. Mông Văn Bắc và cộng sự Trạm y tế xã Hưng Lộc, Trung tâm y tế huyện Thống Nhất 459 72 Khảo sát kiến thức về bệnh dại của người dân tại phường Tân Mai thành phố Biên Hòa – Đồng Nai năm 2013 465 Nguyễn Văn Cai và cộng sự 72 Nghiên cứu hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS và tác động của chương trình can thiệp giảm tác hại trên nhóm đối tượng nguy cơ cao (PNBD,NCMT) tại tỉnh Đồng Nai năm 2015 Trần Trung Tá, Vũ Thị Ngọc, Nguyễn Thị Ban, Nguyễn Thanh Hải Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS 470 Chuyên đề: NỘI KHOA – NHI KHOA – NHIỄM Hội nghị KHKT ngành Y tế Đồng Nai lần VI - 2016 KHẢO SÁT TỈ LỆ NHIỄM VIRÚT EPSTEIN-BARR Ở TRẺ EM VIÊM HỌNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI Nguyễn Thị Tuyết Anh*, Phạm Thị Minh Hồng** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm virút Epstein-Barr (EBV), và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm EBV ở trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi có viêm họng nhập viện điều trị tại Bệnh viện (BV) Nhi đồng Đồng Nai từ 1/5/201230/4/2013. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, trên các trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi có viêm họng điều trị nội trú tại BV Nhi đồng Đồng Nai trong thời gian kể trên, cho làm xét nghiệm real-time PCR tìm EBV-DNA. Tất cả các ca viêm họng có nhiễm EBV được mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị. Kết quả: Có 217 ca viêm họng đưa vào nghiên cứu, trong đó 21 ca có EBV-DNA dương tính, 206 ca EBV-DNA âm tính. Tỉ lệ nhiễm EBV ở trẻ em viêm họng là 9,7%, tập trung ở nhóm từ 1 đến 3 tuổi. Về đặc điểm lâm sàng, ngoài tam chứng sốt, viêm họng, hạch to; có các dấu hiệu phát ban da (52,4%), phù quanh hốc mắt (47,6%), lách to (47,6%), gan to (19%) và phát ban khẩu cái (19%). Về đặc điểm cận lâm sàng, có trị tuyệt đối lympho bào ≥ 50% (81%), lympho bào không điển hình ≥ 10% (42,9%), tăng SGOT (33,3%) và tăng SGPT (23,8%). Các biến chứng của viêm họng có nhiễm EBV ở trẻ em là giảm tiểu cầu (19%), viêm gan (9,5%), viêm phổi (4,8%) và tắc nghẽn hô hấp trên (4,8%). Tỉ lệ trẻ em nhiễm EBV có tăng đơn nhân nhiễm khuẩn (TĐNNK) điển hình là 47,6%. Kết luận: Tỉ lệ nhiễm virút Epstein-Barr ở trẻ em viêm họng là 9,7%. Từ khóa: Viêm họng, virút Epstein-Barr, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. ABSTRACT INVESTIGATE THE RATE OF EPSTEIN-BARR VIRUS INFECTION AMONG CHILDREN WITH PHARYNGITIS ADMITTED TO ĐONG NAI PEDIATRIC HOSPITAL Objective: To determine the rate of Epstein-Barr virus (EBV) infection, and describe the laboratory and clinical features of EBV infection in children from 2 months to 15 years old with pharyngitis admitted to Dong Nai Pediatric Hospital. Method: A cross-sectional study was conducted (from May 1st 2012 to April 30th 2013) among children with pharyngitis admitted to Dong Nai Pediatric Hospital. All of them were tested a realtime PCR of EBV-DNA and described clinical and laboratory features and treatment. Results: 217 children with pharyngitis were recruited. There were 21 cases infected EBV, account for 9.7%, highest in the group of 1 to 3 years old. Among clinical features of pharyngitis infected by EBV, besides the triad of fever, pharyngitis, lymphadenopathy, the most frequent signs were exanthem (52.4%), palpebral edema (47.6%), splenomegaly (47.6%), hepatomegaly (19%) and rash on the palate (19%). Laboratory features included a blood lymphocyte proportion greater than 50 percent (81%), with reactive lymphocytes greater than 10% (42.9%) and elevated levels of transaminase. The complications of children with pharyngitis infected by EBV were thrombocytopenia (19%), hepatitis (9.5%), pneumonia (4.8%), and obstruction of upper respiratory (4.8%) Conclusion: The rate of EBV infection among children with pharyngitis was 9.7% and the typical Infectious Mononucleosis among children with pharyngitis associated with EBV infection was 47.6%. Key words: Pharyngitis, Epstein-Barr virus, Infectious Mononucleosis. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm họng là tình trạng viêm niêm mạc và các cấu trúc bên dưới của họng, biểu hiện bằng triệu chứng đau họng. Phần lớn các trường hợp viêm họng ở trẻ em do virút và là bệnh lý lành tính, tự giới hạn [1]. Các nguyên nhân đáng chú ý bao gồm nhiễm Streptococcus tiêu huyết  nhóm A, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn (TĐNNK) do nhiễm virút Epstein-Barr (EBV), virút Cytomegalo, nhiễm Toxoplasma gondii, HIV, viêm gan A và Rubella [6]. 1 Hội nghị KHKT ngành Y tế Đồng Nai lần VI - 2016 Trong viêm amiđan đi kèm TĐNNK, tác nhân thường gặp nhất là virút Epstein-Barr (chiếm 50% ở trẻ em và 90% ở người lớn) [6]. Ở trẻ nhỏ, triệu chứng thường nhẹ và biểu hiện bệnh có thể khó nhận biết. Trẻ thường có phát ban da, giảm bạch cầu hạt và có thể có viêm phổi [10]. Theo một nghiên cứu ở Anh 30%-40% trẻ em đã bị nhiễm EBV trước 5 tuổi [3] và 80% trẻ em 3 tuổi ở Nhật đã có kháng thể với EBV [14]. Tần suất chuyển đổi huyết thanh cao ở những nước đang phát triển, các nước ở miền nhiệt đới - nơi có tình trạng kinh tế xã hội và vệ sinh tương đối thấp. Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm khảo sát tỉ lệ nhiễm EBV, và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm EBV ở trẻ em viêm họng để góp phần vào việc chẩn đoán và điều trị bệnh. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ 1/5/2012 đến 30/3/2013, tại BV Nhi đồng Đồng Nai. Đối tượng là trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi có viêm họng điều trị nội trú tại các khoa Tổng hợp, Nhiễm và Huyết học-Thần kinh. Các bước tiến hành Các bệnh nhân viêm họng sau khi nhập viện nếu đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu sẽ được bác sĩ giải thích và người nhà ký vào phiếu đồng thuận. Bệnh nhân được khám và cho làm các xét nghiệm huyết đồ (bao gồm tổng phân tích tế bào máu bằng máy tự động và phết máu ngoại biên tìm lympho bào không điển hình), real-time PCR với EBV-DNA (gởi làm tại Trung tâm Y khoa Medic TP. HCM), và men gan SGPT, SGOT. Nếu lâm sàng nghi ngờ tác nhân vi khuẩn cho làm phết họng soi cấy tìm vi khuẩn, CRP, chụp X-quang ngực nếu nghi có viêm phổi…Bệnh nhân được khám lâm sàng hàng ngày, điền vào phiếu theo dõi cho đến xuất viện. Xử lý thống kê Số liệu được nhập bằng phần mềm EpiData và xử lý bằng phần mềm Stata 10.0. Mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng bằng tần số và tỉ lệ phần trăm. Dùng phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher exact để so sánh tỉ lệ giữa các nhóm. Vấn đề y đức Những đối tượng trước khi đưa vào nghiên cứu đều được bác sĩ giải thích về mục tiêu, lợi ích và nguy cơ của nghiên cứu. Số liệu được bảo mật và chỉ được sử dụng vào mục tiêu nghiên cứu. Người nhà đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ ký tên vào bản đồng thuận. Nghiên cứu này chỉ thực hiện sau khi được phê duyệt của Hội đồng Y đức BV Nhi đồng Đồng Nai Kết quả Trong thời gian từ 15/05/2012 đến 31/03/2013, chúng tôi có 217 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu, kết quả như sau: Đặc điểm dân số nghiên cứu Dân số nghiên cứu tập trung gần một nửa ở nhóm từ 1 đến 3 tuổi, đa số có tình trạng dinh dưỡng bình thường (chiếm 82,8%). Có 21 ca EBV-DNA dương tính, chiếm tỉ lệ 9,7%. Tất cả 21 ca này đều được chẩn đoán bằng xét nghiệm định lượng real-time PCR với EBV-DNA, với giá trị trung vị là 12553 copies/ml. Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu (n=217) Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) 30 102 51 34 13,8 47,0 23,5 15,7 Tuổi trung vị: 26 (15-56) tháng ­ Dưới 1 tuổi ­ 1-3 tuổi ­ 3-6 tuổi ­ 6-15 tuổi 2 Hội nghị KHKT ngành Y tế Đồng Nai lần VI - 2016 Giới ­ Nữ ­ Nam Tình trạng dinh dưỡng ­ Bình thường ­ Nhẹ cân ­ Béo phì ­ Dư cân Tỉ lệ nhiễm EBV ­ Tỉ lệ nhiễm chung . 83 134 38,3 61,7 178 21 11 5 82,8 9,8 5,1 2,3 21 9,7 Đặc điểm viêm họng có nhiễm EBV (n=21) Đặc điểm lâm sàng Viêm họng có nhiễm EBV tập trung ở nhóm từ 1 đến 3 tuổi (16 ca, chiếm 76,2%), phân bố quanh năm, không ưu thế theo giới và nơi cư trú. Đa số có sốt (20 ca, chiếm 95%), có biểu hiện viêm họng đa dạng, trong đó viêm họng giả mạc chiếm 42,9%. Khoảng một nửa số ca nhiễm EBV có hạch to (chủ yếu hạch cổ sau và hạch cổ trước), phát ban da, phù quanh hốc mắt và lách to. Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng viêm họng có nhiễm EBV Đặc điểm Tuổi trung vị: 17 (14-24) tháng Nhỏ nhất 5 tháng, lớn nhất 5,5 tuổi Nhóm tuổi: Dưới 1 tuổi 1-3 tuổi 3-6 tuổi Giới: Nữ Nam Nơi cư trú Thành phố Biên Hòa Các huyện (thuộc tỉnh Đồng Nai) Tỉnh khác Nhiệt độ: trung bình 38,6  0,6C Thấp nhất: 37,5C Cao nhất: 40C Viêm họng: biểu hiện đa dạng Viêm họng giả mạc Amiđan to Họng đỏ Loét họng Amiđan quá phát Hạch to: chủ yếu hạch cổ sau và cổ trước Tần số Tỉ lệ (%) 2 16 3 9,5 76,2 14,3 11 10 52,4 47,6 7 13 1 33,3 61,9 4,8 9 5 3 3 1 42,9 23,8 14,3 14,3 4,7 Phát ban da Phù quanh hốc mắt Lách to Gan to 11 11 10 10 4 52,4 52,4 47,6 47,6 19,0 Phát ban khẩu cái 4 19,0 3 Hội nghị KHKT ngành Y tế Đồng Nai lần VI - 2016 Đặc điểm cận lâm sàng: Đa số các ca viêm họng có nhiễm EBV công thức máu có trị tuyệt đối lympho bào từ 50% trở lên, gần một nửa số ca có lympho bào không điển hình trên 10%. Giảm tiểu cầu ở mức độ nhẹ, từ 70120×103/mm3. Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng viêm họng có nhiễm EBV Đặc điểm Trị tuyệt đối lym ≥ 50% PMNB có lym KĐH ≥ 10% Tăng SGOT > 60 U/L Tăng SGPT ≥ 70 U/L Giảm tiểu cầu < 150×103/µL Tần số 17 9 7 5 4 Tỉ lệ (%) 81,0 42,9 33,3 23,8 19,0 *PMNB có lym KĐH: phết máu ngoại biên có lympho bào không điển hình, tỉ lệ tế bào lympho từ 10% đến 30%, là loại tế bào Downey tưp I, II và III. Các tế bào này thay đổi nhiều về kích thước và hình dạng, là tế bào lympho T. Bảng 4: Đặc điểm điều trị viêm họng có nhiễm EBV Đặc điểm Dùng kháng sinh Dùng corticoid (cho tắc nghẽn hô hấp trên Thời gian cắt sốt trung vị: 3 (2-4) ngày Kết quả điều trị - Khỏi, không biến chứng - Có biến chứng Biến chứng - Giảm tiểu cầu - Viêm gan - Viêm phổi - Tắc nghẽn hô hấp trên Có đồng thời từ 2 biến chứng trở lên Tần số 19 4 Tỉ lệ 90,5 19,0 14 7 66,7 33,3 4 2 1 1 4 19,0 9,5 4,8 4,8 19,0 Trong nghiên cứu của chúng tôi, 10 ca có TĐNNK điển hình trên tổng số 21 ca viêm họng có nhiễm EBV, tính ra tỉ lệ TĐNNK điển hình là 47,6%. BÀN LUẬN Nhiễm EBV chẩn đoán kinh điển dựa vào tam chứng sốt, viêm họng, hạch to, cùng với trị tuyệt đối lympho bào từ 50% trở lên, có lympho bào không điển hình, có phản ứng dị kháng thể làm ngưng kết hồng cầu cừu hoặc VCA-IgM, VCA-IgG dương tính [9]. Tuy phản ứng huyết thanh đặc hiệu với EBV, nhưng thỉnh thoảng không nhạy và không đáng tin cậy ở trẻ nhỏ do khả năng tạo miễn dịch chưa hoàn chỉnh [12]. Gần đây, phương pháp định lượng chuỗi polymerase (PCR) được dùng để phát hiện EBV-DNA trên các bệnh nhân TĐNNK đi kèm nhiễm EBV. Theo Yamamoto, trong giai đoạn cấp các mẫu huyết tương có kết quả dương tính với EBV-DNA ở tất cả bệnh nhân (100%) và 44% bệnh nhân trong giai đoạn hồi phục [15]. Trong nghiên cứu này, kết quả dương khi có > 500 copies/ml huyết tương. Theo Elliot Kieff [5], người lành mang trùng lưu giữ khoảng 1-50 bản sao EBV trong 1 triệu tế bào lympho, do đó khả năng phát hiện EBV tạp nhiễm từ máu ngoại vi là rất hiếm. Trung vị định lượng real-time PCR với EBV-DNA là 12553 (1755-43825) copies/ml. Kết quả này cho thấy huyết tương bệnh nhân nhiễm EBV chứa đựng tải lượng DNA của virút cao nhất trong 7 ngày đầu khởi phát bệnh. Tải lượng EBV có lẽ là phương pháp nhạy cảm hơn để xác định nhanh nhiễm EBV ở giai đoạn sớm của bệnh, khi đó đáp ứng huyết thanh có thể chưa xuất hiện trong vài ngày đầu. Chúng tôi có 21 ca nhiễm EBV trên tổng số 217 ca viêm họng, chiếm 9,7%. Trên thực tế, tỉ lệ nhiễm EBV trong dân số chung có thể cao hơn vì theo y văn, trẻ nhỏ thường nhiễm dưới mức lâm sàng. 4 Hội nghị KHKT ngành Y tế Đồng Nai lần VI - 2016 Tỉ lệ nhiễm EBV trên trẻ viêm họng trong nghiên cứu của chúng tôi cao nhất ở nhóm 1 đến 3 tuổi. Theo Gao và cộng sự, trong 1 nghiên cứu hồi cứu gần 4 năm trên 418 trẻ em Trung Quốc TĐNNK do EBV, tỉ lệ nhiễm cao nhất trong nhóm từ 4 tuổi đến 6 tuổi [7]. Ở Mexico, Gonzalez Saldana và cộng sự trong 1 nghiên cứu hồi cứu trên 163 bệnh nhi TĐNNK trong hơn 40 năm cho thấy nhóm tuổi bị tác động nhiều nhất là tuổi tiền học đường, với tuổi trung bình là 5,2 tuổi [13]. Điều này khác biệt với ghi nhận trong y văn tại các nước phương Tây, tỉ lệ nhiễm tập trung ở tuổi từ 12-25 tuổi [11]. Bảng 5: So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong các NC* khác nhau trên bệnh nhân TĐNNK do EBV Các tác giả Dữ liệu lâm NC* hiện tại Grotto [8] Balfour [2] Gao[7] 2011 Saldana [13] sàng, cận lâm 2003 (%) 2005 (%) (%) 2012 (%) 2013 (%) sàng Sốt Viêm họng Hạch to Gan to Lách to Phát ban da Phù quanh hốc mắt Lympho bào không điển hình Tăng SGPT 79 95 88,9 36,7 53,3 16,7 Không báo cáo 52,9 57,9 30,0 100 95 25 35 17 10 92,3 83,5 95 58,1 47,4 14,8 11,5 79,7 55,2 89,5 47,2 36,8 16,5 0,6 95 100 52,4 19 47,6 52,4 47,6 Không phân tích 51,9 24,5 42,9 Không phân tích 48,6 30,9 23,8 *NC: nghiên cứu Về dịch tễ, tỉ lệ nhiễm EBV rải đều quanh năm, không ưu thế theo mùa, như y văn ghi nhận. Về lâm sàng, tỉ lệ phát ban da và phù quanh hốc mắt chúng tôi gặp tương đối nhiều hơn các tác giả khác, có thể do tỉ lệ nhiễm cao ở nhóm tuổi nhỏ và do chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiến cứu nên có chú trọng đánh giá các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng. Tỉ lệ các dấu hiệu lách to, gan to, phát ban khẩu cái tương tự như trong y văn [9]. Về cận lâm sàng, tăng men gan gặp với tỉ lệ ít hơn so với các tác giả khác, phù hợp với ghi nhận của Cheng là trẻ nhỏ ít gặp tăng men gan [4]. KẾT LUẬN Tỉ lệ nhiễm EBV ở trẻ 2 tháng đến 15 tuổi bị viêm họng là 9,7%. Ngoài tam chứng sốt, viêm họng, hạch to, các dấu hiệu có giá trị gợi ý nhiễm EBV là phù quanh hốc mắt, phát ban da, lách to, phát ban khẩu cái, trị tuyệt đối lympho bào từ 50% trở lên, phết máu ngoại biên có lympho không điển hình và tăng transaminase. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Asher MI, Grant CC. Infection of the Upper Respiratory Tract. Taussig, Landau. Pediatric Respiratory Medicine. 2nd ed 2008. pp.453-480. Mosby Inc. 2. Balfour HH, et al. A prospective clinical study of Epstein- Barr virus and host interactions during acute infectious mononucleosis. J Infec Dis (2005). 1505-1512 3. Cheeseman SH. Infectious Mononucleosis. Semin Hematol (1998). pp.261 4. Cheng CC, Chang LY, Shao PL. Clinical manifestations and quantitative analysis of viral load in Taiwanese children with Epstein-Barr virus-associated infectious mononucleosis. J Microbiol Immunol Infect (2007). 40 (3): 216-221 5. Elliott K. Herpesviruses. Fundamental Virology (2002). pp.1109-1133 6. Endo LH. Tonsils diseases, past, present and future and the impact in clinical practice in Brasil. Adv Otorhinolaryngol (2011). 136-138 5 Hội nghị KHKT ngành Y tế Đồng Nai lần VI - 2016 7. Gao LW, et al. Epidemiologic and clinical characteristics of infectious mononucleosis associated with Epstein-Barr virus infection in children in Beijing, China. World J Pediatr (2011). 7: 45-49 8. Grotto I, et al. Clinical and laboratory presentation of EBV positive infectious mononucleosis in young adults. Epidemiol Infect (2003). 131: 683-689 9. Jenson HB. Infectious Mononucleosis. Wintrobe. Pediatric Infectious Diseases-Principle and Practice 2002. 2nd ed. pp.426-435. Saunders Com. 10. Lanzkowsky P. Disorders of White Blood Cell. Manual of Pediatric Hematology and Oncology 2011. 5th ed. pp.304-309. Elsevier Inc. 11. Lichtman MA, Kaushansky K, Kipps TJ, Prchal JT, Levi MM. The Mononucleosis Syndromes. Williams Manual of Hematology 2011. 8th ed. pp.370-377. McGraw-Hill Com. 12. Pitetti RD, Laus S, Wadowsky RM. Clinical evaluation of a quantitative real time polymerase chain reaction assay for diagnosis of primary Epstein-Barr virus infection in children. Pediatr Infect Dis J (2003). 22: 736-739 13. Saldana GN, Colin Monroy VA, Ruiz GP, Olguin HJ. Clinical and laboratory characteristics of infectious mononucleosis by Epstein-Barr virus in Mexican children. C Res Notes (2012). 20(5): 361 14. Thorley-Lawson DA. Basic virological aspect of Epstein-Barr virus infection. Semin Hematol (1988). pp.247 15. Yamamoto M, Kimura H, Hironaka T, Hirai K, Hasegawa S, Kuzushima K, Shibata M and Morishima T. Detection and quantification of virus DNA in plasma of patients with Epstein-Barr virus-associated diseases. J Clin Microbiol (1995) 33: 1765-1768. 6 Hội nghị KHKT ngành Y tế Đồng Nai lần VI - 2016 HIỆU QUẢ THỞ MÁY RUNG TẦN SỐ CAO TRONG ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP NẶNG Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI TỪ 6/2013 ĐẾN 11/2014 Huỳnh Thị Thanh TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy hô hấp là một hội chứng rất thường gặp, là nguyên nhân bệnh tật và tử vong hàng đầu ở sơ sinh. Vì vậy các biện pháp điều trị suy hô hấp hiệu quả là thật sự cần thiết, trong đó thở máy rung tần số cao là một chiến lược thông khí bảo vệ phổi với thể tích khí lưu thông thấp, áp lực trung bình đường thở cao và áp lực đỉnh trong mức chấp nhận được nhằm cải thiện tốt oxy hóa máu và giảm thiểu chấn thương phổi do áp suất và thể tích. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả hiệu quả và biến chứng của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca những trẻ sơ sinh được điều trị thở máy rung tần số cao tại khoa hồi sức Sơ sinh Bệnh Viện Nhi Đồng Đồng Nai từ tháng 06/2013 đến 11/2014. Kết quả: Có tất cả 31 trẻ sơ sinh đưa vào nghiên cứu. Hầu hết các chỉ định thở máy rung tần số cao sau thất bại thở máy thông thường, viêm phổi hít phân su có 10 ca (32,2%), suy hô hấp do viêm phổi có 09 ca (29%), bệnh màng trong có 08 ca (25,8%), thoát vị hoành bẩm sinh có 02 ca (6,5%), loạn sản phế quản phổi có 02 ca (6,5%). PaO2, PaCO2, pH đều cải thiện sau 6 giở thở máy rung tần số cao. Tỷ lệ biến chứng là 9,7% và tử vong là 61,3%, tỷ lệ biến chứng và tử vong này khó quy kết do thở máy rung tần số cao gây ra. Kết luận: Thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh chỉ định cho đa số bệnh viêm phổi hít phân su, viêm phổi và bệnh màng trong sau thất bại thở máy thông thường với thở máy rung tần số cao có thể cải thiện chỉ số khí máu và oxy hóa máu. ABSTRACT EFFICIENCY OF HIGH FREQUENCY OSCILLATORY VENTILATION IN NEWBORNS WITH SEVERE RESPIRATORY FAILURE AT DONG NAI CHILDREN’S HOSPITAL FROM JUNE 2013 TO NOVEMBER 2014. Huynh Thi Thanh Background: Respiratory failure is a common syndrome and is the first causes of morbility and mortality in newborn infant. Thus, methods need efficient management for respiratory distress, high frequency oscillatory ventilation is a lung protective strategy with the use of smaller tidal volumes, a high mean airway pressure while maintaining an acceptable plateau pressure and reduce incidence of barotrauma and volume trauma. Objectives: This study to find the efficacy and complications of high frequency oscillatory ventilation in newborns with severe respiratory failure. Method: Prospective description case series in newborns treated with high frequency oscillatory ventilation at neonatal intensive care unit of Dong Nai Children's Hospital from June 2013 to Novembre 2014. Results: A total of 31 newborns were enrolled in the study. The most common indication for high frequency oscillatory ventilation was oxygenation failure, which meconium aspiration in 10 (32.2%), pneumonia with acute respiratory distress syndrome in 09 (29%), hyaline membrane disease in 08 (25,8%), congenital diaphragmatic hernia in 02 (6.5%), bronchopulmonary dysplasia in 02 (6.5%). PaO2, PaCO2, pH were significantly improved 6 hours after high frequency oscillation ventilation. Complication rate in patients was 9.7% and mortality rate in patients was 61.3%, HFOV was not main cause of complication and mortality rate. Conclusion: High frequency oscillation ventilation in treatment of respiratory disease of newborns indicated the most which meconium aspiration, pneumonia and hyaline membrane disease after failure with conventional ventilation, may improve blood gas and oxygenation index. 7 Hội nghị KHKT ngành Y tế Đồng Nai lần VI - 2016 ĐẶT VẤN ĐỀ Suy hô hấp là hội chứng thường gặp nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở sơ sinh, suy hô hấp gây 60 - 65%tử vong ở sơ sinh. Tỉ lệ tử vong những năm gần đây giảm đáng kể do sự tiến bộ của những phương pháp hỗ trợ hô hấp như thở máy, đặc biệt là thay đổi chiến lược thông khí bằng máy thở tần số cao. Đặc điểm của máy thở tần số cao là thông khí với thể tích khí lưu thông rất thấp 1-3 ml/kg và đạt áp lực trung bình đường thở cao, duy trì áp lực đỉnh có thể chấp nhận được nhằm cải thiện tốt oxy hóa máu, thải CO2 và giảm chấn thương phổi do áp lực và thể tích [14] Trên thế giới bắt đầu sử dụng máy thở rung tần số cao vào thập niên 70, đầu tiên sử dụng nhằm giảm áp lực trong phẫu thuật lồng ngực, thanh quản. Sau dùng trong điều trị suy hô hấp nặngở trẻ sơ sinh và đến ngày nay sử dụng phổ biến cho mọi lứa tuổi [5] Ở Nhật Bản 90% trẻ sơ sinh suy hô hấp nặng đều được thở máy rung tần số cao Bệnh viện Nhi Đồng 1 đã sử dụng máy thở rung vào năm 2005, đã điều trị thành công nhiều trường hợp suy hô hấp nặng mà thất bại với máy thở thông thường. Theo tác giả Võ Đức Trí, sử dụng máy thở rung tần số cao đã cứu sống thêm 65% trường hợp trẻ sơ sinh suy hô hấp nặng [4] Tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai đã được trang bị máy thở rung tần số cao vào đầu năm 2013. Bước đầu áp dụng thành công một số trường hợp suy hô hấp nặng thất bại với máy thở thông thường.Để rõ hơn tính ưu việt của máy thở rung tần số cao, chúng tôi thực hiện đề tài “Hiệu quả của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh khi thất bại với máy thở thông thường tại Bệnh viện Nhi Đồng Nai từ 6/2013 đến 11/2014”. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả và biến chứng của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh khi thất bại với máy thở thông thường. Mục tiêu cụ thể Xác định tỉ lệ các bệnh gây suy hô hấp được thở máy rung tần số cao. Xác định tỉ lệ cải thiện suy hô hấp với các chỉ số khí máu: PaO2, PaCO2, pH sau khi thở máyHFO. Xác định tỉ lệ thất bại và biến chứng khi thở máy HFO: sốc, quá căng phồng phổi, tràn khí màng phổi, loạn sản phế quản phổi… ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Trẻ sơ sinh nhập vào khoa Hồi sức tích cựcSơ sinh bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai từ tháng 6/2013 đến tháng 11/2014 Tiêu chuẩn chọn bệnh: Trẻ suy hô hấp nặng đang giúp thở bằng máy thông thường với các thông số cao như PIP >28cmH2O, PEEP>6 cmH2O mà SaO2< 90%, PaO2<60 mmHg, PaCO2> 50 mmHg. Tiêu chuẩn loại trừ - Trẻ bị xuất huyết não nặng - Tim bẩm sinh tím - Đa dị tật - Tử vong trong 3 giờ đầu thở máy. Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu mô tả hàng loạt ca KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 11 năm 2014 (18 tháng) lô nghiên cứu gồm 31 bệnh nhân sử dụng máy thở rung tần số cao sau khi thất bại với máy thở thông thường, có những đặc điểm lâm sau: 8 Hội nghị KHKT ngành Y tế Đồng Nai lần VI - 2016 Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu mô tả hàng loạt ca KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 11 năm 2014 (18 tháng) lô nghiên cứu gồm 31 bệnh nhân sử dụng máy thở rung tần số cao sau khi thất bại với máy thở thông thường, có những đặc điểm lâm sàng sau: Các yếu tố dịch tể của bệnh nhân nghiên cứu Giới tính Biểu đồ Phân bố giới tính 32,3% 67,7% Tuổi Tuổi trung bình là 13,3 ± 15.6 ngày tuổi, tuổi thấp nhất là 1 ngày tuổi và tuổi cao nhất là 77 ngày tuổi. Cân nặng Trung bình là 2.4 ± 0.8 kg. Biểu đồ Phân bố cân nặng 45.2% 38.7% 16.1% Nguyên nhân suy hô hấp của bệnh nhân nghiên cứu 6.5% 6.5% Thoát vị hoành Loạn sản phổi 29.0% Viêm phổi nặng 25.8% 32.2% Bệnh màng trong Viêm phổi hít phân su Biểu đồ Tỉ lệ các nguyên nhân thở máy Hiệu quả của thở máy rung tần số cao Trước khi thở máy rung tần số cao Đặc điểm lâm sàng - 31 ca đều tím (SpO2<85%) chiếm 100% - Sốc, hạ huyết áp phải sử dụng thuốc vận mạch là 2 ca (1 bệnh màng trong-nhiễm trùng huyết, 1 viêm phổi hít-cao áp phổi tồn tại) chiếm 6.5%. 9 Hội nghị KHKT ngành Y tế Đồng Nai lần VI - 2016 Đặc điểm khí máu: Bảng Tỉ lệ các chỉ số khí máu trước thở máy HFO Số lượng pH < 7.25 25 ≥ 7.25 6 PaO2(mmHg) Số lượng <60 31 ≥ 60 0 PaCO2(mmHg) Số lượng >50 23 ≤50 8 Tỉ lệ % 80.6 19.4 Tỉ lệ % 100 0% Tỉ lệ % 74.2% 25.8 Nhận xét: trẻ đang thở máy cổ điển hoặc đang bóp bóng giúp thở qua nội khí quản mà thất bại với đặc điểm lâm sàng là 100% trẻ tím, tương xứng với 100% trẻ có khí máu PaO2< 60mmHg, nhưng chỉ có 74.2% trường hợp có ứ CO2 và toan máu chiếm 80%. Trong khi thở máy rung tần số cao Thời gian thở máy rung tần số cao: trung bình là 5.4 ngày ± 4.2 Tỉ lệ cải thiện chỉ số khí máu sau 3 giờ, 6 giờ, 24 giờ và trước khi cai máy thở rung tần số cao pH >7.25 Bảng Tỉ lệ cải thiện chỉ số pH máu theo thời gian Trước HFO Sau 3 giờ Sau 6 giờ Sau 24 giờ 19.4% 61.3% 88.9% 80.1% (6/31 ca) (19/31 ca) (24/27 ca) (17/21 ca) Trước cai máy 100% (14/14 ca) Nhận xét: trong nhóm nghiên cứu tỉ lệ pH >7.25 trước thở máy rung tần số cao là 19.4%, sau can thiệp thở máy rung tần số cao thì tỉ lệ này có cải thiện rõ rệt, nhất là sau 6 giờ thở máy, tỉ lệ này tăng 88.9%, trước khí cai máy tỉ lệ bệnh nhân có pH>7.2 là 100% PaO2 > 60mmHg Bảng Tỉ lệ cải thiện chỉ số PaO2 máu theo thời gian Trước HFO Sau 3 giờ Sau 6 giờ Sau 24 giờ 100% 61.3% 81.5% 76.2% (31/31 ca) (19/31 ca) (22/27 ca) (16/21 ca) Trước cai máy 85% (12/14 ca) Nhận xét: trước thở máy rung tần số cao hầu như tất cả các ca trong lô nghiên cứu thất bại với máy thở thông thường đều tím và nồng độ oxy trong máu động mạch đều thấp PaO2> 60 mmHg là 0%, nhưng sau thở máy rung tỉ lệ này cải thiện rõ rệt lúc 6 giờ thở máy tỉ lệ này đạt 81.5% và tăng lại trước cai máy là 85% PaCO2 <50mmHg Bảng Tỉ lệ cải thiện chỉ số PaCO2 máu theo thời gian Trước HFO Sau 3 giờ Sau 6 giờ Sau 24 giờ 25.8% 64.5% 85.2% 80.1% (8/31 ca) (20/31 ca) (23/27 ca) (17/21 ca) Trước cai máy 92.8% (13/14 ca) Nhận xét: trước thở máy HFO, khí máu động mạch có PaCO2< 50mmHg là 25.8%, nhưng sau thở máy HFO tỉ lệ này cải thiện rõ nhất là sau 6 giờ đạt 85.2% và hầu hết những ca sống đều cai được máy thở với PaCO2 trong giới hạn bình thường từ 7.35-7.45 chiếm 92.8% Biến chứng và tử vong trong khi thở máy rung tần số cao Biến chứng Bảng Tỉ lệ các trường hợp biến chứng khi thở máy HFO Biến chứng Số lượng (ca) Tỉ lệ % Sốc 0 0 Tràn khí màng phổi 0 0 Xuất huyết phổi 2 6.5 Quá căng phồng phổi 1 3.2 Loạn sản phổi 0 0 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng