Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá bò đực giống holstein friesian nuôi tại moncada thông qua số, chất lượn...

Tài liệu đánh giá bò đực giống holstein friesian nuôi tại moncada thông qua số, chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất sữa của con gái

.PDF
138
340
97

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT VIỆN CHĂN NUÔI ------------------ LÊ BÁ QUẾ ĐÁNH GIÁ BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN NUÔI TẠI MONCADA THÔNG QUA SỐ, CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT SỮA CỦA CON GÁI LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT VIỆN CHĂN NUÔI ------------------ LÊ BÁ QUẾ ĐÁNH GIÁ BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN NUÔI TẠI MONCADA THÔNG QUA SỐ, CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT SỮA CỦA CON GÁI Chuyên ngành: Chăn Nuôi Mã số: 62 62 01 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Đức 2. TS. Lê Văn Thông HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, chính xác và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, năm 2013 Nghiên cứu sinh Lê Bá Quế i LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận án này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu, chỉ bảo tận tình của hai Thầy hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Đức, TS. Lê Văn Thông và các thầy, cô đã giành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp hoàn thành luận án này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy hướng dẫn. Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể: Ban lãnh đạo Viện Chăn Nuôi, Phòng Đào tạo và Thông tin, các thầy giáo, cô giáo, các phòng ban, bộ môn Viện Chăn nuôi đã giúp đỡ về mọi mặt, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Trung tâm giống gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada, Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu, Công ty cổ phần sữa Đà lạt đã ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình hoàn thành luận án. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể bạn bè, anh em, đồng nghiệp và gia đình tôi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ về mọi mặt, động viện khuyến khích tôi hoàn thành luận án này. Hà Nội, năm 2013 Nghiên cứu sinh Lê Bá Quế ii MỤC LỤC Lời cam đoan………………………………………………………………i Lời cảm ơn………………………………………………………………..ii Mục lục…………………………………………………………………..iii Danh mục viết tắt………………………………………………………..vii Danh mục bảng…………………………………………………………viii CHƯƠNG I MỞ ĐẦU.......................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................. 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................. 4 1.4. Những đóng góp mới của luận án ................................................. 4 CHƯƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 5 2.1. Đặt vấn đề .................................................................................... 5 2.2. Chất lượng tinh ở bò và các yếu tố ảnh hưởng.............................. 5 2.2.1. Giống và cá thể..................................................................... 5 2.2.2. Tuổi bò đực .......................................................................... 6 2.2.3. Thời tiết khí hậu ................................................................... 6 2.2.4. Chế độ dinh dưỡng ............................................................... 7 2.2.5. Tần suất khai thác tinh.......................................................... 8 2.2.6. Chăm sóc nuôi dưỡng........................................................... 8 2.2.7. Tay nghề của kỹ thuật viên khai thác tinh dịch ..................... 9 2.2.8. Tình hình nghiên cứu về số lượng và chất lượng tinh dịch trong và ngoài nước ........................................................ 9 2.2.9. Tinh đông lạnh và một số yếu tố ảnh hưởng đến tinh đông lạnh...... 15 iii 2.2.10. Một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai khi sử dụng tinh đông lạnh..........................................................................20 2.3. Khả năng sản xuất sữa ............................................................... 22 2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng và chất lượng sữa ....... 22 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về khả năng sản xuất sữa .............................................................................29 2.4. Giá trị trị giống về tiềm năng sữa của bò đực giống HF thông qua sản lượng sữa của đàn con gái để chọn lọc đực giống ............ 35 2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về chọn lọc bò đực giống HF ..................................................................................38 2.5.1. Trong nước......................................................................... 38 2.5.2. Ngoài nước......................................................................... 38 2.6. Các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu này ..................................... 41 CHƯƠNG III CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH ĐÔNG LẠNH CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN NUÔI TẠI MONCADA........................43 3.1. Đặt vấn đề .................................................................................. 43 3.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................... 44 3.2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................... 44 3.2.2. Bố trí thí nghiệm................................................................. 44 3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi trong nghiên cứu này bao gồm: ......... 45 3.2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................... 46 3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................. 48 3.3. Kết quả và thảo luận ................................................................... 49 3.3.1. Số lượng và chất lượng tinh dịch của bò đực giống HF ...... 49 3.3.2. Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng của tất cả các lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn sản xuất/ năm (VAC hữu ích).........69 iv 3.3.3. Chất lượng và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống HF...........................................................................70 3.3.4. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh của từng bò đực giống HF .............................................................75 3.3.5. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu theo lứa đẻ của bò cái HF ...... 78 3.4. Kết luận và đề nghị..................................................................... 79 3.4.1. Kết luận .............................................................................. 79 3.4.2. Đề nghị.............................................................................. 81 CHƯƠNG IV ĐÁNH GIÁ BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN THÔNG QUA KHẢ NĂNG SẢN XUẤT SỮA CỦA ĐÀN BÒ CON GÁI ............................................................. 82 4.1. Đặt vấn đề .................................................................................. 82 4.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................... 83 4.2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................... 83 4.2.2. Bố trí thí nghiệm................................................................. 83 4.2.3. Chỉ tiêu theo dõi ................................................................. 83 4.2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................... 84 4.2.5. Xử lý số liệu ....................................................................... 84 4.3. Kết quả và thảo luận ................................................................... 86 4.3.1. Sản lượng sữa chu kỳ đầu của đàn con gái của từng bò đực giống HF...........................................................................86 4.3.2. Chất lượng sữa ................................................................... 92 4.3.3. Hệ số tương quan giữa sản lượng sữa, tỷ lệ protein sữa và tỷ lệ mỡ sữa ........................................................................97 4.3.4. Sản lượng sữa và chất lượng sữa bò HF ở hai khu vực chăn nuôi .................................................................................97 v 4.3.5. Phân loại bò đực giống HF theo sản lượng sữa tiêu chuẩn và giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa chu kỳ đầu của đàn bò con gái ...............................99 4.4. Kết luận và đề nghị................................................................... 103 4.4.1. Kết luận ............................................................................ 103 4.4.2. Đề nghị............................................................................. 103 CHƯƠNG V THẢO LUẬN CHUNG............................................... 104 5.1. Chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh ........ 104 5.2. Sản lượng, chất lượng sữa chu kỳ đầu của đàn con gái và gái trị giống về tiềm năng cho sữa của các bò đực HF.......................106 CHƯƠNG VI KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................... 109 6.1. Kết luận.................................................................................... 109 6.2. Đề nghị..................................................................................... 109 NHỮNG CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ................................................................................. 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 111 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa của chữ viết tắt A Hoạt lực tinh trùng Asgđ Hoạt lực tinh trùng sau giải đông C Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch ck Chu kỳ cs. Cộng sự CR Cọng rạ ĐCKL Đặc cấp kỷ lục ĐTC Đạt tiêu chuẩn ĐVT Đơn vị tính GTG Giá trị giống (EBV: Estimated Breeding Value) HF Holstein Friesian K Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình NN Nông nghiệp NXB Nhà xuất bản pH Độ pH PTNT Phát triển nông thôn SH BĐ Số hiệu bò đực SLS Sản lượng sữa TLMS Tỷ lệ mỡ sữa TLPS Tỷ lệ protein sữa TNS Tiềm năng sữa TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTNT Thụ tinh nhân tạo V Thể tích tinh dịch (hay lượng xuất tinh) VAC Tổng số tinh trùng sống và hoạt động tiến thẳng vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng trang 2.1: Ảnh hưởng của việc cung cấp thức ăn đến lượng sữa và chi phí thức ăn cho 1kg sữa bò................................................................. 25 2.2. Mức độ tin cậy của gía trị giống ................................................... 37 3.1: 3.2. Lượng xuất tinh của từng bò đực giống HF (ml) .......................... 50 Hoạt lực tinh trùng của các đực giống HF (%) ............................. 52 3.3. 3.4: 3.5: Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch của các đực giống HF (tỷ).............56 pH tinh dịch của bò đực giống HF................................................ 59 Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của bò đực giống HF (%) ....................... 60 3.6: 3.7: Tỷ lệ tinh trùng sống của bò đực HF (%)...................................... 63 Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong một lần khai thác tinh của bò đực giống HF (tỷ)....................................................... 65 3.8. VAC hữu ích của bò đực giống HF (tỷ)........................................ 70 3.9. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông tinh đông lạnh của bò HF ......... 71 3.10: Kết quả sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ đạt tiêu chuẩn của bò đực giống HF (liều/con/năm)........................................................ 74 3.11. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu (%) của từng bò đực giống HF ...............76 3.12. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu theo lứa đẻ của bò cái HF (%) ......... 78 4.1: Sản lượng sữa chu kỳ đầu đàn con gái của từng đực giống HF 4.2: (kg/305 ngày) ............................................................................... 86 Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ)/chu kỳ đầu đàn con gái của 4.3. 4.4: từng đực giống HF ........................................................................ 91 Tỷ lệ mỡ sữa chu kỳ sữa đầu đàn con gái của từng đực giống HF ..... 93 Tỷ lệ protein sữa chu kỳ đầu của đàn con gái từng bò đực 4.5: giống HF (%) ............................................................................ 95 Sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày của bò HF tại Mộc Châu và 4.6: 4.7. Đức Trọng.................................................................................... 98 Phân loại bò đực gống HF theo sản lượng sữa tiêu chuẩn của đàn con gái ................................................................................... 99 Giá trị giống về tiềm năng sữa của bò đực giống HF .................. 101 viii CHƯƠNG I MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Để nâng cao năng suất, chất lượng giống bò sữa, cũng như muốn phát triển ngành chăn nuôi bò sữa nhanh và vững chắc, công tác chọn lọc giống, đặc biệt là chọn lọc bò đực giống để sản xuất tinh đông lạnh sử dụng cho thụ tinh nhân tạo (TTNT) đóng vai trò rất quan trọng. Công tác chọn bò đực giống không những nêu ra đường hướng, chương trình chọn giống phù hợp với thời tiết khí hậu, điều kiện tập quán chăn nuôi của từng nước, từng vùng, mà nó còn phản ánh trình độ phát triển chăn nuôi bò của một quốc gia. Các nước có ngành chăn nuôi bò sữa phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản,... rất quan tâm đến công tác chọn bò đực giống. Hàng năm, có tới hàng trăm bò đực giống sữa được đưa vào kiểm tra đánh giá theo những phương pháp chọn lọc hiện đại nhằm chọn được những bò đực giống có chất lượng tốt nhất để sản xuất tinh đông lạnh cho phối giống, tạo ra những đàn bò cái có năng suất ngày một cao hơn. Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và không có giống bò sữa bản địa nên ngành chăn nuôi bò sữa phát triển chậm. Để phát triển ngành chăn nuôi bò sữa, Việt Nam đã nhập giống bò Holstein Friesian (HF) từ năm 1920-1923 về để khai thác sữa, nhưng với số lượng rất ít. Trong thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ XX, Việt Nam đã nhập bò cái giống sữa Lang Trắng Đen Bắc Kinh (Trung Quốc), bò cái và bò đực giống HF từ Cu Ba về nuôi tại Mộc Châu, Ba Vì Hà Nội và một số nơi khác. Sau năm 1975, một số bò sữa HF nhập nội đó được chuyển vào nuôi tại Đức Trọng, Lâm Đồng (Lương Văn Lãng, 1983). Những năm gần đây, nước ta tiếp tục nhập thêm bò đực và bò cái giống HF từ Hoa Kỳ, Australia và New Zealand. Ngoài nhập bò giống, nước ta còn nhập tinh, phôi đông lạnh của giống bò HF từ nhiều nước trên thế giới như 1 Hoa kỳ, Nhật Bản, Canada... để nhân nhanh số lượng, cũng như cải tiến chất lượng đàn bò sữa Việt Nam. Định hướng công tác giống bò sữa Việt Nam là nhân thuần giống bò sữa HF nhập khẩu và lai tạo bò lai hướng sữa (HF lai). Bò lai hướng sữa nước ta phổ biến là sử dụng bò đực HF lai với bò cái Lai Zebu. Bò lai hướng sữa hiện nay có tỷ lệ nguồn gen HF khác nhau như 1/2HF, 3/4HF, 7/8HF.... Nhìn chung, sức sản xuất sữa của đàn bò cái HF và các nhóm bò HF lai này vẫn còn chưa cao. Nguyên nhân là năng suất sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Giống, dinh dưỡng, kỹ thuật chăn nuôi, thời tiết khí hậu, quản lý, khai thác, các yếu tố này chưa được kiểm soát tốt. Một trong những yếu tố đó là chất lượng bò đực giống HF chưa được đánh giá một cách chính xác nên chưa phân loại, xếp cấp được từng cá thể theo từng chỉ tiêu quan trọng để xây dựng chương trình phối giống thích hợp đã làm ảnh hưởng đến sức sản xuất sữa của đàn bò sữa nước ta. Sản xuất tinh bò đông lạnh ở Việt Nam đã có từ những năm 1970 (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt, 1997). Nhiều dự án, đề tài nghiên cứu đánh giá tuyển chọn bò đực giống HF đã thực hiện, song những công trình đó còn nhiều hạn chế như: Chỉ thông qua đời trước, chỉ thông qua sinh trưởng phát triển về thể vóc của bò đực, chỉ thông qua khả năng sản xuất tinh... một cách đơn lẻ. Những cách chọn lọc bò đực giống đó chưa thật sự chính xác dẫn đến chưa lựa chọn được nguồn tinh đông lạnh thích hợp để nâng cao tỷ lệ thụ thai, năng suất, chất lượng sữa của đàn bò. Moncada là cơ sở chăn nuôi bò đực giống và sản xuất tinh đông lạnh đã hoạt động từ những năm 1970, liên tục được cải thiện và đến nay đạt kết quả rất tốt, nhưng công tác tuyển chọn bò đực giống sữa cũng chỉ mới dừng lại ở chọn đời trước, chọn bản thân và chọn qua số lượng tinh sản xuất được. Chính vì vậy, bò đực giống HF cần phải được kiểm tra, đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện từ chọn lọc thông qua đời trước, qua đặc điểm của chị 2 em gái, qua khả năng sinh trưởng, phát triển của bản thân và qua đời sau. Để thực hiện được quy trình chọn bò đực giống như vậy phải mất một thời gian rất dài đồng thời chi phí rất lớn, nên trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá qua chất lượng tinh và khả năng sản xuất sữa của đàn con gái, những bò đực giống HF đã được chọn thông qua đời trước và qua bản thân. Vì đó là những tiêu chí rất quan trọng, rất cần thiết và cấp bách trong công tác chọn lọc, phân loại bò đực giống chuyên sữa. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá bò đực giống Holstein Friesian nuôi tại Moncada thông qua số, chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất sữa của con gái”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xếp loại được từng bò đực giống HF theo số lượng, chất lượng tinh dịch, khả năng sản xuất tinh đông lạnh và tỷ lệ thụ thai. - Xếp loại được từng bò đực giống HF theo giá trị giống (GTG) về tiềm năng sản xuất sữa thông qua sản lượng sữa (SLS) của con gái. - Chọn được những bò đực giống HF có GTG cao về tiềm năng cho sữa nhằm góp phần phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả và bền vững ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học về phương pháp đánh giá chọn lọc bò đực giống sữa HF đạt kết quả chính xác, thông qua giá trị kiểu hình về số lượng, chất lượng tinh và giá trị giống về tiềm năng sữa dựa trên sản lượng sữa của đời sau. Kết quả của đề tài là căn cứ khoa học cho các nhà làm giống bò sữa, các cơ sở chăn nuôi bò sữa xây dựng kế hoạch nhân giống bằng TTNT. 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả của đề tài trình bày trong luận án là tư liệu khoa học thực tiễn cho các cơ quan quản lý, các trường Đại học, các Viện nghiên cứu, giáo viên, sinh viên ngành Chăn nuôi tham khảo. Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn cho người chăn nuôi bò sữa lựa chọn chính xác tinh đông lạnh của những bò đực giống có đặc tính thích hợp nhất đối với từng chỉ tiêu như tỷ lệ thụ thai, sản lượng sữa, chất lượng sữa đàn bò con gái và GTG về tiềm năng cho sữa của từng đực giống để cải thiện, nâng cao chất lượng đàn bò sữa con cháu. Đồng thời, kết quả của đề tài nghiên cứu là tư liệu thực tiễn cho các nhà quản lý khoa học trong việc xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chọn lọc bò đực giống chuyên sữa. 1.4. Những đóng góp mới của luận án Xác định và phân loại được từng cá thể bò đực giống HF theo giá trị giống về tiềm năng sản xuất sữa thông qua sản lượng sữa con gái, làm căn cứ cho việc chọn lọc bò đực giống chuyên sữa đạt độ chính xác cao, từ đó góp phần phát triển nhanh và bền vững ngành chăn nuôi bò sữa ở nước ta. Xác định được hướng nghiên cứu mới cho cơ sở chăn nuôi bò đực giống, sản xuất tinh đông lạnh, trong việc nâng cao tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng (VAC) đạt tiêu chuẩn sản xuất và nâng cao số lượng tinh đông lạnh cọng rạ. 4 CHƯƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Đặt vấn đề Để đánh giá và tuyển chọn được những bò đực giống HF có chất lượng về sinh sản tốt, có tiềm năng di truyền về sản lượng sữa cao để truyền lại cho các thế hệ sau, việc hiểu biết về chất lượng tinh dịch, giá trị giống, các yếu tố ảnh hưởng và các phương pháp nghiên cứu đánh giá là rất quan trọng và cần thiết, nó giúp cho công tác tuyển chọn bò đực giống đạt độ chính xác cao. 2.2. Chất lượng tinh ở bò và các yếu tố ảnh hưởng Để đánh giá chất lượng tinh dịch ở bò trong sản xuất tinh đông lạnh, phục vụ cho TTNT, cần phải được đánh giá ngay sau mỗi lần khai thác tinh và thường dựa vào các chỉ tiêu cơ bản như: Lượng xuất tinh, hoạt lực tinh trùng, nồng độ tinh trùng trong tinh dịch, tỷ lệ tinh trùng sống, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình, tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong một lần khai thác tinh...vv. Chất lượng tinh ở bò thường chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng như: giống và cá thể; tuổi; thời tiết, khí hậu; chế độ dinh dưỡng; tần suất khai thác tinh; chăm sóc nuôi dưỡng; tay nghề của kỹ thuật viên khai thác tinh dịch…vv. 2.2.1. Giống và cá thể Tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường độ trao đổi chất mạnh hay yếu, khả năng thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay không mà số lượng và chất lượng tinh dịch khác nhau. Ví dụ, bò đực giống ôn đới (800-1000kg) mỗi lần lấy tinh có thể cho 8-9ml hay thậm chí 10-15ml, còn bò vàng Việt Nam chỉ cho được 3-5ml (Hà Văn Chiêu, 1996). Bò ôn đới nhập vào nước ta do thích nghi với khí hậu mùa hè kém nên lượng tinh dịch giảm và tính hăng cũng kém (Nguyễn Xuân Trạch, 2003). 5 2.2.2. Tuổi bò đực Lượng xuất tinh và số lượng tinh trùng của bò đực trưởng thành thường nhiều và ổn định hơn so với bò đực trẻ. Bò đực sản xuất tinh dịch tốt và ổn định nhất ở độ tuổi từ 3 đến 6 năm tuổi, ở những bò đực già hơn tinh dịch thể hiện những đặc trưng như giảm tỷ lệ tinh trùng sống, tăng tỷ lệ tinh trùng kỳ hình và giảm khả năng có thể đông lạnh (Hiroshi, 1992). Tuổi thọ của bò đực giống có thể đạt 18-20 năm nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau nên thường chỉ được sử dụng từ 5 đến 8 năm (Nguyễn Xuân Trạch và cs., 2006). 2.2.3. Thời tiết khí hậu Như mọi cơ thể sống khác, bò đực chịu tác động trực tiếp của môi trường chủ yếu là các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng vv... Theo quy luật giới hạn sinh thái (Hà Văn Chiêu, 1999), mỗi loài hoặc mỗi cơ thể đều có một khoảng thích hợp của một yếu tố khí hậu nào đó. Ngoài giới hạn thích hợp sẽ làm giảm khả năng sống của cơ thể và bị tác động cộng hưởng bởi các yếu tố môi trường. Trong mối quan hệ giữa ngoại cảnh với sinh vật, tác động của môi trường tới sinh sản là quan trọng nhất, việc tác động của môi trường đến sản xuất tinh dịch của con đực là rất phức tạp, khó xác định được nhân tố nào là quan trọng vào từng thời điểm nhất định. Đến nay, chưa rõ yếu tố nhiệt độ, ẩm độ hay độ dài ngày... tác động mạnh hơn đến số lượng và chất lượng tinh dịch. Ở nhiệt độ không khí 60C, dịch hoàn được nâng lên gần với thân bò đực, khi nhiệt độ không khí 240C dịch hoàn buông thõng xuống để điều hòa nhiệt độ dịch hoàn (Hà Văn Chiêu, 1999). Thông qua ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm không khí, yếu tố mùa vụ biểu hiện khá rõ rệt. Ở các tháng mát mẻ, nhiệt độ không khí 18-200C và độ ẩm thích hợp là 83-86%, bò đực HF, bò Zebu đều thể hiện sức sản xuất tinh cao hơn. Vào các tháng nắng nóng nhiệt độ không khí trên 300C và độ ẩm quá cao 6 trên 90%, hoặc thấp <40%, sức sản xuất tinh của bò đực giống giảm đi rõ rệt (Hà Văn Chiêu, 1999). Ở các nước ôn đới chất lượng tinh dịch kém nhất vào mùa đông, tốt nhất vào mùa hè và mùa thu. Nguyên nhân chủ yếu là do ánh sáng. Nhưng ở nước ta tinh dịch thường kém nhất vào mùa hè do nắng nóng. Tinh dịch tốt nhất là vụ Đông-Xuân, mùa Hè giảm nhiều, mùa Thu lại tăng lên (Nguyễn Xuân Trạch và cs., 2006). 2.2.4. Chế độ dinh dưỡng Thức ăn là một trong những nhân tố cơ bản gây ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến số lượng và chất lượng tinh dịch. Trao đổi chất của bò đực giống cao hơn so với bò thường 10-12% vì thành phần tinh dịch là đặc biệt hơn so với các sản phẩm khác. Vì vậy, nhu cầu thức ăn cho bò đực giống đòi hỏi đầy đủ cả về số lượng và chất lượng (Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004). Chế độ dinh dưỡng kém làm chậm thành thục về tính, giảm tính hăng của đực giống, giảm sự hình thành tinh trùng, tăng tỷ lệ tinh trùng kỳ hình. Chế độ nuôi dưỡng tốt, cân bằng dinh dưỡng có tác dụng làm cho con đực sớm thành thục về tính, khả năng sinh tinh cao. Nhưng nếu chế độ dinh dưỡng quá cao sẽ làm bò đực béo, trong thân thể và dịch hoàn tích mỡ, tuần hoàn máu kém lưu thông, làm giảm khả năng sinh tinh, tăng tỷ lệ tinh trùng chết và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình cao. Khẩu phần ăn cân đối, giàu đạm, giàu vitamin sẽ làm tăng số lượng tinh dịch và tinh trùng. Thức ăn thiếu vitamin A hoặc ít caroten, quá trình sinh tinh bị giảm đi rõ rệt, khẩu phần thức ăn giàu chất xanh sẽ khắc phục được nhược điểm trên. Trong thực tế chăn nuôi vào vụ Đông-Xuân do thiếu thức ăn xanh bò chỉ ăn các thức ăn như cỏ khô thì nên quan tâm bổ sung vào khẩu phần ăn các loại vitamin cần thiết cũng như các chất khoáng đặc biệt là khoáng vi lượng. Khẩu phần ăn cho bò phải đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của chúng, theo tuổi, giống, tốc độ tăng trọng, khối lượng cơ thể và năng lực sản 7 xuất tinh dịch. Trong khẩu phần ăn, các vitamin A, D và E vô cùng quan trọng trong chăn nuôi bò nói chung và bò đực giống nói riêng. Bò trưởng thành thiếu vitamin A có bộ lông xơ xác, da thô. Ở bò làm giống thì khả năng sinh sản kém. 2.2.5. Tần suất khai thác tinh Thời gian từ ngày lấy tinh này đến ngày lấy tinh tiếp theo là khoảng cách lấy tinh của đực giống. Khoảng cách lấy tinh ảnh hưởng đến lượng xuất tinh, chất lượng tinh, nồng độ và hoạt lực của tinh trùng. Đối với bò đực giống HF, khoảng cách lấy tinh 3-5 ngày là tốt nhất. Nếu khoảng cách lấy tinh ngắn có thể lượng tinh/mỗi lần lấy tinh thu được ít, nhưng số lần lấy tinh thì nhiều (Hà Văn Chiêu,1996) dẫn đến tổng lượng xuất tinh trong một khoảng thời gian nhất định tăng so với lấy tinh có khoảng cách dài. Nếu khoảng cách lấy tinh dài, lượng xuất tinh lấy được nhiều, nhưng tỷ lệ tinh trùng chết cao, hoạt lực tinh trùng yếu. Việc xác định khoảng cách lấy tinh phải căn cứ vào lượng xuất tinh và chất lượng tinh, đặc biệt phải dựa trên các chỉ tiêu cơ bản như họat lực tinh trùng (A), nồng độ tinh trùng trong tinh dịch (C), Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K)… của lần lấy trước đó của từng cá thể bò đực giống để quyết định lần lấy tinh tiếp theo. Để duy trì khả năng sinh sản lâu dài của bò đực thì khoảng cách lấy tinh thích hợp cho bò là 3-4 ngày/lần (Cheng Ruihe, 1992). 2.2.6. Chăm sóc nuôi dưỡng Chăm sóc là công việc tác động trực triếp lên cơ thể bò đực giống như: cách cho ăn, tắm chải, vận động, thái độ của người chăm sóc và trực tiếp lấy tinh sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng và chất lượng tinh khai thác. Có thể sẽ không lấy được ít tinh dịch nào trong một thời gian dài và có thể làm hỏng bò đực giống nếu chăm sóc quản lý không tốt (Nguyễn Xuân Trạch và cs., 2006). 8 Chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, bò được tắm, chải, vận động thoải mái hàng ngày, tuần hoàn máu lưu thông vv…, giúp bò đực khoẻ mạnh sẽ làm tăng khả năng sinh tinh và chất lượng tinh cũng được tăng lên. 2.2.7. Tay nghề của kỹ thuật viên khai thác tinh dịch Để có được chất lượng tinh dịch tốt, ngoài các yếu tố nêu trên, tay nghề của kỹ thuật viên khai thác tinh dịch cũng là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Từ khâu chuẩn bị bò đực giống khai thác tinh, chọn lựa bò giá như: thao tác bắt, cố định, vệ sinh, thao tác cho nhảy nhứ, nhảy thật… đến chuẩn bị dụng cụ lấy tinh như: âm đạo giả, độ nhớt, độ ấm, độ căng trong lòng âm đạo giả… (nếu khai thác tinh bằng phương pháp dùng âm đạo giả), chuẩn bị máy, phễu hứng tinh, ống hứng tinh… (nếu khai thác tinh bằng điện) đều phải được làm rất cẩn thận theo đúng quy trình. Các thao tác chuẩn bị của kỹ thuật viên cần đảm bảo đúng theo các quy trình khai thác tinh dịch sẽ làm cho bò đực giống cảm nhận được sự hưng phấn gần như nhảy trực tiếp thì lượng xuất tinh dịch sẽ cao, chất lượng tinh dịch sẽ tốt (Hà Văn Chiêu, 1999). 2.2.8. Tình hình nghiên cứu về số lượng và chất lượng tinh dịch trong và ngoài nước 2.2.8.1. Lượng xuất tinh (V) Theo nghiên cứu của Brito và cs. (2002) ở Brazil, bò đực giống nói chung có lượng xuất tinh từ 6,0 đến 7,8ml; ở bò đực giống Bos taurus (gồm bò HF, Simantal, Red Angus ...) có lượng xuất tinh là 7,0ml; ở bò đực giống Bos indicus lượng xuất tinh đạt 6,6ml. Tác giả Sarder (2003) cho biết, lượng xuất tinh của bò đực giống ở Pakistan là 5-6ml. Nghiên cứu trên bò Brahman nuôi tại Florida Mỹ, Michael và cs. (1982) cho biết, lượng xuất tinh là 5,3ml. 9 Leon và cs. (1991) nghiên cứu trên 30 bò đực Nâu Thụy Sỹ và 30 bò đực Zebu công bố kết quả trên bò Zebu: lượng xuất tinh trung bình là 6,4ml. Herliantien (2009) cho biết lượng xuất tinh ở bò đực Brahman tại Trung tâm thụ tinh nhân tạo Singosari ở Indonesia là 2-14ml. Ở Việt Nam, Hà Văn Chiêu (1999) nghiên cứu ở bò đực HF, Zebu cho biết lượng xuất tinh ở bò đực giống HF là 5,7ml và ở bò Zebu là 4,25ml. Trong lúc đó, kết quả nghiên cứu của Trần Trọng Thêm và cs. (2004) trên bò đực giống HF có lượng xuất tinh từ 3 đến 5ml. Nghiên cứu trên bò lai F3-HF, Nguyễn Văn Đức và cs. (2004) công bố, lượng xuất tinh bình quân là 4,11ml. Phùng Thế Hải và cs. (2009), nghiên cứu trên bò đực giống HF trẻ sinh ra tại Việt Nam lượng xuất tinh là 5,42ml. Phạm Văn Tiềm và cs. (2009), nghiên cứu trên bò đực giống Brahman lượng xuất tinh là 6,89ml. 2.2.8.2. Hoạt lực của tinh trùng (A) Michael và cs. (1982) nghiên cứu trên bò Brahman tại Florida, Hoa kỳ cho biết hoạt lực tinh trùng bình quân đạt 47%. Tác giả Bajwa (1986), nghiên cứu ở Pakistan công bố hoạt lực tinh trùng dao động từ 67% đến 70%. Trong lúc đó, nghiên cứu của Hiroshi (1992) trên bò đực giống HF ở Nhật Bản cho biết hoạt lực của tinh trùng dao động từ 60 đến 90%. Sugulle (1999) công bố, hoạt lực tinh trùng ở bò đực giống tại Bangladesh đạt từ 60 đến 68%. Nghiên cứu của Brito và cs. (2002) tại Brazil thấy rằng hoạt lực tinh trùng của bò Bos taurus đạt từ 57,5 đến 61,2% và trên bò Bos indicus đạt 59%. Tatman và cs. (2003) nghiên cứu trên bò Brahman ở Hoa Kỳ cho biết hoạt lực tinh trùng trung bình đạt 60,0%. Hoflack và cs. (2006) nghiên cứu ở Bỉ cho biết, hoạt lực tinh trùng của bò đực giống HF dao động từ 40 đến 95%. Trong lúc đó, Hoflack và cs. (2008) nghiên cứu ở bò đực giống Belgian Blue tại Bỉ cho biết sự dao động hoạt lực tinh trùng rất lớn từ 5 đến 90%. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan