Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế đại lý hải quan – thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ở việt nam...

Tài liệu đại lý hải quan – thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ở việt nam hiện nay

.PDF
60
183
60

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: .................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: .......................................................... 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...................................................... 1 4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................... 2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ........................................... 2 6. Kết cấu công trình:................................................................................ 2 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN.......................................................................................................... 3 1.1. Khái niệm:........................................................................................... 3 1.2. Các chủ thể tham gia hoạt động Đại lý Hải quan: .......................... 4 1.2.1. Bên đại lý: ........................................................................................ 4 1.2.2. Bên giao đại lý: ................................................................................ 8 1.2.3. Bên thứ ba:..................................................................................... 10 1.3. Các đặc trưng cơ bản của Đại lý Hải quan: .................................. 12 1.4 Tổ chức bộ máy hoạt động của Đại lý Hải quan: ........................... 18 1.5. Vai trò của Đại lý Hải quan trong nền kinh tế: ............................. 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................................ 24 2.1. Thực trạng hoạt động của Đại lý Hải quan tại Việt Nam thời gian qua .................................................................................................... 24 2.1.1: Sự hình thành và phát triển của Đại lý Hải quan trên thế giới:24 2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Đại lý Hải quan ở Việt Nam: 25 2.2. Đánh giá hoạt động Đại lý Hải quan tại Việt Nam thời gian qua 27 2.2.1. Những mặt đạt được của hoạt động Đại lý Hải quan trong những năm qua: ...................................................................................... 27 2.2.1.1. Đánh giá chung:.......................................................................... 27 2.2.1.2. Một số Đại lý Hải quan dẫn đầu Việt Nam hiện nay: ............... 30 i 2.2.2. Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân của hoạt động đại lý hải quan trong những năm qua: ........................................................ 32 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ HẢI QUAN VIỆT NAM HIỆN NAY. .................. 37 3.1. Định hướng phát triển Đại lý Hải quan trong thời gian tới ......... 37 3.1.1. Định hướng phát triển ngành Hải quan Việt Nam đến năm 2020 ........................................................................................................... 37 3.1.2. Định hướng phát triển Đại lý Hải quan đến năm 2020 ............. 39 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Đại lý Hải quan trong thời gian tới. ................................................................................... 40 3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý về mặt nhà nước.............................. 40 3.2.2. Về phía doanh nghiệp xuất nhập khẩu và Đại lý Hải quan: ..... 49 3.2.2.1. Đối với Đại lý Hải quan .............................................................. 49 3.2.2.2. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu....................................... 51 3.3. Kiến nghị khác .................................................................................. 52 KẾT LUẬN ............................................................................................... 53 PHỤ LỤC ................................................................................................. 54 ii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Trong quá trình hoạt động, Đại lý Hải quan, hay còn gọi là đại lý làm thủ tục hải quan, đã thực sự chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế hiện nay, thực sự đã trở thành cánh tay nối dài của cơ quan Hải quan, là cầu nối giữa cơ quan Hải quan với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.Vì thế trong cả nước hoạt động Đại lý Hải quan đã và đang tiếp tục phát triển.Tuy nhiên với vai trò quan trọng như vậy nhưng thực tế cho thấy Đại lý Hải quan hoạt động chưa thực sự đạt hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu đặt ra, vẫn còn rất nhiều những tồn tại và hạn chế trong quá trình hoạt động của mình. Với những lý do đó, nhóm tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Đại lý Hải quan - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ở Việt Nam hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề tài làm rõ một số vấn đề và nghiên cứu những nội dung cơ bản của Đại lý Hải quan, đồng thời có nêu lên một số hoạt động về Đại lý Hải quan của một vài nước trong và ngoài khu vực Đông Nam Á. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Đại lý Hải quan trong thời gian qua ở Việt Nam. Đề xuất giải pháp để khắc phục các mặt hạn chế đồng thời phát huy những mặt đã làm được trong thời gian qua, đáp ứng nhu cầu nền kinh tế trong điều kiên hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: tình hình phát triển, hoạt động của Đại lý Hải quan ở Việt Nam trong thời gian qua. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: các Đại lý Hải quan đang hoạt động tại Việt Nam. Về thời gian: từ khi hoạt động của các Đại lý Hải quan bắt đầu triển khai tại Việt Nam (năm 2005) đến nay. 1 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các biện pháp nghiên cứu sau đây: - Phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác–Lênin là cơ sở phương pháp luận. - Nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh tổng hợp, thống kê. - Tham khảo ý kiến các chuyên gia, kế thừa các kết quả đã nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Về khoa học: đề tài nhằm củng cố và làm sáng tỏ lý luận về Đại lý Hải quan, trên cở sở đó hệ thống hóa, phát triển và góp phần nhận thức đầy đủ hơn về hoạt động của các đại lý hải quan ở nước ta hiện nay. Về thực tiễn: công trình đã đề xuất được các giải pháp tương đối cụ thể, khả thi nhằm phát triển Đại lý Hải quan ở nước ta hiện nay trong thời gian tới. 6. Kết cấu công trình: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề tài được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Đại lý Hải quan. Chương 2: Thực trạng hoạt động của Đại lý Hải quan ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Đại lý Hải quan ở Việt Nam hiện nay. 2 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN 1.1. Khái niệm: Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động thương mại quốc tế cũng phát triển theo ngày một phong phú, đa dạng và phức tạp. Các hoạt động giao lưu, trao đổi buôn bán giữa các quốc gia với nhau được mở rộng, các thương nhân khi tham gia vào quá trình này sẽ phải thực hiện khối lượng công việc nhiều hơn. Nếu một thương nhân với trình độ chuyên môn có hạn sẽ không thể làm tốt cùng một lúc nhiều công việc, từ đó gây ra việc làm phát sinh nhiều chi phí không cần thiết. Chính vì vậy, các dịch vụ về vận chuyển, giao nhận, đóng gói hàng hóa… (gọi chung là dịch vụ logistics) ra đời và ngày càng phát triển. Cũng nằm trong chuỗi dịch vụ này, đại lý làm thủ tục hải quan ra đời theo xu thế tất yếu của nó, nhằm tháo gỡ các khó khăn trong quá trình làm thủ tục cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đồng thời là cánh tay hỗ trợ đắc lực cho cơ quan hải quan. Trên thế giới, đại lý làm thủ tục hải quan ra đời và rất phát triển ở một số quốc gia như Mỹ, Canada, Hàn Quốc… Ở hầu hết các nước đều có cách hiểu khá thống nhất về khái niệm đại lý làm thủ tục hải quan. Pháp luật Đức cho rằng đại lý làm thủ tục hải quan là sứ giả toàn quyền của ngành Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; còn ở Mỹ đại lý làm thủ tục hải quan là người được đào tạo hết sức cẩn thận, được cơ quan hải quan cấp giấy phép và ủy thác… Tuy nhiên, tên gọi của mỗi nước lại có sự khác nhau do tập quán khác nhau. Chẳng hạn như, ở Indonexia gọi là “công ty môi giới hải quan”, Philippin là “môi giới hải quan”, Trung Quốc là “xí nghiệp khai thuê hải quan”, Hàn Quốc là “công ty môi giới hải quan”… và ở Việt Nam là “đại lý làm thủ tục hải quan”. Mặc dù vậy nhưng tất cả đều có chung một nội hàm, đó là, người thay mặt chủ hàng đề làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo ủy quyền. Ở Việt Nam, khái niệm đại lý làm thủ tục hải quan được quy định cụ thể trong điều 21 luật Hải quan năm 2005, theo đó, đại lý làm thủ tục hải quan là người khai hải quan theo ủy quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đại lý làm thủ tục hải quan còn là thương nhân thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, 3 nhập khẩu thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hay nói cách khác, Đại lý Hải quan là một đại lý thương mại, hoạt động trên nguyên tắc đại diện, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được ủy quyền. Đại lý sẽ đứng ra thay mặt chủ hàng làm các thủ tục với các cơ quan hải quan, sao cho công việc đó được nhanh chóng, chính xác và thuận lợi. Vì vậy, người đại lý làm thủ tục hải quan phải hiểu biết pháp luật hải quan, nghiệp vụ khai hải quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được ủy quyền. Bên đại lý phải thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ quan trọng của mình để làm tốt công việc mà phía doanh nghiệp ký kết hợp đồng qua đó tạo được niềm tin với khách hàng, nâng cao uy tín, giảm thiểu thời gian và chi phí thông quan hàng hóa. 1.2. Các chủ thể tham gia hoạt động Đại lý Hải quan: Các chủ thể tham gia vào hoạt động Đại lý Hải quan bao gồm: Bên đại lý, bên giao đại lý và bên thứ ba (thường được hiểu là cơ quan hải quan). 1.2.1. Bên đại lý: Theo điều 167, luật Thương mại năm 2005 quy định: “bên đại lý là thương nhân nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ”. Theo điều 1 và điều 2 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của Đại lý Hải quan thì Đại lý Hải quan phải là thương nhân và phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc dịch vụ khai thuê hải quan ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Có ít nhất một nhân viên Đại lý Hải quan. - Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại các Cục hải quan tỉnh, thành phố (dưới đây gọi tắt là Cục hải quan tỉnh) đã thực hiện hải quan điện tử. Theo khoản 2, điều 7 luật Doanh nghiệp 2005 quy định: đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều 4 kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định. Như vậy, dịch vụ làm thủ tục hải quan là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện nên phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đại lý Hải quan phải có ký quỹ để đảm bảo hoàn thành được nghĩa vụ tài chính đối với hàng hóa xuất nhập khẩu xuất nhập khẩu. Vì khi thực hiện công việc khai thuê bên đại lý sẽ phải thay mặt chủ hàng nộp khoản thuế đối với lô hàng. Số tiền ký quỹ tối thiểu bằng với số thuế phải nộp của hàng hóa xuất nhập khẩu. - Đại lý Hải quan phải đáp ứng được điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật vì trong quá trình hiện đại hóa hải quan như hiện nay đại lý phải đảm bảo được các yêu cầu về khai báo và làm thủ tục nhanh chóng,thuận tiện. Đây là yêu cầu tối thiểu đối với hoạt động của một đại lý. - Đại lý Hải quan phải có đội ngũ nhân lực có năng lực chuyên môn đảm bảo am hiểu trong lĩnh vực khai và làm thủ tục hải quan. Đây là một điều kiện tiên quyết và quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một đại lý. Vì nếu nhân viên đại lý không đủ năng lực sẽ không thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình. - Phải chấp hành tốt pháp luật và chịu sự quản lý của cơ quan hải quan. Việc chấp hành tốt chính sách về hải quan góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tiến trình cải cách hiện đại hóa, tự động hóa quy trình, thủ tục hải quan là đòi hỏi của cả cơ quan hải quan và chủ hàng đối với Đại lý Hải quan. Đồng thời, quá trình hoạt động của đại lý phải chịu sự quản lý của cơ quan hải quan, nếu đại lý vi phạm pháp luật về hải quan thì có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật, bồi thường thiệt hại nếu có và có thể còn bị cấm hoạt động trong lĩnh vực này trong một thời gian nhất định. Ngoài bốn điều kiện trên, pháp luật còn quy định các điều kiện để trở thành nhân viên hoạt động đại lý. Cụ thể theo Điều 3 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP đã quy định về điều kiện làm nhân viên Đại lý Hải quan,phải đáp ứng các điều kiện sau: - Là công dân Việt Nam. - Có bằng từ trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật. - Có chứng chỉ về nghiệp vụ hải quan. 5 - Có thời gian làm việc cho đại lý hải quan nơi được cấp thẻ ít nhất là ba (03) tháng. So với Nghị định số 79/2005/NĐ-CP thì các điều kiện trên được quy định chặt chẽ hơn, cụ thể là Nghị định số 79/2005/NĐ-CP không quy định điều kiện 4: thời gian làm việc cho Đại lý Hải quan nơi cấp thẻ ít nhất là 03 tháng trở lên.Việc quy định điều kiện này đã thắt chặt thêm phạm vi đối tượng được tham gia hoạt động làm nhân viên đại lý. Theo Thông tư số 80/2011/TTBTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể: về bằng trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật được hiểu là bằng tốt nghiệp của tất cả các loại hình đào tạo theo quy định của pháp luật. Đồng thời tại điều 4 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP cũng quy định các đối tượng không được làm nhân viên đại lý hải quan: - Người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự. - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù. - Người đã bị xử lý hành chính về hành vi vi phạm pháp luật hải quan và thuế trong phạm vi một (01) năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên Đại lý Hải quan. - Công chức, viên chức nhà nước đang tại chức. Các quy định này cũng nhằm thắt chặt hơn phạm vi các đối tượng được phép tham gia vào loại hình dịch vụ đặc biệt này. Sau khi đáp ứng các điều kiện trên các đối tượng này được làm hồ sơ xin cấp thẻ nhân viên đại lý theo quy định của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP. Hồ sơ cấp thẻ nhân viên Đại lý Hải quan gồm: - Đơn xin cấp thẻ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định. - Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo quy định. - Bản sao chứng minh thư nhân dân của nhân viên Đại lý Hải quan. Người đề nghị cấp thẻ nhân viên đại lý phải lập hồ sơ gửi cho Đại lý Hải quan nơi đang làm việc để được cấp thẻ nhân viên Đại lý Hải quan. Thời hạn cấp thẻ là không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp thẻ. Trường hợp từ chối cấp thẻ, Đại lý Hải quan phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị cấp thẻ biết. Khi nhân viên đã được cấp thẻ, 6 doanh nghiệp của các nhân viên đó trước khi muốn đi vào hoạt động phải lập hồ sơ thông báo đủ điều kiện làm Đại lý Hải quan theo quy định tại Nghị định số 14/2011/NĐ-CP gửi Cục Hải quan tỉnh đóng trụ sở chính. Theo quy định, hoạt động của Đại lý Hải quan gồm: - Ký hợp đồng bằng văn bản với chủ hàng. - Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ và thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. - Thực hiện các công việc về thủ tục hải quan theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng, gồm: • Khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan. • Nộp và xuất trình toàn bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. • Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các công việc sau khi được ủy quyền theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng, gồm: • Nộp các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; • Khiếu nại, yêu cầu giải quyết hoặc điều chỉnh các quyết định của cơ quan hải quan có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp thực hiện không đúng những công việc được ủy quyền, khai không đúng những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng cung cấp. Đại lý làm thủ tục hải quan với tư cách là người nhận làm dịch vụ đại lý có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người làm dịch vụ trong luật Thương mại, cụ thể có quyền ký hợp đồng với chủ hàng và được hưởng phí dịch vụ do chủ hàng thanh toán. Đại lý phải thực hiện theo những quyền và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng. Cụ thể, Đại lý Hải quan có các quyền pháp lý sau: 7 - Yêu cầu chủ hàng bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng đại lý của chủ hàng gây ra; - Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu; - Thực hiện các công việc về thủ tục hải quan theo ủy quyền của chủ hàng ghi trong hợp đồng đại lý. Đại lý Hải quan có các nghĩa vụ pháp lý sau: - Đại lý Hải quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng; chấp hành đúng quy định của pháp luật về hải quan và các luật có liên quan; chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của người khai hải quan thực hiện không đúng những công việc được ủy quyền, khai không đúng những thông tin và các chứng từ có liên quan do chủ hàng cung cấp. - Đồng thời đại lý có nghĩa vụ thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của chủ hàng: nộp thuế, phí, lệ phí hải quan cho lô hàng xuất, nhập khẩu; thay mặt chủ hàng yêu cầu cơ quan hải quan xem xét lại và điều chỉnh các quyết định liên quan đến hàng hóa mà đại lý đứng ra làm thủ tục... - Đại lý Hải quan là người khai hải quan và hưởng phí, chịu sự điều chỉnh như trong hợp đồng đã quy định đồng thời chịu cả sự điều chỉnh của các văn bản luật nên nếu đại lý làm sai sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Bên cạnh đó, đối với hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan, đại lý có thể thay mặt cơ quan hải quan khi được ủy quyền làm một số các công việc phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan hải quan như: nhờ lưu trữ hồ sơ để phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan, cung cấp các thông tin về chủ hàng, hàng hóa... cho cơ quan hải quan khi cần thiết. Như vậy có thể nói, Đại lý Hải quan có nghĩa vụ kép đối với cả phía cơ quan hải quan và phía doanh nghiệp. 1.2.2. Bên giao đại lý: Theo điều 167, luật Thương mại năm 2005 quy định: “bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hàng hoặc là thương nhân ủy quyền thực hiện dịch vụ cung ứng dịch vụ”. Trong trường hợp này bên giao đại lý chính là các doanh nghiệp có hàng hóa xuất nhập khẩu thuê Đại lý Hải quan làm nhiệm vụ khai hải quan. Chủ hàng sẽ yêu cầu đại lý thực hiện các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa 8 hai bên. Đây là một hợp đồng dịch vụ ủy quyền trong đó chủ hàng thực hiện ủy quyền cho đại lý đứng tên mình làm thủ tục thay. Khi tham gia hợp đồng này cả hai bên đều được quy định quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể. Theo đó, bên chủ hàng sẽ được hưởng quyền và lợi ích trong việc được đại lý thực hiện thay, còn bên đại lý sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm mình gây ra trong quá trình khai và làm thủ tục ( nếu có). Do đó bên chủ hàng sẽ phải có nghĩa vụ cung cấp các thông tin đầy đủ chính xác cho bên đại lý để tránh những sự cố xảy ra. Trách nhiệm của chủ hàng được quy định cụ thể như sau: - Ký hợp đồng với Đại lý Hải quan về phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của mỗi bên. - Cung cấp cho Đại lý Hải quan đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với trường hợp cung cấp không chính xác, không đầy đủ các thông tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các chứng từ không hợp pháp, hợp lệ cho Đại lý Hải quan dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật. Hiện nay các doanh nghiệp thuê đại lý làm thủ tục hải quan ngày càng nhiều nên việc quy định rõ nghĩa vụ và quyền hạn cho chủ hàng là một việc hết sức cần thiết để tạo thuận lợi và tránh gian lận. Cụ thể quyền và nghĩa vụ của chủ hàng được quy định như sau: - Ký hợp đồng với Đại lý Hải quan về phạm vi uỷ quyền, trách nhiệm của mỗi bên. - Cung cấp cho Đại lý Hải quan đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với trường hợp cung cấp không chính xác, không đầy đủ các thông tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các chứng từ không hợp pháp, hợp lệ cho Đại lý Hải quan dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật. Hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan hải qua, phải được vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu đúng theo quy định của pháp luật. 9 Vì vậy, quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu là trách nhiệm của chủ hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Đại lý Hải quan được quyền thay mặt chủ hàng để thực hiện quyền và nghĩa vụ có liên quan đến hàng hóa nêu trên (được thể hiện trên hợp đồng giữa chủ hàng với Đại lý Hải quan). Những nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của chủ hàng mà không ghi trong hợp đồng hoặc tính trung thực liên quan đến hồ sơ hải quan mà chủ hàng cung cấp để Đại lý Hải quan khai báo với cơ quan hải quan thì chủ hàng phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật. Khi tham gia vào quan hệ dịch vụ với Đại lý Hải quan, chủ hàng sẽ giảm thiểu được rất nhiều chi phí dành cho việc duy trì một số lượng nhân viên thường trực tại doanh nghiệp để thực hiện công việc khai hải quan. Đồng thời doanh nghiệp cũng không phải bỏ chi phí vào việc đầu tư trang thiết bị, phương tiện hiện đại phục vụ cho việc làm thủ tục. Điều này giúp cho doanh nghiệp tránh lãng phí, tuy nhiên trên thực tế lại có rất nhiều doanh nghiệp không có thói quen đi thuê đại lý làm thủ tục cho bởi họ lo lắng về chất lượng của dịch vụ cũng như Đại lý Hải quan không đảm bảo được nhu cầu của họ. Đây là một vấn đề còn tồn tại nhiều trong thực tế nên đòi hỏi các bên tham gia cần có các giải pháp thiết thực để cải thiện tình hình. 1.2.3. Bên thứ ba: Bên thứ ba ở đây được hiểu là cơ quan hải quan. Việc thực hiện dịch vụ Đại lý Hải quan mang lại khá nhiều lợi ích cho cơ quan hải quan, chính vì vậy cơ quan hải quan tham gia mối quan hệ này với vai trò là bên thứ ba, làm việc trực tiếp với bên đại lý đồng thời làm việc gián tiếp với bên chủ hàng. Mối quan hệ này được thiết lập với sự thống nhất lớn, bên chủ hàng theo thông lệ phải làm việc với bên hải quan nhưng đã uỷ quyền cho bên đại lý thay mình thực hiện nhiệm vụ khai báo và làm thủ tục hải quan. Bên đại lý phải chịu trách nhiệm trước chủ hàng và cả với cơ quan hải quan về việc làm của mình, nhưng không có nghĩa là bên chủ hàng không có bất cứ trách nhiệm nào với bên hải quan. Chủ hàng phải chịu trách nhiệm khi không hợp đồng rõ ràng với bên đại lý hay thông đồng với bên đại lý làm sai pháp luật đồng thời phải chịu trách nhiệm với cả bên đại lý khi vi phạm hợp đồng. Vì bên đại lý nhận được sự quan tâm đặc biệt của cơ quan hải quan nên công tác đào tạo, thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cũng được coi trọng và quy định cụ thể trong các văn bản luật hiện hành. Việc cấp thẻ nhân 10 viên được thực hiện thông qua Cục Hải quan các địa phương và Tổng cục Hải quan. Cụ thể tại điều 6 Thông tư số 80/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 14/2011/NĐ-CP có nêu rõ về cơ sở đào tạo, bao gồm: - Tổng cục Hải quan (Trường Hải quan Việt Nam); - Học viện Tài chính (Khoa Thuế - Hải quan); - Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan; - Các cơ sở đào tạo khác trong hệ thống giáo dục, đào tạo của Việt Nam. Nghị định số 14/2011/NĐ-CP cũng quy định rõ các quyền hạn và nghĩa vụ của cơ quan hải quan mà cụ thể là tại điều 10 về kiểm tra, giám sát hoạt động Đại lý Hải quan: cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát hoạt động và việc thực hiện các quy định tại nghị định này của các Đại lý Hải quan. Đồng thời tại điều 12 nghị định này cũng đã nói rõ về hỗ trợ của cơ quan hải quan đối với Đại lý Hải quan thì: cơ quan hải quan hỗ trợ miễn phí cho Đại lý Hải quan trong các lĩnh vực sau: - Hỗ trợ kỹ thuật trong việc kết nối mạng giữa Đại lý Hải quan với cơ quan hải quan. - Tư vấn về thủ tục hải quan, thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Cập nhật các quy định mới của pháp luật về hải quan. - Tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về hải quan. Đồng thời bên hải quan còn có quyền khen thưởng hay tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động của các Đại lý Hải quan vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 13, 14 nghị định này. Đại lý Hải quan có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Về vấn đề xử lý vi phạm, pháp luật cũng quy định rất cụ thể: - Đối với Đại lý Hải quan thì Cục Hải quan tỉnh đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định dừng hoạt động của Đại lý Hải quan trong các trường hợp sau: Đại lý Hải quan không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 nghị định này; Đại lý Hải quan thông đồng với chủ hàng để vi phạm pháp luật hải quan; Đại lý Hải quan tự ý thay đổi tên, địa chỉ mà không thông báo cho Cục Hải quan tỉnh nơi đóng trụ sở chính; Đại lý Hải quan đã tự chấm dứt hoạt động; Đại lý Hải quan đã bị tạm dừng 11 hoạt động hai lần trong 1 năm mà tiếp tục vi phạm pháp luật hải quan. (Đây là điểm mới của Nghị định 14/2011/NĐ-CP so với Nghị định 79/2005/NĐ-CP) - Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quyết định tạm dừng hoạt động của Đại lý Hải quan trong các trường hợp sau: Không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của Đại lý Hải quan theo quy định của nghị định này và các quy định khác của pháp luật; không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quyết định xử phạt của cơ quan hải quan khi có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan; cho mượn danh nghĩa trong hoạt động Đại lý Hải quan; Đại lý Hải quan bị Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh xử lý vi phạm hành chính hai lần trong 01 năm hoặc có 03 nhân viên bị thu hồi thẻ nhân viên Đại lý Hải quan. (Điểm mới của Nghị định 14/2011/NĐ-CP so với Nghị định 79/2005/NĐ-CP). Thời gian tạm dừng kể từ khi phát hiện các hành vi trên cho đến khi Đại lý Hải quan khắc phục xong hậu quả. - Đối với nhân viên Đại lý Hải quan: cơ quan hải quan quyết định thu hồi thẻ của nhân viên Đại lý Hải quan trong các trường hợp sau: nhân viên Đại lý Hải quan có một trong các hành vi vi phạm sau: - Buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế; - Cho người khác sử dụng thẻ của mình hoặc sử dụng thẻ của người khác; - Sử dụng thẻ để làm thủ tục hải quan cho hàng hoá của doanh nghiệp không ký hợp đồng với Đại lý Hải quan nơi nhân viên Đại lý Hải quan làm việc; - Hối lộ nhân viên hải quan hoặc có các hành vi tiêu cực khác liên quan đến việc làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Đại lý Hải quan nơi nhân viên Đại lý Hải quan có văn bản đề nghị cơ quan hải quan thu hồi thẻ. Các hành vi vi phạm pháp luật khác của Đại lý Hải quan và nhân viên Đại lý Hải quan trong lĩnh vực hải quan, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 97/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 1.3. Các đặc trưng cơ bản của Đại lý Hải quan: Đại lý Hải quan có các đặc trưng chính như sau: 12 Thứ 1: Về chủ thể Đại lý Hải quan là hoạt động thương mại phát sinh giữa người có hàng hóa xuất nhập khẩu (bên giao đại lý) và bên Đại lý Hải quan. Như đã nói ở trên Đại lý Hải quan là một thương nhân, mà theo điều 6 luật Thương mại năm 2005 quy định: “thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”. Vậy Đại lý Hải quan muốn đi vào hoạt động phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều này cũng được quy định cụ thể tại điều 7 của luật Thương mại 2005: “thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của luật Thương mại và quy định khác của pháp luật”. Chủ hàng là người có hàng hóa xuất nhập khẩu và muốn thuê đại lý thực hiện việc khai hải quan và một số công việc khác liên quan đến việc xuất nhập khẩu lô hàng. Trong trường hợp này chủ hàng có trách nhiệm phải cung cấp cho đại lý các thông tin cần thiết một cách nhanh chóng, chính xác, đảm bảo cho việc làm thủ tục và thông quan hàng hóa, đồng thời bên chủ hàng cũng sẽ phải chịu trách nhiệm khi cung cấp thông tin không chính xác dẫn đến việc vi phạm pháp luật. Thứ 2: Đại lý Hải quan mang đậm đặc trưng của một hình thức đại lý cung ứng dịch vụ. Được quy định tại điều 21 luật Hải quan Việt Nam năm 2001 sau đó là luật Hải quan năm 2005 sửa đổi bổ sung và được ban hành cụ thể tại Nghị định 79/2005/NĐ–CP của Chính phủ ngày 16 tháng 6 năm 2005 và được sửa chữa thay thế bằng Nghị định 14/2011/NĐ–CP của Chính phủ ngày 16/02/2011, quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan. Đại lý Hải quan là một tổ chức pháp nhân có con dấu riêng, khi được ủy quyền bởi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Đại lý Hải quan phải chịu trách nhiệm khi xảy ra sai sót vi phạm. Do đại lý nhân danh mình để khai, kí tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu khai không đúng những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng cung cấp. Qua đó ta thấy rằng với tư cách là một pháp nhân, Đại lý Hải quan cung ứng dịch vụ khai hải quan. Điều này là sự khác biệt lớn giữa Đại lý Hải quan với việc ủy quyền cho các doanh nghiệp giao nhận làm thủ tục hải quan 13 cho hàng hóa xuất nhập khẩu trước đây. Vì người được doanh nghiệp xuất nhập khẩu ủy quyền chỉ căn cứ vào văn bản ủy quyền, mà không ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan, do vậy không phải chịu trách nhiệm khi xảy ra sai sót. Thứ 3: Hoạt động Đại lý Hải quan phát sinh trên cơ sở hợp đồng thương mại. Khi hoạt động thương mại ngày càng phát triển, việc xảy ra xung đột giữa các bên cùng tham gia vào một vấn đề ngày càng phổ biến và tính chất sự việc mỗi khi có xung đột cũng ngày càng gay gắt hơn. Từ đó sẽ dẫn đến quyền lợi của các bên không được đảm bảo, vì thế hoạt động Đại lý Hải quan được phát sinh trên cơ sở hợp đồng nhằm đảm bảo sự công bằng cho mỗi bên khi tham gia vào quá trình thương mại, đồng thời thông qua hợp đồng cũng quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện. Theo đó khi doanh nghiệp có nhu cầu thì bên đại lý sẽ xem xét và đáp ứng nhu cầu về hoạt động khai hải quan. Khi đó giữa đại lý và doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ hình thành hợp đồng đại lý bằng văn bản cụ thể và cùng đáp ứng yêu cầu của một hợp đồng. Hợp đồng Đại lý Hải quan được ký kết dựa trên cơ sở căn cứ sau đây: - Luật Thương mại - Luật Hải quan - Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ban hành ngày 16/02/2011 quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của Đại lý Hải quan - Nhu cầu của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Thông thường hợp đồng kinh tế được kí kết theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản cho nên hình thức ký kết rất linh hoạt và thuận tiện cho cả hai bên như công văn, điện báo, đơn chào hàng , đơn đặt hàng… Nó có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện thỏa thuận về tất cả các điều khoản chủ yếu của hợp đồng . Tuy nhiên đối với hợp đồng Đại lý Hải quan, luật Hải quan Việt Nam quy định phải được ký kết bằng văn bản. Hợp đồng Đại lý Hải quan về bản chất là hợp đồng dịch vụ do đó phần nội dung của nó thường cũng có những phần cơ bản như phần mở đầu và 14 phần thông tin về chủ thể hợp đồng; phần những điều khoản căn bản 2 bên thỏa thuận; phần những điều khoản khác; phần cuối của hợp đồng. Tuy nhiên trong nội dung của hợp đồng Đại lý Hải quan có những phần của Đại lý có đặc thù riêng. Phần mở đầu của hợp đồng Đại lý Hải quan giữa các doanh nghiệp trong nước ký kết với nhau phải có quốc hiệu. Nếu hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài thì không cần. Phần quốc hiệu thường đặt ở giữa trang, chính giữa bản hợp đồng. Mỗi hợp đồng ký kết phải có số hợp đồng và ký hiệu hợp đồng. Số hợp đồng thường xác định theo số thứ tự của hợp đồng mà doanh nghiệp lập hợp đồng đã ký kết. Ký hiệu hợp đồng thường là ký hiệu sử dụng cho từng loại hợp đồng. Việc đánh số và ký hiệu hợp đồng nhằm làm thuận lợi cho công tác kiểm tra, tra cứu. Trên bản hợp đồng số và ký mã hiệu thường đặt ở bên trên góc trái. Tên hợp đồng được in đậm to, căn giữa dòng Ngày tháng ký hợp đồng thường được ghi ở góc phải, trên tên hợp đồng. Thời gian và địa điểm ký hợp đồng: đây chính là mốc thời gian và không gian diễn ra việc ký hợp đồng giữa bên Đại lý Hải quan và chủ hàng hóa có hàng hóa cần kê khai hải quan. Nội dung này phải xác định rõ ràng cụ thể. Thông tin này được sử dụng là căn cứ quan trọng để các chủ thể hợp đồng ấn định thời hạn của hợp đồng được bắt đầu và kết thúc lúc nào. Mặt khác nó còn được sử dụng để chứng minh sự giao dịch của các bên khi cần thiết. Phần thông tin về những chủ thể hợp đồng bao gồm : - Chủ thể của hợp đồng Đại lý Hải quan bao gồm bên chủ hàng có hàng hóa xuất nhập khẩu cần kê khai hải quan và bên Đại lý Hải quan. Thông thường bên chủ hàng được gọi là bên A, bên Đại lý Hải quan được gọi là bên B. - Thông tin về mỗi bên cần được đề cập đến trong hợp đồng bao gồm: - Tên doanh nghiệp. - Địa chỉ doanh nghiệp: ghi rõ nơi có trụ sơ pháp nhân đóng, khi cần có thể tìm đến nhau để liên hệ và giao dịch. Điện thoại, telex, Fax. 15 Số hiệu tài khoản mở ngân hàng: số hiệu phải ghi đầy đủ , rõ ràng và ghi chính xác tên ngân hàng. - Người đại diện ký kết hợp đồng: về nguyên tắc phải là người đứng đầu pháp nhân hoặc là người đứng tên trong giấy phép kinh doanh. Song có ủy quyền cho nguời khác theo đúng pháp luật quy định. Khi ghi các thông tin trên vào hợp đồng, hai bên phải kiểm tra tính chính xác của thông tin được khai báo để đề phòng rủi ro khi thực hiện hợp đồng. Phần những điều khoản thỏa thuận: Khi hợp đồng đại lý hải quan hai bên thường cam kết những nội dung sau: Điều khoản về đối tượng hợp đồng: điều khoản này chỉ rõ các công việc về thủ tục hải quan mà chủ hàng ủy quyền cho Đại lý Hải quan thực hiện. Tên các công việc phải rõ ràng và thống nhất với cách gọi chung của hải quan. Các công việc thuộc thủ tục hải quan mà chủ hàng có thể thuê Đại lý Hải quan bao gồm: + Khai và nộp tờ khai hải quan. + Nộp, xuất trình chứng từ thuộc tờ khai hải quan. Trong trường hợp thực hiện hải quan điện tử, người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan qua hệ thống xử lý dữ liệu điển tử của hải quan. + Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải . + Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Điều khoản về thời gian thực hiện: Thời gian thực hiện làm thủ tục hải quan liên quan nhiều đến thời gian thông quan hàng hóa nên chủ hàng yêu cầu Đại lý Hải quan hoàn tất việc kê khai đúng theo thời gian nhất định. Tuy nhiên, việc thông quan hàng hóa nhanh hay chậm còn phụ thuộc nhiều vấn đề khác nên không thể quy định thời gian thông quan hàng hóa cho Đại lý Hải quan. Điều khoản về giả cả dịch vụ: 16 Điều khoản này chỉ rõ lượng tiền mà bên chủ hàng phải trả cho Đại lý Hải quan khi Đại lý Hải quan làm xong thủ hải quan theo các nôi dung đã ký kết. Giá cả do hai bên tự thỏa thuận với nhau. Điều khoản này rất quan trọng cần phải ghi chính xác rõ ràng theo thỏa thuận của các bên. Khi đinh giá cần nêu rõ số lượng loại tiền thanh toán VND hay USD. - Điều kiện về địa điểm và thời gian giao chứng từ: Điều khoản này quy định thời gian bên chủ hàng giao cho bên đại lý bộ chứng từ gốc, hàng hóa để Đại lý Hải quan tiến hành làm thủ tục hải quan. Điều khoản này quy định rõ thời hạn bên đại lý phải thực hiện xong thủ tục hải quan. Điều khoản này quy định rõ lịch giao nhận, khối lượng giao nhận và phương pháp giao nhận. - Điều khoản về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán là điều khoản quan trọng. Hai bên bàn bạc và lựa chọn một trong những phương thức thanh toán, điều kiện thanh toán và thời hạn thanh toán phù hợp: thanh toán bằng séc; ủy nhiệm chi; tiền mặt… thanh toán một lần hay nhiều lần và thời hạn thanh toán. Bên cạnh các điều khoản trên, hợp đồng Đại lý Hải quan còn có thể có một số điều khoản sau: + Điều khoản cam kết của bên chủ hàng về độ tin cậy của bộ chứng từ, hàng hóa. + Điều khoản về biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng. + Điều khoản về trách nhiệm vật chất + Điều khoản về hiệu lực hợp đồng + Điều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng… Phần cuối của hợp đồng: cũng như bản hợp đồng khác cuối bản hợp đồng thường có: + Số lượng bản hợp đồng có giá trị như nhau. + Thời hạn có hiệu lực + Đại diện của các bên ký vào hợp đồng. 17 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, tùy thuộc vào chất lượng của việc thực hiện hợp đồng, hai bên có thể thực thi thưởng phạt hợp đồng theo quy định của nhà nước. Thứ 4: Trong hoạt động Đại lý Hải quan, bên đại lý chịu sự giám sát, quản lý trực tiếp từ cơ quan hải quan. Sự giám sát, quản lý trực tiếp của cơ quan hải quan đối với bên đại lý được thể hiện rõ ở việc đại lý phải đăng ký mới được phép hoạt động, cấp thẻ nhân viên đại lý, tổ chức thi lấy chứng chỉ khai hải quan… Đây là điều phổ biến không chỉ ở nước ta mà còn trên thế giới. 1.4 Tổ chức bộ máy hoạt động của Đại lý Hải quan: Tổ chức bộ máy hoạt động của Đại lý Hải quan là yếu tố quan trọng cần thiết ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện cũng như hiệu quả kinh doanh của các tổ chức Đại lý Hải quan. Tổ chức Đại lý Hải quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp để xây dựng và không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình. Tổ chức bộ máy hoạt động của Đại lý Hải quan là việc thiết lập mô hình tổ chức và mối liên hệ vê chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận trong tổ chức và mối quan hệ trong nội bộ phận với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp đại lý hải quan. Cũng như các doanh nghiệp dịch vụ khác, nội dung xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động của Đại lý Hải quan bao gồm năm nội dung chính: lựa chọn mô hình; quy định chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận và mối quan hệ ngang dọc của từng bộ phận trong hệ thống; không ngừng hoàn thiện cơ chế hoạt động của doanh nghiệp; phù hợp với phạm vi và đối tượng khách hàng của doanh nghiệp; phù hợp với tính chất công việc của Đại lý Hải quan. Tổ chức bộ máy hoạt động của Đại lý Hải quan chỉ phát huy tác dụng khi đáp ứng các yêu cầu: cơ cấu tổ chức phải phù hợp với quy trình nghiệp vụ của Đại lý Hải quan; phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng khâu, từng bộ phận trong tổ chức và mối liên hệ giữa chúng; không ngừng cải tiến bộ máy cho phù hợp với yêu cầu của kinh doanh. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan