Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác quản lý thu thuế gtgt trên địa bàn huyện đông anh...

Tài liệu Công tác quản lý thu thuế gtgt trên địa bàn huyện đông anh

.PDF
67
299
131

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đào Thị Hiền CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH. 1.1LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT. 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT. 1.1.1.1 Khái niệm về thuế GTGT. Việc nghiên cứu về thuế GTGT được tiến hành bắt đầu sau những năm chiến tranh thế giới thứ I, do nhà kinh tế học người Đức Carlp Rilordrich Sienvens đề xuất vào năm 1918 nhưng không được Chính Phủ Đức duyệt. Đến năm 1947 thuế GTGT lại được đề cập đến trong tác phẩm về “ cải tổ hệ thống thuế ” của nhà kinh tế học người Mỹ tên là Chao, ở Nhật Bản một dự án về thuế GTGT được trình ra Quốc Hội năm 1953 nhưng không được thông qua. Năm 1954 Pháp là nước đầu tiên thực hiện thuế GTGT, nhưng chỉ áp dụng ở khâu sản xuất, đến năm 1968 mới mở rộng diện áp dụng. Nến năm 1988 chỉ có 47 nước áp dụng thuế GTGT thi đến nay đã có hơn 120 nước áp dụng loại thuế này với nhiều tên gọi khác nhau: Thuế hàng hoá dịch vụ (Canada,Niudilân); thuế tiêu dùng(Nhật bản). Châu âu là nơi áp dụng sớm nhất và rộng rãi nhất thuế GTGT( Tất cả các nước trong khối EC) nên được gọi là thuế châu âu, sau đến Châu mỹ la tinh cũng ngày càng nhận thấy vai trò to lớn của thuế GTGT. ở Châu á ngày càng có nhiều nước chuyển sang áp dụng thuế GTGT: Triều Tiên(1977), Indonexia(1985), ĐàI Loan(1986), Philipine(1988), Nhật(1989), TháI Lan(1991), Mông Cổ(1993), Trung Quốc (1994), Singapor (1994),ở Việt Nam được Quốc Hội khoá IX thông qua ở kỳ họp thứ 11 vào ngày 10 tháng 05 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1994. Thuế GTGT được định nghĩa: Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu 1 Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đào Thị Hiền thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. 1.1.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT. Thuế GTGT ở Việt Nam có những đặc đIểm nổi bật sau: * Là loại thuế có tính chất gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ còn người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ, bởi vì thuế GTGT ẩn trong giá bán ra của hàng hoá và dịch vụ. Nói cách khác Nhà Nước gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu dùng thông qua người bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. * Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh ( là thuế đánh vào nhiều giai đoạn). Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng, sử dụng để mua hàng hoá dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ là đủ.Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng, đâu là tiêu dùng trung gian, vì thế cứ có hành vi mua bán hàng thì phải tính thuế, nếu đó là tiêu dùng trung gian thì số thuế sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng hóa cho người mua ở giai đoạn sau. * Thuế chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm phát sinh ở từng giai đoạn luân chuyển. Tổng số thuế ở từng giai đoạn đúng bằng số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Giá trị gia tăng được hiểu là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh. * Thuế GTGT có tính trung lập cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Như đã trình bày ở đặc điểm trên thì tổng số thuế ở các giai 2 Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đào Thị Hiền đoạn khớp với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. *Thuế GTGT có tính lãnh thổ: thể hiện đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia . 1.1.2 Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Nước Ta. 1.1.2.1 phạm vi áp dụng: * Đối tượng chịu thuế: ĐIều2 của luật thuế GTGT quy định: “Đối tượng chịu thuế GTGT là các hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( Bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài), trừ 29 nhóm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT”. * Đối tượng nộp thuế: Điều 3 của luật quy định: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, chịu thuế GTGT ở Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh). Các tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT ( gọi chung là người nhập khẩu). Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: - Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nước và luật hợp tác xã. - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức đơn vị sự nghiệp khác. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Các công ty nước ngoài và các tổ chức nước ngoài động kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 3 Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đào Thị Hiền - Các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. * Đối tượng không thuộc diện chịu thuế: Điều 4 luật thuế giá trị gia tăng quy định: 29 nhóm Hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế được thể hiện ở các quản điểm sau: - Không thu thuế GTGT đối với một số ngành sản xuất trong các lĩnh vực đang còn khó khăn cần khuyến khích đạo điều kiện phát triển như: sản xuất nông nghiệp ( đối với những sản phẩm sơ chế, cho những người trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác bán ra), hoạt động tưới tiêu, muối..vv - Không thu thuế GTGT đối với hàng hoá dịch vụ thiết yếu, phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng xã hội như: dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học, dạy nghề..vv - Không thu thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc vì các mục đích chính sách xã hội nhân đạo như: vũ khí; khí tài chuyên dùng cho quốc phòng an ninh; các hoạt động di tu sửa chữa; các công trinh văn hoá nghệ thuật..vv - Không thu thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ liên quan đến công nghệ, vốn đầu tư như: thiết bị máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. - Không thu thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ thể hiện quan điểm quản lý ưu đãi có mức độ đối với sản xuất kinh doanh như: như hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam. 1.1.2.2 Căn cứ tính thuế: ĐIều 6 luật quy định: Thuế giá trị gia tăng có hai căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.trong đó thuế suất được quy định rõ, cụ thể cho từng nhóm hàng, mặt hàng. Vì vậy khi xác định thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phảI nộp… thì vấn đề khó khăn, hay gây nhầm lẫn nhất đó là việc xác định chính xác giá tính thuế. 1.1.2.2.1 Giá tính thuế: 4 Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đào Thị Hiền Điều 7 của luật thuế giá trị gia tăng quy định: Nguyên tắc chung giá tính thuế GTGT là giá bán, giá cung cấp hàng hoá dịch vụ chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá,dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn. Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời đIểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế. Giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm trường hợp sau: 1.1.2.2.1(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. 1.1.2.2.1(2) Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tạI của khẩu, cộng thuế nhập khẩu. 1.1.2.2.1(3) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng cảu hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này; 1.1.2.2.1(4) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng ký. 1.1.2.2.1(5) Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hoá, tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ. 1.1.2.2.1(6) Đối với gia công hàng háo là giá gia công. 1.1.2.2.1(7) đối với hàng hoá, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định. 1.1.2.2.2 Thuế suất: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy đinh tạI đIều 8. Có 3 mức thuế suất áp dựng là 0%. 5% và 10%. (1) Mức thuế suất 0% đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng xuất khẩu; trừ các trường hợp sau: Vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải 5 Sinh viên: Đào Thị Hiền Luận văn tốt nghiệp quốc tế; dịch vụ táI bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu tư tàI chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định. (2) Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu (3) Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ thông thường. Lưu ý: - Khi thanh lý tàI sản, phế liệu phế phẩm áp dụng thuế suất thuế GTGT của loạI hàng hoá dạng chính phẩm. - Các mức thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loạI hàng hoá, dịch vụ không phân biệt hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu, trong nước; ở khâu sản xuất và kinh doanh thương mại. 1.1.2.3 Phương pháp tính thuế: Có hai phương pháp tính thuế: Phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phảI hoạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT. 1.1.2.3.1 Phương pháp khấu trừ: - Đối tượng áp dụng: Là tất cả các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác. - Cách xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp. Số thuế GTGT phảI nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ + Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra nhân với thuế suất: Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế * thuế suất. + Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ: 6 Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đào Thị Hiền TạI khoản 1 đIều 10 của luật này, quy định đối với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. -Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ toàn bộ là thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,dịch vụ đầu ra chịu thuế GTGT. - Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất , kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phảI nộp của tháng đó; thời gian kê khai tối đa là ba tháng, kể từ thời đIểm kê khai thuế của tháng phát sinh; đối với tàI sản cố định, nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Chính phủ. - Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào phảI được cơ quan hảI quan xác nhận là hàng hoá đã thực xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu. phảI có hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên nước ngoàI; phảI được thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay nhà nước và một số trường hợp thanh toán đặc biệt khác. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục, đIều kiện thanh toán đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào. - Việc khấu trừ đầu vào đối với một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. Khoản 2 đIều 10 quy định: Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn GTGT hoặc có hoá đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế. 1.1.2.3.2 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: 7 Sinh viên: Đào Thị Hiền Luận văn tốt nghiệp -Đối tượng áp dụng: Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoàI kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoàI tạI Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các đIều kiền về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý. -Cách xác định số thuế GTGT phảI nộp: Số thuế GTGT phảI nộp = giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế = Doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó. x Trong đó: GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá vốn của hàng - hoá, dịch vụ bán ra. 1.1.2.4 Quy định về hoá đơn, chứng từ: TạI đIều 11 quy đinh về hoá đơn chứng từ như sau: - Việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ đều phảI có hoá đơn, chứng từ theo quy đinh của pháp luật . - Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phảI sử dụng hoá đơn GTGT và phảI ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định, trong đó ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán. - Đối với các loạI tem, vé được coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh in, phát hành, sử dụng hoá đơn không đúng quy định để trốn thuế, gian lận trong khấu trừ thuế, hoàn thuế thì ngoàI việc bị truy thu, truy hoàn số tiền thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 1.1.3 Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD. 8 Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đào Thị Hiền Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với ĐNNQ được thực hiện theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế số 1209 TCT/QĐ/TCCB ngày 29/07/2004 có hiệu lực thi hành 01/10/2004, và thay thế quyết định số 1368/TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 và quyết định số 1329/TCT/QĐ/NV1 ngày 18/09/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. 1.1.3.1 Một số quy định chung của quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Đối tượng quản lý thuế: Các đối tượng quản lý thuế của quy trình gồm: -Các doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoàI và Luật hợp tác xã. - Các công ty nước ngoàI và các tổ chức cá nhân nước ngoàI sản xuất kinh doanh tạI Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoàI tạI Việt Nam trực tiếp kê khai nộp thuế. - Các đơn vị sự nghiệp kinh tế, nhà khách, nhà nghỉ và các tổ chức kinh tế khác của cơ quan Nhà nước. Đảng, đoàn thể, hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Trung ương, địa phương và hộ kinh doanh thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các đơn vị chính tham gia quy trình. -Phòng tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế tạI Cục thuế và Tổ nghiệp vụ hỗ trợ tạI Chi cục thuế ( sau đây gọi chung là phong TT-HT/ tổ NV-HT) -Phòng tin học và Xử lý dữ liệu về thuế tạI Cục thuế và Tổ xử lý dữ liệu Chi cục thuế ( Sau đay gọi chung là phong/ tổ XLDL) -Các phòng quản lý doanh nghiệp Nhà nước, phòng quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI, phòng quản lý doanh nghiệp khá, phồng quản lý khu chế xuất tạI Cục thuế và các đội quản lý doanh nghiệp tạI Chi cục thuế (Sau đây gọi chung là phòng/đội QLDN) -Phòng thanh tra tạI Cục thuế và Tổ thanh tra, kiểm tạI Chi cục thuế (sau đây gọi chung là phòng / tổ thanh tra) 9 Sinh viên: Đào Thị Hiền Luận văn tốt nghiệp -Phòng hành chính – Lưu trữ tạI Cục thuế và Tổ Hành chính tạI Chi cục thuế ( sau đây gọi chung là phong / tổ Hành chính) -phòng Tổng hợp – Dự toán Cục thuế. - Phòng quản lý ấn chỉ Cục thuế và Tổ quản lý ấn chỉ Chi cục thuế ( sau đây gọi chung là phong / tổ QLAC) - Tổng cục thuế: các ban quản lý thuế đối với doanh nghiệp và Trung tâm Tin học – Thông kê. 1.1.3.2 Nội dung của quy trinh: Thực hiện quản lý thu thuế đối vơI doanh nghiệp có 06 nội dung: - Đăng ký cấp mã số thuế. - Đóng mã số thuế. - Xử lý tờ khai, chứng từ. - Quản lý thu nợ thuế. - Xử lý hoàn thuế. - Xử lý quyết toán thuế. - Xử lý giảm, miễn thuế. Các nội dung của quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoàI quốc doanh được trình bày thông qua các sơ đồ dưới đây. 1.1.3.2(1) Đăng ký thuế: Bao gồm hai công việc là đăng ký cấp mã số thuế và đóng mã số thuế. A. Đăng ký cấp mã số thuế: Quy trình đăng ký cấp mã số thuế được thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau: (biểu 1) Phòng TT-HT Ngày 1.Hưỡng dẫn Phòng/tổ HC 1 1 Phòng/tổ TH-XLDL 2.1Nhận HS, viết phiếu hẹn 5.2Trả kết quả 2.2Kiểm tra HS TB sai HS _3 3. Nhập HS, truyền về T.Cục 4.Phân cấp QLDN 5.1 In kết quả ĐKT 1 10 10 Sinh viên: Đào Thị Hiền Luận văn tốt nghiệp 6.QL vi phạm ĐKT 7. Lập báo cáo Rà soát địa bàn ql, khai thác thông tin. Xác minh địa điểm trụ sở Cấp sổ bán hoá đơn Những đIểm khác so với quy trình 1368. - Quy định chi tiết hơn một số trình tự công việc như: chuyển địa đIểm,đóng mã số thuế. - Quy định rõ thời gian xử lý từng bước. - Hồ sơ đăng ký thuế không chuyển qua phòng QLDN. - Kết hợp cấp chứng nhận đăng ký xuất nhập khẩu khi đăng ký thuế. Kết hợp kiểm tra xác minh địa đIểm kinh doanh, cấp sổ bán hoá đơn khi đăng ký thuế. B.Đóng mã số thuế: B.1 Đối với doanh nghiệp gửi hồ sơ về đề nghị đóng mã số thuế. Sơ đồ đóng mã số thuế đối với doanh nghiệp nộp hồ sơ dề nghị.(biểu 2). Phòng/tổ TH-XLDL Ngày 1 1 1.Nhận và kiểm tra hồ sơ 2.Nhập tình trạng ngừng hoạt động Phòng/ tổ QLAC Phòng/đội QLDN 10 20 6.Thông báo DN Đóng mã số 5.Đóng mã số 3. Quyết toán hoá đơn 11 Sinh viên: Đào Thị Hiền Luận văn tốt nghiệp 4.Quyết toán thuế B.2 Đóng mã số thuế đối với doanh nghiệp không còn tồn tạI: Sơ đồ đóng mã số thuế đối với doanh nghiệp không còn tồn tạI: (biểu 3) Ngày Phòng/đội QLDN 3 lần TB Phòng/tổ TH-XLDL Phòng/tổ QLAC 1.Phát hiện DN ngừng kê khai 3.T.báo tình trạng DN không tồn tại 4.Nhập tình trạng DN không tồn tại 5 2.Xác minh tình trạng hoạt động 6.Xử lý nợ tồn Đóng,thông báo DN đóng MST 5.T.báo hoá đơn không còn giá trị 12 Sinh viên: Đào Thị Hiền Luận văn tốt nghiệp 1.1.3.2.(2) Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế: Sơ đồ xử lý tờ khai, chứng từ :(biểu 4) Phòng/tổ Ngày TT-HT Phòng/tổ HC 1 Hưỡng dẫn 1.1Nhận TK ghi sổ 1.2Kiểm tra, T.báo TK Sai thủ tục(2) Phòng/tổ TH-XLDL Gửi T.báo sửa và đIều chỉnh TK 2.Nhập, Xđịnh TK lỗi,X.đinh số thuế ph.nộp 2 7.B.cáo tình hình XLTK 5.Nhập chứng từ hạch toán sổ thuế 4.1.Đôn đốc phạt HC 3.Sửa lỗi TK 4.3ÂĐ tự động in TB ÂN thuế 13 Phòng/đội Sinh viên: Đào Thị Hiền Luận văn tốt nghiệp 4.2 ấn định thuế 6. Phân tích tình trạng kê khai Bán hoá đơn Những đIểm khác với quy trình 1368: - Phòng/tổ XLDL nhận tờ khai, kiểm tra sơ bộ, nhập dữ liệu và tính thuế theo số kê khai của doanh nghiệp. - Phòng/tổ QLDN kiểm tra tờ khai và bảng kê được thực hiện sau. Kết quả xác định lạI số thuế được chuyển phòng/tỗLDL nhập đIều chỉnh. - ấn định thuế do không nộp tờ khai. - Gửi thông báo ấn định thuế cho doanh nghiệp - Phân tích việc kê khai thuế do phòng/đội QLDN thực hiện. - Báo cáo tình hình xử lý tờ khai do phòng/ tổ XLDL thực hiện. 1.1.3.2.(3) Quản lý thu nợ thuế: Quy trình quản lý thu nợ thuế được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau: (biểu 5) Bộ phận Ngày Phòng/ đội QLDN ng10 hàng tháng 1.Nhắc nhở thu nợ 6.Thực hiện biện pháp thu nợ 4. Phân tích tình trạng nợ Phòng/tổ 10Ng TH-XLDL sau hạn Từ15-20 Phòng/tổ HC 7.Báo cáo kết quả thu nợ 2.Thống báo nợ thuế. 5.Lập kê hoạch thu nợ ngày 15 3. Thông báo phát nộp chậm. 14 Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đào Thị Hiền Gửi các thông báo và quyết đinh 15 Sinh viên: Đào Thị Hiền Luận văn tốt nghiệp 1.1.3.2.(4) Hoàn thuế: Quy trình xử lý hoàn thuế được thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau: (biểu 6) Bộ phận Phòng/tổ HC Phòng/tổ Thanh tra. Phòng/đội QLDN Ngày 1 50 1 20 2 1.Nhận hồ sơ Ghi sổ nhận 5.Kiểm tra tạI Doanh nghiệp 2.Kiểm tra HS TBáo không đủ ĐK hoàn(5 ngày) 3.Phân tích, đối chiếu số liệu. 4.2Quyết định hoàn thuế Phòng TH-DT Phòng/tổ TH-XLDL Phòng/tổ HC 5 BC tháng 4.1 XĐ số thuế hoàn, lập thủ tục hoàn 6.Thẩm định lập thủ tuc hoàn 7.Lập uỷ nhiệm chi Hạch toán số thuế 1 Chi cục 8Lập BC tổng hợp từ PH/tổ Gửi quyết định Những đIểm khác với quy trình 1368. -Phòng/tổ XLDL lập uỷ nhiệm chi. -Kết hợp phân tích số liệu hồ sơ hoàn với việc phân loạI DN theo một số tiêu chí hoàn trước hay kiểm trước. -Yêu cầu lập phiếu nhận xét hồ sơ hoàn và phiếu kết quả xét hoàn. -Phòng tổ hợp – dự toán thẩm đinh hồ sơ hoàn thuế của Chi cục. -Phòng/ đội QLDN lập báo cáo tình hình hoàn và phòng/tổ XLDL lập báo cáo tổng hợp. 16 Sinh viên: Đào Thị Hiền Luận văn tốt nghiệp 1.2.3.2.(5) Quyết toán thuế: Qua trình xử lý quyết toán thuế được thể hiện qua sơ đồ sau: (biểu 7) Bộ phận Phòng/tổ HC Ngày 1 Phòng/tổ Ngày TH-XLDL 10 Tháng Phòng/đội Ngày QLDN 20 Quý 1.Nhận báo cáo QT Ghi sổ nhận 2.kiểm tra thủ tuc QT TB sửa lỗi QT 8.B.cáo T.hợp kết quả quyết toán 5.ĐIều chỉnh B.cáo có phiếu vàng 7.2Đ.đốc,phạt HC QL tình trạng QT Phòng/tổ HC Phòng/tổ Thanh tra. Gửi thông báo đề nghị đIều chỉnh 3.Nhâp, phát hiện lỗi QT, hạch toán thuế 7.1 T.báo số thuế sau QT 4.Phân tích số liệu QT Lập phiếu X,V,Đ 8.2B.cáo đánh giá tình hình QT 6.Kiểm tra tạI doanh nghiệp. Những đIểm khác về xử lý quyết toán thuế so với quy trình 1368. - Phòng TH-XLDL/tổ XLDL nhập số liệu quyết toán theo báo cáo của doanh nghiệp. - Phòng /đội QLDN phân tích, đối chiếu số liệu quyết toán. - Cơ quan thuế không được tự đIều chỉnh số liệu báo cáo quyết toán, chỉ thông báo để ĐTNT tự đIều chỉnh báo cáo quyết toán thuế. - Quản lý tình trạng quyết toán. - Thông báo kết quả xét quyết toán. 17 Sinh viên: Đào Thị Hiền Luận văn tốt nghiệp 1.1.2.3.(6) Xử lý miễn, giảm thuế Quy trình xử lý miễn, giảm thuế được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:(biểu 8) Bộ phận Ngày Phòng/tổ HC 1 Phòng/đội QLDN 3 3 Phòng TH-DB T.Cục Bộ TC -Phòng/tổ TH-XLDL -Phòng/tổ Thanh tra 3 1.Nhận hồ sơ Ghi sổ nhận 2.Kiểm tra TTHS Tbáo HSơ chưa đúng(3ng) 8.Báo cáo tổng hợp Kết quả quyết toán 3.Kiểm tra XĐ số thuế được M,G 4.Lập hồ sơ trình Xét miễn, giảm 4.1Thẩm định HS M,G của Chi cục 5.Duyệt,ra QĐ 6.Xử lý kết quả QĐ 7.Kiểm tra tạI DN 1.1.4 Ưu đIểm và đIều kiện áp dụng của thuế GTGT ở Nước ta 1.1.4.1 Ưu đIểm của thuế giá trị gia tăng: Cũng như bất kỳ một quốc gia nào, đối với đời sống kinh tế nước ta, thuế luôn đóng vai trò là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, đIều tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Vì vậy có một hệ thống chính sách thuế phù hợp, đồng bộ, hoàn thiện và luôn theo kịp sự vận động, phát triển với thực tế nên kinh tế nước ta và mở của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là đIều cần thiết và hết sức cấp bách. 18 Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đào Thị Hiền Quán triệt tinh thần đó, ngày 10/05/1997 luật thuế GTGT đã được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua có hiệu lực thi hành 01/01/1999 và được sửa đổi bổ sung ngày 17/06/2003 có hiệu lực thi hành vào 01/01/2004. Qua hơn sáu năm áp dung thuế GTGT đã bộc lộ những ưu đIểm nổi trội, thể hiện tính đúng đắn của việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu. - Thuế GTGT khuyến khích đầu tư, phát triến sản xuất kinh doanh. Thể hiện ở những quan đIểm mà luật thuế GTGT áp dụng cho một số đối tượng không chịu thuế. Thuế GTGT không thu vào vốn, nên khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh bỏ vốn đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triến sản xuất, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nước ta. - Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoa, dịch vụ qua các khâu luân chuyển, không tính trên toàn bộ giá cả của hàng hoá, dịch vụ. Do vậy thuế GTGT đã khắc phục tính đánh trùng của thuế doanh thu, đồng thời thúc đẩy chuyên môn hoá, nâng cao năng suất, chất lượng hạ giá thành sản phẩm. - Thuế GTGT có diện bao quát rộng, bao gồm hầu như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Thuế GTGT không những đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước mà còn đánh ở khâu nhập khẩu hàng hoá, một phần tăng thu NSNN, một phần làm tăng giá vốn hàng nhập khẩu hạn chế hàng nhập khẩu, khuyến khích và một phần bảo hộ SXKD hàng nội địa. - Thuế GTGT từ 3 mức thuế suất, tạo đIều kiện thuận lợi hơn trong việc tính thuế của đối tượng nộp thuế và trong quản lý thuế của cơ quan thuế chức năng. - Thuế GTGT góp phần khuyến khích hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trên cơ sở áp dụng thuế suất o% đối với hàng xuất khẩu. Vì vậy làm giảm giá thành hàng xuất khẩu tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Thuế GTGT được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá đơn mua, bán hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước.Vì vậy thuế GTGT khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua hàng hoá phảI có hoá đơn đầu vào và khi bán hàng phảI xuất hoá đơn theo quy định. Với nguyên tắc đó thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế được những sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn. Hoạt động mua bán hàng hoá, cung cấp 19 Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đào Thị Hiền dịch vụ có hoá đơn chứng từ kèm theo được đưa vào nề nếp là tiền đề cho việc áp dựng tin học vào qua trình quản lý SXKD và quản lý thu thuế được tốt hơn, và hạn chế thất thu cho ngân sách nhà nước. 1.1.4.2 ĐIều kiện áp dụng: Để việc áp dụng thuế GTGT có thể mang lạI hiệu quả cao, chúng ta phảI giảI quyết một số vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất: Các hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hoá phảI thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ, thuận tiện cho việc kiểm tra, xác định doanh thu tính thuế và khấu trừ thuế đối với từng cơ sở kinh doanh. Thứ hai: trình độ cán bộ quản lý thu thuế cần được nâng cao, cán bộ thuế phảI am hiểu về chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, thông thạo về chế độ quản lý, tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT. Cơ quan thuế cần trang bị hệ thông máy tính, và sử dụng thành thạo các phần mềm quản lý thuế đạt hiệu quả. Thứ ba: Cần nâng cao ý thức tự nguyện, tự giác chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp, bên cạnh đó cần xử lý các vi phạm thuế thật nghiêm khắc. Thứ tư: Hệ thống pháp luật ngày càng phảI hoàn chỉnh, đồng bộ, nhưng không phảI là sự ban hành qua nhiều văn bản pháp luật thuế.Đưa việc thực hiện pháp luật thuế vào nền nếp, kỷ cương, cả trong nhận thức tư tưởng và trong hành động thực tế. 1.1.5 Thất thu thuế và sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoàI quốc doanh. 1.1.5.1 Vị trí, vai trò, đặc đIểm của DN NQD trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.5.1(1)Vị trí, vai trò của doanh nghiệp NQD. Từ ĐạI hội Đảng lần thứ VI(năm 1986), với chủ trương đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng kinh tế thị trường, theo định hướng XHCN, với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tạI, trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Sau đó, tạI các ĐạI hội Đảng lần VII và VIII, đường lối phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế tiếp tục được khẳng định. Từ đó, các thành phần kinh tế thuộc khu vực kinh tế dân doanh bao gồm: kinh tế hợp tác, kinh tế hộ kinh doanh phát triển mạnh. NgoàI ra còn xuất hiện thêm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan