Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới tại thị xã sông công tỉnh thái nguyên...

Tài liệu đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới tại thị xã sông công tỉnh thái nguyên

.PDF
93
31
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------- TRẦN VIỆT HÙNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên – 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- TRẦN VIỆT HÙNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý Đất đai Mã số ngành: 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Duy Lam Thái Nguyên - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Việt Hùng ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Nguyễn Duy Lam - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Trong thời gian học tập tại trường và làm đề tài nghiên cứu tại cơ sở tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, Khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy, cô giáo của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; sự giúp đỡ và tạo điều kiện của UBND thị xã Sông Công; UBND các xã: Bình Sơn; Vinh Sơn; Bá Xuyên; Tân Quang và các hộ gia đình ở 04 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả luận văn Trần Việt Hùng năm 2015 iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu ................................................................................2 2.1. Mục đích...............................................................................................................2 2.2. Yêu cầu.................................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu ..............................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................4 1.2. Cơ sở khoa học .....................................................................................................5 1.2.1. Khái niệm Quy hoạch sử dụng đất ....................................................................5 1.2.2. Những vấn đề chung về quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới.....................8 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................27 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................27 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................27 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27 2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Sông Công có liên quan đến công tác quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới. .....................................27 2.3.2. Kết quả thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn thị xã Sông Công. ................27 2.3.3. Một số đề xuất về giải pháp xây dựng nông thôn mới thị xã Sông Công đến năm 2015 và định hướng đến 2020. ..........................................................................27 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................27 2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ......................................................28 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công ...........30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................30 3.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế, xã hội của thị xã Sông Công .........................34 iv 3.2. Kết quả thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn thị xã Sông Công ....................45 3.2.1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện xây dựng NTM ...................................45 3.2.2. Kết quả công tác quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới của thị xã Sông Công .......................................................................................................47 3.2.3. Thực trạng sử dụng đất quy hoạch xây dựng NTM ở Thị xã Sông Công.......52 3.2.4. Khái quát về thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất .......................................56 3.2.5. Thực trạng Văn hóa - Xã hội - Môi trường của 04 xã so với tiêu chí NTM ...58 3.2.6. Thực trạng hệ thống chính trị so với bộ tiêu chí NTM ..................................60 3.2.7. Kết quả điều tra đánh giá của người dân với vấn đề xây dựng NTM .............61 3.2.8. Đánh giá chung kết quả thực hiện chương trình NTM trên địa bàn nghiên cứu hết năm 2014 .............................................................................................................67 3.3. Một số đề xuất về giải pháp xây dựng NTM với Thị xã Sông Công .................69 3.3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Sông Công ............................................................................................................69 3.3.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Sông Công đến năm 2020 ...............................................................................71 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nghĩa Từ viết tắt NTM : Nông thôn mới GTVT : Giao thông vận tải THCS : Trung học cơ sở VH-TT-DL : Văn hóa- thể thao- du lịch TTCN : Tiểu thủ công nghiệp KHKT : Khoa học kỹ thuật HTX : Hợp tác xã VHTT : Văn hóa thể thao TDTT : Thể dục thể thao UBND : Ủy ban nhân dân QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Bảng tổng hợp giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2012-2014 ...35 Bảng 3.2: Dân số trung bình phân theo xã trên địa bàn thị xã ..................................40 Sông Công qua các năm 2012 - 2014 .......................................................................40 Bảng 3.3: Hiện trạng lao động thị xã Sông Công đến năm 2014 ..............................41 Bảng 3.4: Đánh giá của người dân về cách thức triển khai xây dựng NTM ............46 Bảng 3.5: Kết quả thực hiện quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới ......................48 của thị xã Sông Công ................................................................................................48 Bảng 3.6. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với tiêu chí NTM tại 04 xã nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sông Công .................................................51 Bảng 3.7: Thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội so với tiêu chí NTM ...............52 tại 04 xã nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sông Công năm 2014 ................................52 Bảng 3.8. Hệ thống ngành giáo dục thị xã Sông Công năm 2014 ............................55 Bảng 3.9. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của 04 xã ....................................56 theo tiêu chí NTM năm 2014 ....................................................................................56 Bảng 3.10: Kết quả nghiên cứu văn hóa - xã hội - môi trường 04 xã .......................58 nghiên cứu thị xã Sông Công năm 2014 ...................................................................58 Bảng 3.11: Thực trạng hệ thống chính trị theo tiêu chí NTM 04 xã năm 2014 ........60 Bảng 3.12: Nhận thức của người dân về chương trình xây dựng .............................62 NTM tại 04 xã trên địa bàn thị xã Sông Công ..........................................................62 Bảng 3.13: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển .....................................63 khai xây dựng NTM tại địa phương ..........................................................................63 Bảng 3.14: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng ..............................65 nông thôn mới tại 04 xã nghiên cứu ( n=80) .............................................................65 Bảng 3.15: Ý kiến của cán bộ xã, xóm về khó khăn trong huy động .......................66 nguồn lực đóng góp bằng tiền (n = 20) .....................................................................66 Bảng 3.16: Ý kiến đánh giá của cán bộ trong xây dựng NTM (n = 20) ...................66 Bảng 3.17: Số tiêu chí chưa hoàn thành của các xã địa bàn nghiên cứu ..................69 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn [1]. Đây là Chương trình mục tiêu Quốc gia mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nông thôn nói riêng và sự phát triển của quốc gia nói chung. Xây dựng nông thôn mới nhằm phát triển toàn diện: Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng toàn diện tạo điều kiện phát triển kinh tế, giao lưu hàng hóa; cơ cấu kinh tế hợp lý, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao; môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; xây dựng nếp sống văn hóa... thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần xây dựng đất nước giàu đẹp. Bên cạnh đó để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị Quyết 26-NQ/TW đề ra, Chính phủ đã có quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt trương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010 - 2020. Thực hiện quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc Gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Chỉ thị số 30- CT/TU ngày 3/02/2010 về việc chỉ đạo thực hiện Nghị quyết TW 7( khoá X) về xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 định hướng đến 2020. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng ở địa phương. 2 Chương trình đã thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước để phát triển khu vực nông thôn. Do đó thị xã Sông Công đã tiếp nhận và triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới một cách đồng bộ, có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của người dân, giúp người dân nhận thức rõ nhiệm vụ và quyền lợi của mình trong xây dựng nông thôn mới. Những năm qua, tình hình kinh tế xã hội của thị xã Sông Công có nhiều bước phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, hoạt động đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng được triển khai tương đối mạnh bước đầu đáp ứng được yêu cầu phát triển nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, để phát triển kinh tế xã hội theo hướng đồng bộ, toàn diện, định hướng ổn định lâu dài và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương trong thời gian tới, việc lập Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của thị xã Sông Công là việc làm cần thiết trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, nhằm đảm bảo sự phân bố và phát triển hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của xã phát triển. Đồng thời, khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có trên địa bàn xã tạo động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội địa phương. Xuất phát từ thực tiễn đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá về Quy hoạch đất gắn với các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở thị xã Sông Công thời gian qua đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới gắn liền với tiêu chí quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới. Phân tích những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong xây dựng nông thôn mới ở thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 3 Đề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm thực hiện thành công, đạt chuẩn hóa đầy đủ 19 tiêu chí trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở thành phố Sông Công. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu Ý nghĩa khoa học: Việc nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến xây dựng nông thôn mới tạo điều kiện cho bản thân trưởng thành hơn trong việc quán triệt về đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước với việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai có hiệu quả nhất. Ngoài ra, báo cáo thực tập này cũng cung cấp một vấn đề cơ bản cho tất cả cá nhân, tổ chức quan tâm đến vấn đề này. Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn thị xã Sông Công. Góp phần tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp, định hướng cho thị xã Sông Công. Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở giúp thị xã Sông Công có những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương. Giúp địa phương nhìn nhận lại những yếu kém và phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế nhằm thực hiện tốt hơn chương trình xây dựng nông thôn mới để từng bước cải thiện đời sống nhân dân. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở pháp lý - Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X “Về nông nghiệp-nông dân-nông thôn”. - Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành Trung ương khóa 10 về nông nghiệp-nông dân-nông thôn. - Quyết định số 491/QĐ-TTG ngày 16/04/2009 về ban hành kèm theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. - Thông tư số 54/2009ngày 21/08/2009 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới - Quyết định số 193/QĐ ngày 02/2/2010 về phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới. - Thông tư số 07/2010/TT-BNN ngày 08/2/2010 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất Nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới - Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04/06/2010 về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 - Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/08/2010 về quy định lập nhiệm vụ ,đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới - Thông tư liên tịch số 1/2011/TTLT-BXD-BNN&PTNT-BTNMT, ngày 28/10/2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới. - Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” [4]. Căn cứ quy định của Hiến pháp, pháp luật đất đai không ngừng hoàn thiện các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo hành lang pháp lý để triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 5 - Luật đất đai 2003 [5]; - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai năm 2003; - Bản đồ địa chính, bản đồ trích đo, hồ sơ địa chính và số liệu, tài liệu điều tra, tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới. 1.2. Cơ sở khoa học 1.2.1. Khái niệm Quy hoạch sử dụng đất Những nội dung chính về quy hoạch và quy hoạch sử dụng đất được tác giả Lê Quang Trí (2007) [10] tổng hợp và tóm tắt như sau: Về mặt thuật ngữ, "Quy hoạch” là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... Đất đai là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạc đất, mảnh đất, miếng đất ...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính ...), tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Vì vậy, để sử dụng đất đạt hiệu quả cao cho các mục đích kác nhau, phù hợp với những điều kiện nhất định đem lại lợi ích cả về kinh tế, xã hội và môi trường của mỗi vùng, mỗi lãnh thổ, mỗi đơn vị hành chính thì cần phải có quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định. Xét về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất đai (người ta gọi đó là các mối quan hệ đất đai: quan hệ giữa con người với đất đai, quan hệ giữa đất đai với phương thức sản xuất xã hội, quan hệ giữa đất đai với điều kiện kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế xã hội, là một môn khoa học tổng hợp của rất nhiều chủ thể khác nhau thể hiện được đồng thời cả ba tính chất: kinh tế (bằng hiệu quả sử dụng đất); kỹ thuật ( các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh 6 định, xử lý số liệu ... ) và thể hiện tính pháp chế cao (xác định tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm quản lý và sử dụng đất đai theo pháp luật). Xét trên quan điểm đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt thì QHSDĐ là một phạm trù kinh tế - xã hội và có thể xác định khái niệm QHSDĐ là hệ thống các biện pháp của Nhà nước, quản lý và tổ chức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân bố đất đai cho các mục đích sử dụng đất và định hướng tổ chức sử dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững, phù hợp với xã hội và bảo vệ môi trường Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, là một yếu tố cơ bản của sản xuất xã hội, nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội thì QHSDĐ là một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử dụng đất và các tiềm năng kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn và xác định các giải pháp sử dụng đất tối ưu, đáp ứng các nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài nguyên lâu dài. Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, là một yếu tố cơ bản của sản xuất xã hội, nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội thì QHSDĐ là một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử dụng đất và các tiềm năng kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn và xác định các giải pháp sử dụng đất tối ưu, đáp ứng các nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài nguyên lâu dài. Xét trên quan điểm đất đai là tài sản quốc gia do nhà nước đại diện sở hữu và kiểm soát thì QHSDĐ là sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí, không gian cho các mục tiêu kinh tế - xã hội để việc sử dụng đất phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng và từng ngành sản xuất. Tính đầy đủ, hợp lý và khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện mọi loại đất đều được đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích khác nhau phù hợp với đặc điểm tự nhiên và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng. Đặc biệt trên cơ sở tiềm năng đất đai để khai thác thế mạnh, phát huy thế 7 mạnh của từng khu vực, bố trí việc sử dụng đất đai phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng của các cấp các ngành và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Tuy nhiên, bên cạnh việc khai thác và sử dụng tiềm năng đất đai còn phải đi đôi với việc bảo vệ và cải tạo loại tài nguyên này thông qua việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trên cả ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường. Quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định, các phương án tổ chức và tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo pháp luật và pháp lệnh của Nhà nước bằng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân bố địa lý các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội với những đặc trưng của tính phân dị giữa các cấp, các vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng hiệu quả và bền vững để đem lại lợi ích cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất đai được nghiên cứu theo các chu kỳ phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của đất nước. Theo đó tự nó có tính chất riêng của mình như là một biện pháp để không ngừng phát triển, sử dụng quỹ đất đai theo nghĩa tạo ra giá trị sử dụng ngày càng cao của đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai theo các chu kỳ tiếp nối và xen nhau về thời gian, tôn trọng nguyên tắc kế thừa, tích tụ và phát triển. Quy hoạch sử dụng đất đai được xây dựng vì mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và ổn định chính trị, nó được lập cho các mục đích sử dụng đất đai trong một thời gian tương đối dài: 5-10 năm cho cấp huyện và cấp tỉnh. Chính vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang một hình thái động. Vì vậy nó phải được cụ thể hoá bằng các kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm nhằm điều chỉnh nội dung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng trong giai đoạn quy hoạch. Vì vậy, có thể định nghĩa Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những 8 sử dụng đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai. 1.2.2. Những vấn đề chung về quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới 1.2.2.1. Khái niệm về xây dựng Nông thôn mới Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị trị cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ và nghành nghề; các hình thức sản suất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tếxã hội được tăng cường; bộ mặt ở nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng ở nhiều mặt hàng còn thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức chậm đổi mới sản xuất, chưa đáp ứng yêu cầu về phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và phát triển nông thôn thiếu qui hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội còn nhiều yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đồi sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng 9 đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Để giải quyết những tồn tại, hạn chế và yếu kém trên đây, Nghị quyết 26NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương 7, khóa X về Nông nghiệp, nông dân và nông thôn [1] đã xác định: - Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. - Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. - Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. - Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự 10 lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. Như vậy chúng ta có thể rút ra khái niệm về xây dựng Nông thôn mới như sau: "Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu mang tính toàn diê ̣n, bao hàm cả phát triể n kinh tế , chính tri ̣, văn hóa, xã hội nông thôn cũng như xây dựng Đảng, nó mang đậm đặc trưng thời đại. Có thể nói một cách khái quát rằng, xây dựng nông thôn mới phải đáp ứng được yêu cầ u khoa học phát triển, xã hội ấm no, phát triể n nông thôn song hành với thành thi ̣, xây dựng nên nông thôn mới phồ n thịnh". 1.2.2.2. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới. Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới. Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới. * Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm - Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí) - Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí) - Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí) - Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí) - Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí) 1.2.2.3. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới - Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. - Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị. - Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn. 11 - Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn. - Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn. - Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân. 1.2.2.4. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có quy mô rất lớn và toàn diện lần đầu tiên được thực hiện tại nước ta trên quy mô cả nước theo tinh thần nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Theo đó, để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, phải xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ: an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên thực trạng nông thôn nước ta nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng hiện nay phát triển còn kém bền vững và còn nhiều hạn chế, đòi hỏi phải có sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, chính quyền địa phương và có sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể công đồng để thực hiện chương trình có hiệu quả trên địa bàn của tỉnh: + Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát. Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lôn xộn, nhiều nét văn hóa truyền thống bị mai 12 một. Nhà nào mạnh nhà nấy tự phát triển, xây dựng tràn lan không theo quy hoạch hay khuôn mẫu nhất định nào cả, làm mất mỹ quan nông thôn. + Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn lạc hậu, chưa trở thành động lực lớn thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội lâu dài. Trong đó giao thông nông thôn, đặc biệt là các xã vùng sâu vùng xa trở thành rào cản lớn nhất cho sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, cần được đầu tư mạnh mẽ phục vụ sản xuất và sinh hoạt của cư dân nông thôn. Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh kênh mương được kiên cố hóa do xã quản lý còn ít, giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hành hóa phần lớn chưa đạt chuẩn quy định. Quản lý lưới điện ở nông thôn còn yếu, hao tổn điện năng cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp. Cả nước hiện còn hơn hàng nghìn nhà tạm bợ (tranh, tre, nứa, lá), hầu hết nhà ở nông thôn được xây không có quy hoạch, quy chuẩn. + Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân nông thôn còn ở mức thấp: kinh tế hộ ở nông thôn vẫn là chủ yếu với quy mô nhỏ, kinh tế trang trại, HTX hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong việc thu hút lao động, giải quyết việc làm và tạo ra giá trị hàng hóa lớn, doanh nghiệp đầu tư hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp không đáng kể, lợi nhuận thấp. + Văn hóa- xã hội- môi trường nông thôn còn nhiều vấn đề cần quan tâm đầu tư, giải quyết: Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo còn rất thấp, tệ nạn xã hội còn phổ biến ở nhiều nơi, môi trường sống bị giảm cấp và ô nhiễm nghiêm trọng (70% số hộ gia đình nông thôn chưa có nhà vệ sinh đạt chuẩn, trên 80% số xóm chưa có khu thu gom, xử lý rác thải). + Hệ thống chính trị cơ sở còn yếu (nhất là trình độ năng lực quản lý, điều hành) cán bộ chủ yếu là trình độ trung cấp và sơ cấp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan