Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công nghệ sản xuất terpin hydrat dep sắt oxalat cao đông dược ctcp hóa d...

Tài liệu Công nghệ sản xuất terpin hydrat dep sắt oxalat cao đông dược ctcp hóa dược vn

.PDF
38
603
103

Mô tả:

MỤC LỤC Trang MỤC LỤC ............................................................................................................................. 1 LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................... 3 Phần I. GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................................... 4 I. Giới thiệu về công ty.........................................................................................................................4 II. Nội quy an toàn lao động .................................................................................................................7 Phần II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT .............................................................. 12 II.1. Quy trình công nghệ sản xuất Terpin Hydrat .............................................................................12 II.1.1. Tổng quan về Terpin Hydrat................................................................................................12 II.1.2. Nguyên liệu..........................................................................................................................14 II.1.3. Nguyên tắc phản ứng ...........................................................................................................16 II.1.4. Quy trình sản xuất................................................................................................................17 II.1.5. Đánh giá dây chuyền sản xuất và sản phẩm ........................................................................23 II.1.6. Các thiết bị sử dụng .............................................................................................................23 II.1.7. Kết luận ...............................................................................................................................23 II.2. Quy trình công nghệ sản xuất DEP.............................................................................................23 II.2.1. Tổng quan về DEP ...............................................................................................................23 II.2.2. Nguyên liệu.........................................................................................................................24 II.2.3. Phương trình phản ứng .......................................................................................................24 II.2.4. Quy trình sản xuất................................................................................................................25 II.2.5. Các thiết bị sử dụng .............................................................................................................30 II.2.6. Kết luậnII.3. Quy trình công nghệ sản xuất sắt oxalat ................................................................ II.3.1. Tổng quan về sắt oxalat ........................................................................................................... II.3.2. Nguyên liệu............................................................................................................................. II.3.3. Phương trình phản ứng ........................................................................................................... II.3.4. Quy trình sản xuất.................................................................................................................... II.3.5. Các thiết bị sử dụng ................................................................................................................. II.3.6. Kết luận ...............................................................................................................................30 ........................................................................................................................................................30 II.4. Quy trình công nghệ sản xuất cao Đông Dược ...........................................................................30 II.4.1. Tổng quan về cao Đông Dược .............................................................................................30 II.4.2. Vai trò của cao Kim Tiền Thảo ...........................................................................................31 II.4.3. Nguyên liệu..........................................................................................................................31 II.4.4. Quy trình sản xuất................................................................................................................31 II.4.5. Các thiết bị sử dụng .............................................................................................................34 II.4.6. Kết luận ...............................................................................................................................34 Phần III. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH DÙNG TRONG SẢN XUẤT ......................................... 36 III.1. Thiết bị phản ứng ......................................................................................................................37 III.1.1. Thiết bị phản ứng cho Terpin Hydrat .................................................................................37 III.1.2. Thiết bị phản ứng tạo Canxi Cacbonat ...............................................................................38 III.1.3. Nội quy sử dụng .................................................................................................................40 III.2. Thiết bị pha chế CaCl2 ..............................................................................................................40 III.3. Thiết bị tinh chế ........................................................................................................................42 III.4. Thiết bị kết tinh .........................................................................................................................43 III.5. Thiết bị sấy ................................................................................................................................44 III.5.1. Thiết bị sấy bằng hơi bão hòa ............................................................................................44 III.5.2. Thiết bị sấy điện .................................................................................................................45 III.5.3. Nội quy sử dụng .................................................................................................................47 III.6. Thiết bị vẩy li tâm .....................................................................................................................48 III.7. Thuyền róc ................................................................................................................................50 III.8. Thiết bị cô đặc hoạt động áp suất thường (Nồi cô hở) ..............................................................50 III.9. Thiết bị cô đặc ...........................................................................................................................51 III.10. Hệ thống thiết bị cô chân không..............................................................................................53 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 56 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, đi kèm theo nó là môi trường ngày càng bị ô nhiễm nặng nề hơn, nguy cơ mắc bệnh của con người cũng tăng lên. Do đó vai trò của thuốc càng lúc càng quan trọng với đời sống của mỗi người. Nhu cầu sử dụng thuốc tăng lên kéo theo nhu cầu về sản xuất các tá dược, dược chất, các dạng bào chế cũng trở nên cấp thiết. Ngành công nghiệp Hóa Dược nước ta đang từng bước phát triển để đáp ứng được nhu cầu đó. Để nâng cao kiến thức thực tế và chuẩn bị cho quá trình công tác sau này, chúng em đã được nhà trường và bộ môn Hóa Dược & HCBVTV giới thiệu cho đi thực tập tại Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam. Là một đơn vị có truyền thống trong lĩnh vực sản xuất tá dược và thuốc, công ty là địa điểm thực tập của các lớp Hóa Dược từ khóa 45 cho đến nay. Mục đích là cho chúng em có cơ hội được tiếp cận thực tế làm việc sản xuất, có một cái nhìn đúng đắn về triển vọng phát triển của ngành Hóa Dược còn đang non trẻ và bổ sung các kiến thức đã được học trong trường. Trong quá trình thực tập, được sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ kĩ thuật, các chú tổ trưởng và anh chị công nhân, chúng em đã được tham quan tìm hiểu nhiều phân xưởng của công ty. Sau đây em xin trình bày báo cáo về 3 sản phẩm của công ty, bao gồm : - Phân xưởng sản xuất Tecpin hydrat - Phân xưởng sản xuất DEP - Phân xưởng sản xuất Cao Đông Dược Trong bản báo cáo này em xin được trình bày lại những gì mình đã thuthập được trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam. PhầnI. GIỚI THIỆU CHUNG I. Giới thiệu về công ty I.1. Lịch sử thành lập Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam với tiền thân là Xí nghiệp thủy tinh Hóa Dược Hà Nội được thành lập ngày 23/9/1966. Sau đó được tách thành hai xí nghiệp là: xí nghiệp Thủy Tinh và xí nghiệp Hóa Dược Hà Nội. Xí nghiệp Hóa Dược Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất các nguyên liệu ban đầu làm thuốc và sản xuất một số sản phẩm thuốc đơn giản với khoảng hơn 40 mặt hàng, do nhà nước cung ứng và bao tiêu. Là đơn vị sản xuất nguyên liệu làm thuốc duy nhất ở Đông Dương, nhưng với qui mô sản xuất nhỏ, cơ chế hoạt động bao cấp, xí nghiệp hầu như không phát triển. Đến năm 2004, bộ trưởng Bộ Y Tế đã phê duyệt phương án cổ phần hóa, và ngày 8 tháng 12 năm 2004, quyết định số 4420/QĐ- BYT được kí, Xí nghiệp chính thức có tên giao dịch mới là Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam. quốc tế : VIET NAM CHEMICO – Tên giao dịch PHARMACEUTICALJOINT – STOCK COMPANY. Tên viết tắt : VCP Sau khi thành lập Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam được Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103007195. Đăng ký lần đầu ngày 29 tháng 03 năm 2005. Đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 17 tháng 07 năm 2006. I.2. Cơ sở vật chất đất đai, nhà xưởng Địa điểm : số 192 Đức Giang – Gia Lâm (Cách Hà Nội 12km) Diện tích đất: 14.141 m2 Nhà sản xuất Điện thoại Fax : 380 m2 : 043.8533396/5639852 : 04.8534148 I.3. Cơ cấu tổ chức • Ban giám đốc và hội đồng quản trị : • Tổng số cán bộ nhân viên : 194 người • Công nhân trực tiếp sản xuất : 91người • Các phòng ban chức năng gồm : Phòng TC – HC, Phòng KH – CT, Phòng KT – NC, Phòng KN. • Phân xưởng sản xuất : 02 phân xưởng. - Phân xưởng Hóa dược : gồm 3 tổ sản xuất và tổ cơ điện, nồi hơi. - Phân xưởng bào chế : gồm 2 tổ sản xuất (Dập viên và Đóng gói). I.4. Trình độ công nghệ • Hầu hết các máy móc thiết bị đều đã sử dụng từ nhiều thập niên trước đây nên đã xuống cấp, lạc hậu. • Phần lớn các công nghệ, dây chuyền sản xuất là do cán bộ công ty tự nghiên cứu, thiết kế, triển khai lắp đặt các thiết bị nhập khẩu không đồng bộ hoặc chế tạo trong nước. • Quy mô sản xuất nhỏ, năng suất sản xuất còn thấp. I.5.Nguồn nguyên liệu • Nguồn nguyên liệu trong nước: Chủ yếu là các loại quặng, muối khoáng, axit, kiềm, các loại muối vô cơ và các loại dược thảo đã phơi khô. • Nguồn nguyên liệu ngoại nhập :Quan trọng nhất là các loại hóa chất hữu cơ cơ bản và trung gian. Do ngành công nghiệp hóa chất trong nước chưa đáp ứng được nên nguyên liệu này chủ yếu nhập khẩu. Phần lớn là từ Trung Quốc, Pakistan. I.6. Ngành nghề kinh doanh • Sản xuất buôn bán, xuất nhập khẩu các loại nguyên liệu, phụ liệu, bao bì làm thuốc. • Kinh doanh dược phẩm, đông dược, thuốc y học cổ truyền dân tộc. • Sản xuất, buôn bán, xuất nhập khẩu hóa chất ( Trừ hóa chất nhà nước cấm). • Dịch vụ khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Dược. • Dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, quảng cáo thương mại. • Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch. • Vận tải hang hóa, vận chuyển hành khách. • Cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phòng. • Môi giới và kinh doanh bất động sản. • Sản xuất và mua bán mỹ phẩm, thực phẩm các sản phẩm dinh dưỡng, sản phẩm vệ sinh vật tư và trang thiết bị y tế. • Nuôi trồng và chế biến dược liệu ( trừ loại nhà nước cấm). • Sản xuất mua bán bánh kẹo, đồ uống có cồn và đồ uống không cồn, mua bán thuốc lá (không bao gồm kinh doanh quán bar). • Sản xuất và mua bán hàng điện, điện tử, điện lạnh, tin học, đồ dùng cá nhân và đồ dùng gia đình. • Sản xuất và mua bán phần mềm. • Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp. • Dịch vụ đầu tư môi giới thương mại và ủy thác xuất nhập khẩu. II. Nội quy an toàn lao động II.1. Nội quy làm việc tại xưởng sản xuất • Khi sử dụng thiết bị,dụng cụ và vật tư kỹ thuật trong xưởng sản xuất, người laođộng phải nắm vững nguyên lý vận hành thiết bị. Khi có sự cố xảy ra phải báo ngay cho phụ trách đơn vị biết, phải bảo quản tốt tài sản của xưởng. • Khi làm việc tại phân xưởng sản xuất, người làm việc phải được trang bị bảo hộ lao động đúng theo quy định của công ty. Không được vào xưởng sản xuất khi chưa được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cần thiết như: Quần áo bảo hộ, mũ, găng tay, khẩu trang. Chỉ những người đã được học quy trình sản xuất và được phụ trách đơn vị phân công thì mới được phép làm việc tại xưởng sản xuất. Khi tinh chế phải tuân thủ đúng theo quy trình đã được huấn luyện, nghiêm cấm việc cắt bỏ, bớt xén quy trình sản xuất. Nếu có hiện tượng bất thường trong quá trình sản xuất thì phải kịp thời báo cho phụ trách đơn vị biết. • Các thiết bị, dụng cụ sử dụng cho quá trình sản xuất phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ. Sản phẩm tạo thành phải được bảo quản tốt, tránh để nhiễm chéo ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm. • Nghiêm cấm việc tự ý đưa thiết bị, dụng cụ, hóa chất và các tài sản khác ra khỏi xưởng khi chưa có sự đồng ý của phụ trách đơn vị. Tại xưởng sản xuất không được để các chất dễ nổ, độc hại quá mức quy định. Đối với các chất độc hại phải có quy định nghiêm ngặt về bảo quản và xuất nhập. Tất cả các hóa chất đều phải có nhãn rõ ràng. • Trong quá trình sản xuất phải có sổ pha chế ghi chép đầy đủ ngày tháng, các bước thực hiên, số mẻ sản xuất, số lượng nguyên liệu đã sử dụng, người thực hiện. Khi cần làm việc ngoài giờ quy định phải báo cáo và được sự đồng ý của phụ trách đơn vị. Không được tiếp khách lạ trong xưởng sản xuất. Không được ăn uống, nói chuyện tán gẫu, làm việc riêng hay rời vị trí khi đang trong dây chuyền sản xuất. • Hết ca làm việc phải vệ sinh nhà xưởng, xếp gọn gang các thiết bị và dụng cụ đã sử dụng. Phải có sổ giao ca, ghi chép đầy đủ thời gian, quá trình tiếp theo để người ca sau nắm rõ. Trước khi ra về phải kiểm tra lại nhà xưởng, khóa các van khí, vòi nước, tắt các công tắc và ngắt cầu dao điện. • Sau mỗi tháng làm việc hoặc sau mỗi lần chuyển sang pha chế mặt hàng khác phải vệ sinh nhà xưởng và thiết bị chung. • Phụ trách đơn vị phải có trách nhiệm đôn đốc mọi người thực hiện bản nội quy trên. II.2. Nội quy an toàn nhà kho II.2.1. Các quy tắc an toàn khi sắp xếp hàng • Dùng kệ để kê và định vị chắc chắn khi bảo quản thành phẩm. • Thành phẩm nên xếp riêng theo từng loại và theo thứ thự thuận tiện cho việc bảo quản, sử dụng, phải có biển báo đối với từng mặt hàng. • Bảo quản các chất gây cháy, chất dễ cháy, axit. II.2.2. Các quy tắc an toàn khi làm việc trong kho • Thủ kho được giao nhiệm vụ quản lý kho phải được sự phân công của phụ trách đơn vị, nếu là kho thuốc người thủ kho phải có trình độ về ngành dược. Thủ kho nhất thiết phải được trang bị bảo hộ lao động khi làm việc. • Chỉ được đi lại ở các lối đi dành riêng cho người đã xác định. Không đi lại trong khu vực có người làm việc bên trên hoặc có vật treo ở trên. • Không bước, dẫm qua thành phẩm. Khi có chướng ngại vật trên lối đi phải dọn ngay để thông đường. • Những người làm việc có liên quan đến kho, khi vào kho phải có sự đồng ý của thủ kho hoặc thủ trưởng đơn vị. Những người không có nhiệm vụ thì không được vào kho. • Luôn giữ kho sạch sẽ, dụng cụ, thành phẩm được xếp gọn gang. • Khi phát hiện thây có hiện tượng bất thường không an toàn cho kho hàng thì phải báo ngay cho phụ trách đơn vị kịp thời giải quyết. • Trước khi ra về phải kiểm tra lại kho hàng, khóa các van khí, vòi nước, tắt các công tắc và ngắt cầu dao điện. II.3. Nội quy an toàn khi tiếp xúc với chất độc hại • Cần phân loại, dãn nhãn và bảo quản chất độc hại ở nơi qui định. • Không ăn uống, hút thuốc là ở nơi làm việc. • Sử dụng các dụng cụ bảo hộ ( quần áo chống hóa chất, găng tay…), dụng cụ phòng hộ trong khi làm việc,vận chuyển, tiếp xúc với hóa chất độc hại. • Những người không liên quan không được vào khu vực chứa hóa chất độc. • Trước khi ra về phải kiểm tra lại hàng, khóa các van khí, vòi nước, tắt các công tắc và ngắt cầu dao điện. • Phải rửa tay sạch sẽ trước khi ăn uống. II.4. Quy tắc an toàn bộ phận cơ điện II.4.1. Các quy tắc an toàn với dụng cụ thủ công • Đối với dụng cụ thủ công như dùi, đục, cần sửa khi phần cán bị tòe, hoặc thay mới, khi lưỡi bị hỏng, lung lay. • Sau khi sử dụng nên bảo quản dụng cụ ở nơi qui định. • Khi bảo quản cần bịt phần lưỡi dùi, đục và xếp và hòm các dụng cụ có đầu sắc nhon. • Sử dụng kính bảo hộ khi làm việc ở nơi có vật văng bắn. II.4.2. Các quy tắc an toàn điện • Chỉ có những người có chứng chỉ chuyên môn mới được sửa chữa điện. • Khi phát hiện hỏng hóc cần báo ngay cho người có trách nhiệm. • Tay ướt không được sờ vào thiết bị điện. • Tất cả các công tắc cần có nắp đậy. • Không phun hoặc để rơi chất lỏng lên thiết bị điện, như công tắc, môtơ, hòm phân phối điện. • Kiểm tra định kì độ an toàn của dây dẫn điện. • Không treo, móc đồ vật lên dây dẫn điện, dụng cụ điện. • Không để cho dây chạy vắt qua góc sắc hoặc máy có cạnh sắc nhọn. • Không nối nhiều nhánh với dây đồng trục. II.5. Sơ cứu người bị bỏng Axit Sunfuric và Xút Trong khi đang làm việc với axit và xút, nếu xảy ra tai nạn bị bắn axit hoặc xút vào người, phải nhanh chóng xử lý như sau: • Trường hợp bị bỏng axit: - Dội rửa nhiều bằng nước. - Đắp bằng dung dịch NaHCO3 5%. Rửa lại bằng nước sạch nhiêu lần. Sau khi sơ cứu ban đầu, đưa nạn nhân đi bệnh viện điều trị. • Trường hợp bị bỏng xút: - Rửa bằng nước nhiều lần. - Đắp bằng dung dịch axit boric 3%. Sau khi sơ cứu ban đầu, đưa nạn nhân đi bệnh viện điều trị. II.6.Phương pháp cấp cứu người bị điện giật • Nguyên tắc : cấp cứu nhanh, kiên trì, tại chỗ, chính xác và liên tục. • Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện : - Tìm các biện pháp đỡ ngã cao trước khi cắt điện. - Cắt cầu dao điện. - Dùng các vật cách điện để đỡ nạn nhân. Nắm quần áo nạn nhân kéo ra khỏi nguồn điện. • Cấp cứu : - Đưa nạn nhân ra nơi thoáng. - Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu thấp và ngửa về sau. - Nếu nạn nhân bị chết giả tiến hành hà hơi thổi ngạt kết hợp xoa bóp lồng ngực, làm liên tục cho tới khi cán bộ y tế tới. Cử người đi gọi cho y tế cơ quan. Gọi điện thoại cấp cứu 115. Nghiêm cấm đưa nạn nhân đi bệnh viện khi trên đường đi không có thiết bị hà hơi thổi ngạt. II.7. Nội quy phòng cháy chữa cháy Để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản và trật tự an ninh trong cơ quan, Giám đốc quy định nội quy phòng cháy và chữa cháy như sau: Điều 1. Phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ và trách nhiêm của toàn thể cán bộ, công nhân viên chức, kể cả những người khách đến quan hệ công tác. Điều 2.Cấm không được sử dụng lửa, củi, đun nấu, hút thuốc trong kho và nơi cấm lửa. Điều 3. Cấm không được câu, mắc, sử dụng điện tùy tiện, hết giờ làm việc phải kiểm tra và tắt đèn quạt và các thiết bị điện khác trước khi ra về. Không: • Dùng các vật liệu dẫn điện khác thay cầu chì. • Dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm. • Để các chất dễ cháy gần cầu chì, bảng điện và dây dẫn điện. • Để xăng, dầu và các chất dễ cháy trong phòng làm việc. • Sử dụng bếp điện bằng dây may-so, thắp hương trong phòng làm việc. Điều 4.Sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện trong kho phải gọn gang, sạch sẽ, xếp riêng từng loại có khoảng cách ngăn cháy, xa mái, xa tường, để tiện kiểm tra và cứu chữa khi cần thiết. Điều 5.Khu vực để ô tô, xe máy phải gọn gang, có lối đi lại, khi đỗ xe phải hướng đầu xe ra ngoài. Điều 6.Không để các chướng ngại vật trên các lối đi lại, hàng lang, cầu thang. Điều 7.Phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, và thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng theo quy định, không ai được lấy sử dụng vào việc khác. Điều 8.Cán bộ công nhân viên thực hiên tốt quy định này sẽ được khen thưởng, người nào vi phạm sẽ tùy thuộc mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. Phần II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT II.1. Quy trình công nghệ sản xuất Terpin Hydrat II.1.1.Tổng quan về Terpin Hydrat A. Cấu tạo • Công thức phân tử :C10H20O2.H2O • Khối lượng phân tử : 188,74g/mol • Phần trăm các nguyên tố : 69,72% C; 11,70% H; 18,58% O • Công thức cấu tạo : • Số đăng kí : 80 – 53 – 5 • Tên khoa học : 4-Hydroxy-α,α,4-trimethylcyclohexanemethanol • Tên khác : p-menthane-1,8-diot; dipenteglycol B. Tính chất • Là tinh thể không màu dạng bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị hơi đắng. • Terpin hydrat dễ thăng hoa nên nếu để ở nhiệt độ cao thì terpin hydrat sẽ tồn tại ở thể khí. Ngược lại khi để trong không khí ẩm thì lại dễ hút ẩm. • Nóng chảy ở khoảng nhiệt độ từ 115- 117oC kéo theo sự mất nước. Terpin hydrat • Ít tan trong nước lạnh, ete, cloroform; không tan trong ete dầu hỏa; tan nhiều trong nước nóng và công 96,5o. C. Tác dụng dược lí : - Long đờm với liều thấp(< 0,6g /ngày). Nếu dùng liều cao thì làm giảm tiết đờm do co mạch phế quản - Kết hợp với codein : trị ho; long đờm trong diều trị viêm phế quản mãn tính - Chữa viêm rát niêm mạc đường hô hấp D. Đặc tính Cả 2 dạng cis và trans đều đã được biết đến. dạng cis dễ dàng hình thành nhất ở dạng hidrat, cis – terpin hidrat. Tổng hợp hợp chất cấu hình cis từ tinh dầu thông, dlimonene. Tổng hợp dạng trans từ 1,8 – cineole, α-terpineol, hoặc cis – terpin hidrat. Dạng Cis Dạng Trans Số đăng kí: 2451-01-6 Số đăng kí: 565-50-4 Tên gọi khác: Terpin hydrate; Đặc tính: Kết tinh dạng lăng trụ, terpinol điểm chảy 158 – 1590 C. ở 200 C 1 Đặc tính: Kết tinh dạng hình tháp gram tan trong 11 ml methanol, 20 thoi từ nước, nóng chảy ở 116 – ml etyl acetat, 100 ml nước, 250 ml 1170 C.thăng hóa ở nhiệt độ ~100° benzene, 250 ml cacbon tetraclorid. khi làm nóng lên từ từ.có mùi Điểm chảy: 158-159° hương nhẹ nhàng, và có vị đắng, có dạng xốp khi ở trong không khí khô. Dạng cis – Anhidrit: điểm chảy ở 104 – 1050 C, điểm sôi 2580 C, chuyển nhanh thành dạng hidrat khi phơi sang. 1 gram tan trong 34 ml nước sôi, 13 ml cồn, 3ml cồn sôi, 135 ml chloroform, 140 ml ete. ở 200 C, 1 gram tan trong 13 ml methanol, 13 ml etyl acetat, 250 ml nước, 77 ml benzene, 290 ml cacbon tetraclorid. Điểm chảy: 104-105°. mp 116-117°; mp II.1.2. Nguyên liệu II.1.2.1. Dầu thông: • Sản phẩm thu được từ chế biến nhựa thông, là chất lỏng trongsuốt, không màu, đặc trưng không có cặn và nước. Là hỗn hợp của hiđrocacbon monotecpen có công thức chung C10H16. Ngoài ra, thường có một lượng nhỏ các setquitecpen và các dẫn xuất axit của tecpen. Những chỉ số lí hoá đặc trưng của tinh dầu thông thương phẩm: khối lượng riêng (ở 25oC) 0,8570 - 0,8650 g/cm3; chiết suất với tia D ở 20oC là 1,4620 - 1,4720. Tinh dâu thông được sử dụng chủ yếu làm dung môi trong công nghiệp sơn; làm nguyên liệu để tổng hợp các chế phẩm long não, tecpin hiđrat, tecpineol, thuốc trừ sâu. Ở Việt Nam, tinh dầu thông được chia làm hai loại: I và II. • Cung cấp α-pinene cho phản ứng hidrat hóa tạo terpin hidrat. Đánh giá chất lượng tinh dầu thông bằng hàm lượng α-pinene. • Bảng thành phần của tinh dầu thông Hợp chất % α- pinene 38.4-57.6 Camphene 3.7-6.8 β-pinene+Sabinene 2.5-3.8 Car-3-ene+Myrcene 1.5-2.7 α-terpinene 0-0.2 Limonene 2.0-4.7 β-phellandrene 0-0.4 1,8-Cineole 0.2-0.4 γ-terpinene 0.3-0.5 Terpinolene 0.5-0.8 β-caryophyllene 1.4-3.3 Bornyl acetate 1.4-4.2 Borneol 2.1-5.6 γ-cadinene 0.7-1.8 δ-cadinene 5.3-14.9 • Ta thấy α-pinen chiếm 40% - 60% Tên gọi α pinen Tên khác 2 pinen Công thức phân tử C10 H16 Số đăng kí 80-56-8 Khối lượng phân tử 136.234 Dạng tồn tại vật lý Lỏng Điểm chảy -640 C Điểm sôi 1560 C Tan trong H2 O , EtOH,ete • Loại dầu thông công ty sử dụng thường được nhập về từ Quảng Ninh và Thanh Hóa. Qua quá trình kiểm nghiệm thì thấy dầu thông mua về từ Quảng Ninh có chất lượng tốt hơn, điều này có thể lí giải do ở Quảng Ninh điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây thông hơn. II.1.2.2. Axit Sunfuric (H2SO4) • Có vai trò cung cấp H+cho phản ứng. Do vậy nồng độ H2SO4 càng cao thì hiệu suất phản ứng càng lớn, nhưng do axit sunfuric là một chất oxi hóa mạnh nên ở nồng độ cao dễ oxi hóa tinh dầu thông. Qua quá trình nghiên cứu và làm việc lâu năm người ta rút ra được nồng độ tối ưu của axit sunfuric đem dùng là 25% hay là 19,5o Be có d = 1,5. • Axit mua về thường có nồng độ cao thường là 98% - 99% do vậy phải tiến hành pha chế trước khi sử dụng. Cách pha là nhỏ từ từ axit đậm đặc vào thùng chứa đầy nước cho tới khi đạt nồng độ yêu cầu thì thôi. Tuyệt đối tránh làm ngược lại cho nước vào axit do quá trình hòa tan axit vào nước tỏa nhiệt rất mạnh gây bắn axit rất nguy hiểm. II.1.2.3. Cồn • Do axit sunfuric và tinh dầu thông là hai pha lỏng không đồng tan nên người ta sử dụng cồn là dung môi phản ứng. Có tác dụng trộn lẫn hai pha lỏng trên tan vào nhau. Do tinh dầu thông tan một phần trong cồn và axit sunfuric thì tan tốt trong cồn. • Cồn sử dụng thường là loại cồn công nghiệp 960. II.1.3. Nguyên tắc phản ứng II.1.3.1. Phương trình phản ứng Terpin hydrat được sản xuất theo phản ứng hydrat hóa α-pinen, là thành phần chính có trong tinh dầu thông, dùng H2SO4 làm xúc tác. Phương trình phản ứng được biểu diễn như sau: H2SO4 C10H16 + 3H2O C10H20O2. H2O + Q Cồn 96 o α-pinen Terpin Hydrat Trong đó: H2SO4 đóng vai trò là chất xúc tác, cung cấp H+ cho phản ứng hydrat hóa. Cồn 960 đóng vai trò là dung môi, nó làm tăng tính thấm, kéo 2 pha dầu thông và axit tan vào nhau, tạo hỗn hợp phản ứng. II.1.3.2. Cơ chế phản ứng • Đây là phản ứng ứ cộng ái nhân (AN) • Đặc điểm phảản ứng - Phản ứ ứng có sử dụng xúc tác H+ - Phản ứ ứng giữa hai pha không đồng tan - Phản ứ ứng hai chiều, có tỏa nhiệt Do đó phải khống ng ch chế nhiệt độ phản ứng (làm mát) và sử dụng ng lư lượng xúc tác H+với nồng độ tối ưu. Đồng ng thời th trong quá trình thực hiện phản ứng ng luôn khu khuấy trộn tăng tiếp xúc pha. II.1.4. Quy trình sản ản xuất xu II.1.4.1. Sơ đồ sảnn xuất xu Hình 1. Quy trình sản xuất Terpin Hydrat II.1.4.2. Thuyết minh sơ đồ II.1.4.2.1.Tiến hành phản ứng Bước 1.Tiến hành làm vệ sinh thiết bị phản ứng trước khi thực hiện phản ứng Bước 2. Bơm từ 600l ÷ 700l dầu thông vào thiết bị phản ứng. Bước 3. Bơm khoảng 1600l ÷ 1800l axit sunfuric vào thùng phản ứng đàm bảo tỉ lệ Vtinh dầu : Vaxit = 1 : 2,45 và pH trong thiết bị là từ 4,5 ÷ 5,5. Ta tiến hành cho axit vào đồng thời khuấy trộn liên tục, vì axit có tỉ trọng lớn hơn nên sẽ chìm xuống đáy thiết bị, trong quá trình đó sẽ là tăng tiếp xúc của tinh dầu thông vào axit tạo thành hỗn dịch. Bước 4. Đổ khoảng 30l ÷ 40l cồn 96o vào thiết bị phản ứng, cồn là chất thêm vào để kéo hai pha axit và tinh dầu thông phân tán vào nhau. Sau khi cho nguyên liệu vào bắt đầu bật cánh khuấy. Bước 5. Mặc dù là phản ứng tỏa nhiệt song giai đoạn đầu vẫn phải tiến hành cấp nhiệt cho phản ứng này. Bước 6. Sau khi thấy hiện tượng tăng nhiệt chứng tỏ phản ứng đã bắt đầu xảy ra, ngừng cấp nhiệt cho phản ứng và tiến hành duy trì nhiệt độ ở 35o - 37oC bằng cách dung nước làm mát đi trong vỏ. Tiến hành phản ứng trong 4 ngày cho đến khi thấy hiện tượng mất nhiệt trong thiết bị phản ứng, điều này chứng tỏ phản ứng đã kết thúc. Bước 7. Kết thúc phản ứng ta để nguội trong vòng 4 ÷ 5 giờ. Lúc này do sự khác nhau về tỉ trọng nên dung dịch trong thiết bị chia làm 3 lớp. Sau đó ta tiến hành các công đoạn như sau: Dầu thông Dầu thông Sản phẩm phản ứng Axit sunfuric sau phản ứng Axit sunfuric tái sử dụng Axit sunfuric sau phản ứng Sản phẩm phản ứng Tinh chế • Ta tiến hành tháo dầu thông sau phản ứng ra bằng xiphông. Dầu này sau đó được loại axit lẫn vào và bán cho các cơ sở thủ công mỹ nghệ. • Sau đó tiến hành tháo đáy axit sunfuric sau phản ứng. Vì axit chỉ có vai trò xúc tác cho phản ứng nên lượng gần như không mất đi sau phản ứng. Tuy vậy còn lẫn cồn và dầu thông, do đó đem đi chưng cất loại bỏ tạp chất và tái sử dụng trong các lần sản xuất sau. • Sau khi đã tháo đáy axit ta tiến hành tháo sản phẩm phản ứng. Do sản phẩm tạo dạng hidrat kết tinh nên trong khi sản phẩm phải bơm nước vào thiết bị để tránh tắc đường ống dẫn sản phẩm ra. II.1.4.2.2. Xử lí sản phẩm thô • Sản phẩm lấy ra được xả vào các khay có lót vải lọc, tiến hành rửa axit và dầu thông bằng nước máy cho tới khi sản phẩm có màu trắng ngà. Chứng tỏ đã loại bỏ phần lớn dầu thông còn sót. • Sau đó sản phẩm thô được đưa lên máy vẩy li tâm để vẩy khô. Trong quá trình này sẽ loại bớt nước giảm nồng độ axit. • Sau quá trình vẩy khô pH của sản phẩm là khoảng 7 ÷ 7,5 là pH của môi trường nước trung tính. II.1.4.2.3. Xử lí sản phẩm tinh II.1.4.2.3.1. Hòa tan sản phẩm thô • Sản phẩm thô sau khi được vẩy khô được đưa vào thùng tinh chế lại nhằm loại bỏ hết tạp chất và dầu dư. • Cách tiến hành như sau : - Tiến hành gián đoạn từng mẻ một. - Bước 1: Cho cồn vào trước, vừa cho vừa bật cánh khuấy. - - Bước 2:Sau khi cho cồn vào ta tiến hành đưa terpin hydrat thô vào bắt đầu quá trình hòa tan, sau đó sục hơi đốt vào đun hỗn hợp. Quá trình hòa tan terpin hydrat thô được thực hiện dưới nhiệt độ cao, tầm 70o – 80oC. Phản ứng được gia nhiệt bằng hơi nước bão hòa trong thùng 2 vỏ. Trong quá trình tinh chế cồn bay hơi được thu qua sinh hàn và thu lại vào thùng đựng. Bước 3: Dẫn dịch trong nồi còn nóng vào các thùng kết tinh. Tiến hành lọc qua các lớp vải nhằm loại bỏ các thành phần màu và không tan. Lượng vải lọc phụ thuộc vào màu của dung dịch thường sử dụng 12 ÷ 15 lớp. II.1.4.2.3.2. Kết tinh • Nguyên lí : Dựa vào độ tan khác nhau của terpin hydrat ở các nhiệt độ khác nhau. Với terpin hydrat thì ở nhiệt độ cao có độ tan tốt hơn do vậy khi giảm nhiệt độ sẽ có hiện tượng kết tinh ra tinh thể. 1g/34 ml H2 O 1000 C 1g/250 ml H2 O 200 C • Tiến hành kết tinh trong các thùng kết tinh có dung tích 200l. • Làm lạnh bằng nước lạnh bơm liên tục. • Terpin hydrat kết tinh tạo tinh thể dạng hình kim bám xung quanh thành bình. • Tiến hành kết tinh cho đến khi đạt yêu cầu. II.1.4.2.3.3. Xử lí tinh thể • Tiến hành vét tinh thể ở các thùng kết tinh, cho vào máy vẩy ly tâm. Do trong thùng có cả cồn và tinh thể Terpin Hydrat nên khi vẩy ly tâm, nhờ lực ly tâm các tinh thể va đập vào nhau và bám vào vải còn cồn sẽ qua vải lọc ra ngoài.Yêu cầu như sau : - Chỉ tiêu là từ 12kg tinh thể sau khi vẩy thu được 10kg tinh thể là đạt yêu cầu. - - • Nhận biết quá trình vẩy đạt yêu cầu là không thấy dung dịch chảy ra ở đáy thiết bị. Thường thì thực hiện trong vòng từ 5 – 10 phút là đạt yêu cầu. Năng suất thực hiện được là khoảng 80kg/ngày. Sản phẩm sau khi vẩy khô được đem đi sấy trong tủ sấy ở 65÷ 80oC. Tủ dùng không khí nóng để sấy, không khí được quạt gió mang vào và đốt nóng bởi hơi nước bão hòa đi trong ống. - Chú ý không để nhiệt độ trong buồng sấy quá cao vì như vậy sản phẩm sẽ bị thăng hoa. - - Chế độ làm việc gián đoạn. Với năng suất 160kg/mẻ 2 ngày. Mặt khác do cấu trúc lò sấy không cân xứng nên phải tiến hành đảo các khay. Tiến hành đảo khay ở trên xuống dưới và trái qua phải. Trong thời gian đầu quá trình sấy, phải mở van tháo nước ngưng còn sau đó thì do lượng nước rất ít nên đóng van lại tránh tổn thất nhiệt. - Cứ 10kg sản phẩm sau vẩy, sấy còn khoảng 9kg là đạt yêu cầu. • Sản phẩm sau khi sấy đạt yêu cầu được đem bảo quản trong nhà lạnh với nhiệt độ 16oC (sử dụng máy điều hòa không khí để giảm nhiệt độ đồng thời hút ẩm) để đảm bảo nếu sản phẩm còn chút ẩm nào cũng được kéo ra hết (do ta biết là độ ẩm của không khí ở nhiệt độ thấp nhỏ hơn ở nhiệt độ cao). • Sau khi qua kiểm nghiệm đạt yêu cầu thì tiến hành đóng gói ngay tại phòng bảo quản. II.1.4.3. Kiểm nghiệm thành phẩm Terpin hydrate được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam III • Tính chất: Tinh thể trong suốt, không màu hay bột kết tinh trắng không mùi. Sấy cẩn thận ở 1000C, chế phẩm sẽ thăng hoa và tạo thành những tinh thể hình kim. Để ở không khí nóng và khô, chế phẩm sẽ dần dần bị mất hơi nước kết tinh và nhiệt độ nóng chảy sẽ giảm. Hơi tan trong nước, tan trong nước nóng và ethanol 96%, dễ tan trong ethanol 96% nóng, hơi tan trong ether, cloroform. • Định tính:Sử dụng một trong các phương pháp: Phổ hồng ngoại, xác định điểm chảy, phương pháp sắc ký, và một số phương pháp sử dụng chất chỉ thị hóa học khác. • Độ trong và màu sắc của dung dịch: Dung dịch S: Hòa tan 2,5g chế phẩm trong ethanol 96o, thêm ethanol 96o vừa đủ 50 ml. Dung dịch S phải trong và không màu. • Giới hạn acid – kiềm: Lấy 10 ml dung dịch S, thêm 0,1 ml dung dịch xanh bromothymol. Không dùng quá 0,2 ml dung dịch HCl 0,02N hoặc dung dịch NaOH 0,02N để làm chuyển màu chỉ thị. • Tạp chất liên quan: Sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng để xác định. • Nước: Từ 8,0% - 10%. Dùng 0,02g chế phẩm. • Tro sunfat: Không được quá 0,1%. Dùng 1,0g chế phẩm • Định lượng: Bằng phương pháp sắc ký khí • Kim loại nặng ≤ 0.001%
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan