Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi vịt lấy trứng trên địa bàn xã xuâ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi vịt lấy trứng trên địa bàn xã xuân hồng, huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh

.PDF
50
372
97

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Xuân Hồng là một xã của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, là nơi có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đối thuận lợi để phát triển nghề chăn nuôi vịt. Tại đây đã hình thành nên một vùng nuôi vịt lấy trứng lớn nhất nhì không chỉ của huyện Nghi Xuân, mà còn cả tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, nghề chăn nuôi vịt lấy trứng ở xã Xuân Hồng còn mang tính tự phát, quy mô còn nhỏ lẻ, chưa có quy hoạch, nguồn cung ứng đầu ra không ổn định do ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, giá cả bấp bênh, nhu cầu thị trường không ổn định. Xuất phát từ thực tiễn sản xuất trên, tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi vịt lấy trứng trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình. * Mục tiêu của đề tài nghiên cứu: - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình sản xuất và tiêu thụ trứng vịt. - Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ trứng vịt của các nông hộ trên địa bàn xã Xuân Hồng năm 2010. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ trứng vịt cho các hộ nông dân ở xã Xuân Hồng. * Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu: - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp thống kê kinh tế - Phương pháp tổng hợp so sánh - Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp - Phương pháp phân tích chuỗi cung - Phương pháp chuyên gia chuyên khảo - Phương pháp phân tích kinh tế Trần Xuân Lâm 1 Chuyên đề tốt nghiệp PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chăn nuôi là một trong những bộ phận chính cấu thành của nền nông nghiệp. Nó có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu của con người, góp phần tạo việc làm tăng thu nhập cho người nông dân, khai thác các nguồn lực ở khu vực nông thôn... Trong những năm qua, ngành chăn nuôi đã có những bước phát triển mạnh, với tốc độ bình quân 5,4%/năm trong 10 năm từ 1998 – 2008. Nhưng tổng thể thì ngành chăn nuôi nước ta nói chung, ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là quy mô nhỏ, phân tán, chăn nuôi hộ gia đình, tận dụng phế phẩm nông nghiệp, chủ yếu lấy công làm lãi. Các trang trại chăn nuôi gia cầm với quy mô vừa và lớn tuy đã hình thành một số nơi nhưng tỷ lệ chưa cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gia cầm còn khó khăn, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chăn nuôi nhìn chung còn thiếu và yếu, hầu hết chưa đảm bảo quy trình kỹ thuật, khó có thể đạt tới một nền chăn nuôi chuyên nghiệp có quy mô lớn. Từ đó dẫn tới khó khăn trong việc giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Với dân số nước ta trên 86 triệu người, trong đó hơn 70% dân số sống ở khu vực nông thôn. Như tốc độ tăng trưởng dân số bình quân giai đoạn hiện nay là 1,2%/năm, dự báo nhu cầu tiêu thụ trứng vịt sẽ tăng ít nhất thêm 5 – 6%/năm. Mặt khác, nền kinh tế của nước ta ngày một phát triển, đời sống người dân ngày một nâng lên, từ đó nhu cầu về các loại thực phẩm có chất lượng cao ngày càng tăng. Trứng vịt là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, đặc biệt là trứng vịt lộn. Tuy vậy, sản phẩm trứng vịt, nhất là trứng vịt lộn để đến được tay người tiêu dùng khó khăn hơn các sản phẩm khác vì sản phẩm dễ vỡ, khó bảo quản và khó khăn khi vận chuyển đi xa. Vì thế, để sản phẩm đến được tay người tiêu dùng với số lượng lớn và chất lượng đảm bảo thì nên cần các chuỗi cung ứng và thực hiện các kênh phân phối trong chuỗi cung đó. Xuân Hồng là một xã đồng bằng của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, có vị trí địa lý hết sức thuận lợi, hệ thống sông ngòi, ao hồ dày đặc có điều kiện thuận lợi cho việc chăn nuôi thủy cầm, có đường quốc lộ 1A đi qua và cách thành phố Vinh 4 km về phía nam giúp dễ dàng trong việc vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Thêm vào đó, Trần Xuân Lâm 2 Chuyên đề tốt nghiệp có nhiều giống vịt sinh trưởng nhanh, sức đề kháng với bệnh tốt, năng suất cho trứng cao, có thể tới 300 quả/năm/con, người chăn nuôi vịt ở địa phương cũng có kinh nghiệm khá lâu. Tuy nhiên, quy mô chăn nuôi vịt ở đây chưa thực sự lớn, đầu ra cho sản phẩm không ổn định, việc áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào chăn nuôi của người dân còn yếu, do đó hiệu quả kinh tế chưa cao. Xuất phát từ thực tế đó, qua quá trình điều tra tại xã, tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi vịt lấy trứng trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả chăn nuôi vịt lấy trứng của các nông hộ và tình hình tiêu thụ trứng vịt trên địa bàn xã từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phát triển ngành chăn nuôi vịt và khả năng tiêu thụ trứng vịt trên địa bàn 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế nuôi vịt lấy trứng nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ trứng vịt của các hộ nông dân trên địa bàn xã Xuân Hồng năm 2010. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ trứng vịt cho các hộ nông dân ở xã Xuân Hồng. 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp được làm cơ sở lý luận của đề tài. - Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: + Chọn điểm: chúng tôi đã tiến hành điều tra 4/9 thôn của xã Xuân Hồng là các thôn 1, 4, 8, 9 + Chọn mẫu: Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã điều tra 30 hộ ở 4 thôn, theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp theo khoảng cách cho trước. Cụ thể ở thôn 1: 10 hộ, thôn 4: 4 hộ, thôn 8: 7 hộ, thôn 9: 9 hộ. + Thu thập số liệu: Trần Xuân Lâm 3 Chuyên đề tốt nghiệp  Số liệu sơ cấp: để có đủ thông tin cho việc nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ nuôi vịt ở địa phương năm 2010 theo bảng hỏi được soạn sẵn.  Số liệu thứ cấp thu thập được từ: Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê, trên Internet và qua báo cáo hằng năm của xã. + Xử lý số liệu: sử dụng các phương pháp tính toán trên phần mềm Excel - Phương pháp thống kê kinh tế: Kết hợp với các phương pháp khác, phương pháp thống kê được sử dụng cho việc thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống. - Các phương pháp so sánh: Dùng phương pháp này để so sánh kết quả các trị số của các chỉ tiêu như diện tích, số lượng, giá trị sản lượng,... của các đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp sơ đồ: sử dụng sơ đồ trong đề tài nhằm mô tả các kênh tiêu thụ trứng vịt từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. - Phương pháp phân tích chuỗi cung: Trên cơ sở các thông tin, số liệu thu thập được, thông qua việc xây dựng chuỗi cung sản phẩm trứng vịt cung cấp cho các lò ấp, người tiêu dùng... nghiên cứu phân tích, đánh giá từng tác nhân trong chuỗi, những thuận lợi, khó khăn của các tác nhân. Từ đó đưa ra các nhận định, biện pháp nhằm phát triển hoạt động của từng tác nhân, giúp chuỗi hoạt động bền vững. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo. - Phương pháp phân tổ thống kê. 1.4 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1.4.1 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Do bị giới hạn về thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế của bản thân nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu tình hình chăn nuôi vịt lấy trứng quy mô lớn và vừa ở các hộ thuộc 4 thôn là 1, 4, 8, 9. - Phạm vi thời gian: + Số liệu thứ cấp được thu thập qua các năm 2008, 2009 và 2010. + Số liệu sơ cấp được điều tra hộ chăn nuôi vịt trong năm 2010. 1.4.2 Đối tượng nghiên cứu Trần Xuân Lâm 4 Chuyên đề tốt nghiệp Đối tượng nghiên cứu chính là các hộ nông dân chăn nuôi vịt lấy trứng trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1 Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả làm ăn của một doanh nghiệp. Nó là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp; được xét trên nhiều khía cạnh: có thể xét trên phương diện tài chính hoặc trên phương diện kinh tế xã hội như thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, giảm thất nghiệp, cải thiện môi trường. Trong nông nghiệp, khi đề cập đến hiệu quả kinh tế thì phải đề cập đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp như lao động, đất đai, vốn, giống, phân bón. Vấn đề này đã được nhiều tác giả bàn đến như: David Colman, Trevor Young (Nguyên lý kinh tế nông nghiệp, năm 1994), Schultz (1964)... Tất cả đều phân biệt rõ ba khái niệm: hiệu quả kinh tế (economic efficiency), hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency), hiệu quả phân bổ (allocative efficiency). Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp, hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này thường được phản ánh trong mối quan hệ về các hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, khả năng của người sản xuất cũng như môi trường kinh tế - xã hội khác mà trong đó kỹ thuật được áp dụng. Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến Trần Xuân Lâm 5 Chuyên đề tốt nghiệp các yếu tố về giá của các yếu tố đầu vào hay giá các yếu tố đầu ra. Vì thế, nó còn được gọi là hiệu quả giá. Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là, giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là, cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.  Vai trò và ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả Trong thực tế sản xuất nông nghiệp, các nguồn lực của sản xuất như đất đai, lao động, vốn, công nghệ… ngày càng khan hiếm hơn, có xu hướng tỉ lệ nghịch so với việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và sản xuất nông nghiệp trong điều kiện rủi ro bất thường là cho kết quả và hiệu quả sản xuất thường không ổn định. Vì thế, muốn giải quyết tình trạng khan hiếm về nguồn lực, đảm bảo một nền sản xuất ổn định, chúng ta cần phải bàn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó và quản lý các rủi ro trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, khi đề cập đến hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp thì chúng ta phải tính đến hiệu quả kinh tế. Một kết quả kinh tế có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo thành, vì vậy chỉ có tác động đúng đối tượng, sử dụng đúng biện pháp thì sản xuất mới đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao. Việc nghiên cứu và phân tích phạm trù về hiệu quả kinh tế đã chứng tỏ rằng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực là một tất yếu trong nông nghiệp. 1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi vịt: 1.1.2.1 Giống: Giống đưa vào nuôi phải đảm bảo sạch bệnh, rõ nguồn gốc, đạt các yêu cầu về kỹ thuật như: đồng đều về ngày tuổi, thể trạng sức khỏe tốt, có chứng nhận về kiểm dịch của cơ quan thú y. 1.1.2.2 Chuồng trại: Trần Xuân Lâm 6 Chuyên đề tốt nghiệp Chuồng trại nuôi vịt phải xa khu dân cư, tránh gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn vệ sinh, khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông. 1.1.2.3 Thức ăn: Đối với chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, thức ăn và nước uống rất quan trọng và ảnh hưởng rất lớn tới sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi. Đặc biệt là giai đoạn vịt mới nở, vấn đề thức ăn và nước uống càng cần được xem trọng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho vịt con vừa có thể sinh trưởng và phát triển tốt, vừa tăng sức đề kháng với dịch bệnh. 1.1.2.4 Kỹ thuật chăn nuôi: Ngoài các yếu tố kể trên thì kỹ thuật chăn nuôi cũng rất quan trọng, quyết định hiệu quả chăn nuôi. Muốn đạt được kết quả như vậy, trong khâu chăm sóc cần lưu ý đến hướng chuồng, nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn, nước uống phải đầy đủ, hợp vệ sinh và phù hợp với từng giai đoạn. Tránh sử dụng thức ăn thiu mốc, quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc… 1.1.2.5 Thú y: Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh cho vịt theo khuyến cáo của cơ quan thú y. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình sức khỏe đàn vịt, nếu phát hiện dịch bệnh thì cần có sự trợ giúp của cán bộ thú y địa phương. Như vậy, để chăn nuôi thành công, người chăn nuôi cần tuân thủ đúng theo quy trình kỹ thuật, đồng thời nhắc nhở, khuyên nhủ những hộ chăn nuôi xung quanh áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi để cùng nhau mang lại hiệu quả kinh tế cao. 1.1.3 Giá trị của trứng vịt 1.1.3.1 Giá trị dinh dưỡng Trứng gồm lòng đỏ và lòng trắng. Lòng đỏ tập trung chủ yếu các chất dinh dưỡng; Lòng đỏ trứng gà có 13,6% đạm, 29,8% béo và 1,6% chất khoáng. Chất đạm trong lòng đỏ trứng có thành phần các acid amin tốt nhất và toàn diện nhất. Thành phần của lòng trắng trứng đa số là nước, có 10,3% chất đạm, chất béo và rất ít chất khoáng. Chất đạm của lòng đỏ trứng chủ yếu thuộc loại đơn giản và ở trạng thái hòa tan; Còn chất đạm của lòng trắng chủ yếu là Albumin và cũng có thành phần các acid Trần Xuân Lâm 7 Chuyên đề tốt nghiệp amin tương đối toàn diện. Chất đạm của trứng là nguồn cung cấp rất tốt các acid amin cần thiết có vai trò quan trọng cho cơ thể, đặc biệt cần cho sự phát triển cả về cân nặng và chiều cao của trẻ. Trứng có nguồn chất béo rất quí, đó là Lecithin vì Lecithin thường có ít ở các thực phẩm khác. Lecithin tham gia vào thành phần các tế bào và dịch thể của tổ chức, đặc biệt là tổ chức não. Nhiều nghiên cứu cho thấy Lecithin có tác dụng điều hòa lượng cholesterol, ngăn ngừa tích lũy cholesterol, thúc đẩy quá trình phân tách cholesterol và bài xuất các thành phần thu được ra khỏi cơ thể. Trứng cũng chứa lượng cholesterol đáng kể (600mg cholesterol/100g trứng gà), nhưng lại có tương quan thuận lợi giữa Lecithin và cholesterol do vậy Lecithin sẽ phát huy vai trò điều hòa cholesterol, ngăn ngừa quá trình xơ vữa động mạch và đào thải cholesterol ra khỏi cơ thể. Trứng cũng là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng rất tốt. Các chất khoáng như sắt, kẽm, đồng, mangan, iod... tập trung hầu hết trong lòng đỏ. Lòng đỏ trứng có cả các vitamin tan trong nước (B1, B6) và vitamin tan trong dầu (Vitamin A, D, K). Trong lòng trắng trứng chỉ có một ít vitamin tan trong nước (B2, B6). Cả trong lòng đỏ và lòng trắng trứng đều có chất Biotin. Biotin là vitamin B8, tham gia vào chu trình sản xuất năng lượng để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Trong lòng trắng trứng tươi, chất Biotin kết hợp với một protein là Avidin làm mất hoạt tính của Biotin, tạo phức hợp Biotin - Avidin rất bền vững và không chịu tác dụng của men tiêu hóa. Khi nấu chín, Avidin sẽ được giải phóng khỏi phức hợp Biotin - Avidin. 1.1.3.2 Trong công nghiệp chế biến Trứng vịt là một trong những nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến thực phẩm, cụ thể là làm bánh hay một số loại thực phẩm khác. 1.1.3.3 Giá trị kinh tế đối với hộ nông dân Ngành chăn nuôi thủy cầm nói chung và chăn nuôi vịt lấy trứng nói riêng đã đem lại nguồn thu nhập lớn cho người dân. Nuôi vịt có thể giúp người nông dân sử dụng hiệu quả diện tích đất hoang hóa, đất kém hiệu quả trong trồng trọt. Ngoài ra còn giải quyết thêm công ăn việc làm cho người nông dân. Tóm lại, nghề chăn nuôi Trần Xuân Lâm 8 Chuyên đề tốt nghiệp vịt lấy trứng đã và đang mang lại giá trị kinh tế cao, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho các hộ nông dân. 1.1.4 Chuỗi cung sản phẩm 1.1.4.1 Khái niệm chuỗi cung sản phẩm Chuỗi cung bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bên trong mỗi tổ chức, chẳng hạn nhà sản xuất, chuỗi cung bao gồm tất cả các chức năng liên quan đến việc nhận và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Những chức năng này không hạn chế, phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng (Bài giảng Marketing Nông nghiệp – Th.s Nguyễn Văn Cường – 2006 - Trường Đại học Kinh tế Huế). Trong định nghĩa trên nói rõ ba vấn đề sau:  Thứ nhất, thành phần của chuỗi cung bao gồm các doanh nghiệp tham gia trực tiếp và gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đóng vai trò làm cầu nối cho người sản xuất và người tiêu dùng.  Thứ hai, nói về mối quan hệ đồng thời cùng các dòng chảy bên trong chuỗi cung như: dòng thông tin, dòng thanh toán, dòng chuyển sở hữu...  Thứ ba, nói về các vai trò và chức năng phân phối trong toàn bộ chu kỳ sống của sản phẩm - dịch vụ. Đây là một định nghĩa tổng quát nói lên đầy đủ bản chất của chuỗi cung sản phẩm hàng hóa - dịch vụ trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Như vậy, thực chất của việc phân tích chuỗi cung là việc phân tích chuỗi quá trình tiêu thụ sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng. 1.1.4.2 Các tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm Chuỗi cung sản phẩm gồm các tác nhân: Cơ sở cung cấp các dịch vụ đầu vào, hộ sản xuất, người thu gom, người bán lẻ và người tiêu dùng. Ta có sơ đồ sau: Trần Xuân Lâm 9 Chuyên đề tốt nghiệp Người tiêu dùng (3) Cơ sở thu gom (7) (4) Người bán lẻ (5) (2) Hộ sản xuất (6) (1) Cơ sở cung cấp dịch vụ đầu vào Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm nông nghiệp Khái niệm các tác nhân:  Cơ sở cung cấp các dịch vụ đầu vào: là những cơ sở cung cấp cho hộ sản xuất những yếu tố đầu vào như giống, thức ăn công nghiệp, thú y.  Hộ sản xuất: là những gia đình hoặc cơ sở sản xuất cung cấp sản phẩm cho thị trường. Các chủ thể này nhận các đầu vào từ các cơ sở cung cấp dịch vụ đầu vào như giống, thức ăn công nghiệp, thú y... phối hợp với các nguồn lực có sẵn của hộ như lao đông gia đình, chuồng trại... để tổ chức sản xuất cung cấp sản phẩm cho thị trường.  Người thu gom: là những người trung gian đầu mối, tổ chức thu mua sản phẩm của các hộ hoặc các cơ sở sản xuất, sau đó thu gom về một địa điểm để bán lại cho các nhà bán lẻ khác.  Người bán lẻ: là những người mua sản phẩm qua các hộ thu gom trung gian hoặc là trực tiếp hộ sản xuất thu gom rồi đem trực tiếp bán ra thị trường.  Người tiêu dùng (các cá nhân, các hộ gia đình, quán ăn, nhà hàng...): là những người hoặc cơ sở tiêu thụ sản phẩm các loại của người bán lẻ hoặc hộ thu gom. Trần Xuân Lâm 10 Chuyên đề tốt nghiệp Trong sơ đồ trên, tất cả các sản phẩm để đến được tay người tiêu dùng thường qua một vài hình thức của chuỗi cung ứng, có một số lớn hơn và một số thì phức tạp hơn nhiều. Chúng ta thấy chỉ có một người tạo ra lợi nhuận cho toàn chuỗi đó là người tiêu dùng cuối cùng. Khi các khâu riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra quyết định kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác trong chuỗi, điều này dẫn đến giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng thường rất cao. 1.1.4.3 Mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm. Theo sơ đồ chuỗi cung sản phẩm ở trên ta có: (1) quan hệ giữa cơ sở cung cấp dịch vụ đầu vào với hộ sản xuất (2) quan hệ giữa hộ sản xuất với cơ sở thu gom (3) quan hệ giữa hộ thu gom với người tiêu dùng (4) quan hệ giữa hộ thu gom với người bán lẻ (5) quan hệ giữa hộ sản xuất với người tiêu dùng (6) quan hệ giữa hộ sản xuất với người bán lẻ (7) quan hệ giữa hộ với người tiêu dùng 1.1.5 Một số chỉ tiêu nghiên cứu 1.1.5.1 Chỉ tiêu đánh giá quy mô chăn nuôi: Là chỉ tiêu biểu hiện mức độ, số lượng vật nuôi, mức đầu tư tư liệu sản xuất... trong một thời gian nhất định của một vùng, một địa phương hay một hộ gia đình nào đó. 1.1.5.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả - Tổng giá trị sản xuất GO: Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ do các cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân tạo ra được trong một chu kỳ nhất định. GO = ∑Pi*Qi Trong đó: Pi: Đơn giá sản phẩm thứ i Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i Trần Xuân Lâm 11 Chuyên đề tốt nghiệp - Chi phí trung gian IC: Là một bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất bao gồm chi phí thường xuyên về vật chất và chi phí dịch vụ thuê (mua) ngoài được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí trung gian bao gồm: + Chi phí vật chất: Là chi phí do hộ gia đình tự mình bỏ ra bao gồm: giống, thức ăn, điện nước, các công cụ lao động rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong năm... + Chi phí dịch vụ: Là chi phí cần qua các hoạt động dịch vụ, bao gồm: Thuê lao động, chi phí thú y, trả lãi vay tiền, các chi phí dịch vụ khác... - Giá trị gia tăng VA: Là chỉ tiêu phản ánh những phần giá trị do lao động sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là một bộ phận còn lại của giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian. ∑ VA = ∑GO − ∑IC - Thu nhập hỗn hợp MI: Là phần còn lại của giá trị gia tăng sau khi đã trừ đi khấu hao tài sản cố định và thuế (nếu có). ∑MI = ∑VA − Khấu hao – Thuế - Lợi nhuận kinh tế Pr: ∑Pr = ∑MI – Chi phí lao động 1.1.5.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả - GO/ngày/người: Cho biết một ngày một người lao động tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. - Tỷ suất giá trị sản xuất trên chi phí trung gian GO/IC: Cho biết một đồng chi phí trung gian tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. - Tỷ suất chi phí gia tăng theo giá trị gia tăng VA/IC: cho biết một đồng chi phí trung gian thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. - Tỷ suất thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian MI/IC: Cho biết việc bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì thu được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp. - Tỷ suât lợi nhuận kinh tế trên tổng chi phí Pr/TC: Cho biết việc bỏ ra một đồng tổng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN Trần Xuân Lâm 12 Chuyên đề tốt nghiệp 1.2.1 Tình hình chăn nuôi vịt ở Việt Nam Chăn nuôi vịt là một nghề truyền thống khá phát triển ở nước ta. Tổng đàn vịt hiện nay ở Việt Nam khoảng 84 triệu con, chỉ đứng thứ 2 sau Trung Quốc với 771 triệu con. Trong tổng đàn vịt thì vịt hướng trứng chiếm tới 68,5%, gắn với phương thức chăn nuôi thả đồng thời vụ là chính. Nuôi nhốt kiểu công nghiệp chỉ ở vịt giống và các giống cao sản mới nhập vào trong những năm gần đây. Ở Việt Nam trước đây, chăn nuôi vịt nói riêng, ngành chăn nuôi gia cầm nói chung còn mang tính tự cấp tự túc, chưa chú trọng đến hình thức sản xuất hàng hóa. Nhưng từ năm 1996, cùng với sự đổi mới kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và ngành chăn nuôi vịt nói riêng đã có những bước tiến nhảy vọt. Nhiều giống vịt siêu trứng, siêu thịt được nhập vào nước ta. Tuy vậy, dịch cúm gia cầm H5N1 trong mấy năm nay đã và đang gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi vịt nói riêng và nền kinh tế nói chung. Phân bố đàn vịt: Đàn vịt chủ yếu tập trung ở đồng bằng Sông Cửu Long, còn lại phân bố ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Nghề chăn nuôi vịt trong những năm gần đây đạt được những thành tựu hết sức to lớn, tuy vậy còn gặp không ít khó khăn. Nghề chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi vịt nói riêng của nước ta chủ yếu là quy mô nhỏ, phân tán, chăn nuôi hộ gia đình, tận dụng phế phẩm nông nghiệp. Các trang trại chăn nuôi vịt lấy trứng quy mô vừa và nhỏ mặc dù đã hình thành tại một số vùng sinh thái song tỷ lệ chưa cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm trứng vịt còn khó khăn, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chăn nuôi nhìn chung còn thiếu và yếu, hầu hết chưa đảm bảo quy trình kỹ thuật. Nguy cơ dịch bệnh đối với đàn vịt và an toàn thực phẩm cho con người ngày càng nghiêm trọng, Tình hình phát triển đàn gia cầm ở nước ta trong những năm 2008 – 2010 được biểu hiện cụ thể ở bảng sau: Bảng 1: Tình hình phát triển đàn gia cầm ở nước ta 2008 – 2010 Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 1. Tổng đàn gia cầm Nghìn con Đồng bằng Sông Hồng Nghìn con 68.640 72.524 74.689 Trung Du và Miền núi phía Bắc Nghìn con 55.447 61.224 69.065 Trần Xuân Lâm 13 247.320 280.181 300.500 Chuyên đề tốt nghiệp Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ Nghìn con 52.509 61.094 65.200 Tây Nguyên Nghìn con 9.552 11.894 14.665 Đông Nam bộ Nghìn con 13.645 17.645 18.363 Đồng bằng sông Cửu Long Nghìn con 47.527 55.800 58.518 2. Sản lượng trứng Triệu quả 4937,6 5419,4 5969,7 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Qua bảng trên ta thấy, nhìn chung tổng đàn gia cầm của cả nước qua 3 năm 2008 – 2010 đều tăng. Cụ thể như sau: tổng đàn gia cầm của cả nước năm 2008 là 247.320.000 con, năm 2009, tổng đàn gia cầm là 280.181.000 con, tăng 13,28% so với năm 2008, đến năm 2010, tổng đàn gia cầm của cả nước là 300.500.000 con, tăng 7,25% so với năm 2009. Trong cả nước thì các tỉnh ở miền Bắc nuôi nhiều nhất, chiếm 47,84% trong tổng đàn gia cầm của cả nước. Nuôi ít nhất là các tỉnh miền Trung chiếm 21,7% trong tổng đàn gia cầm của cả nước. Việt Nam là một đất nước có mật độ dân số khá cao, có nhiều chợ đầu mối lớn ở các cửa khẩu, các vùng trong cả nước, có vị trí địa lý thuận lợi nên đây là thị trường tiêu thụ trứng vịt tiềm năng cả trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, thời gian gần đây phong trào chăn nuôi vịt ít nhiều bị chững lại vì giá thức ăn có chiều hướng tăng, thêm vào đó là dịch bệnh xảy ra liên miên, giá cả thị trường không ổn định. 1.2.2 Tình hình chăn nuôi vịt ở Hà Tĩnh Hà Tĩnh có tổng diện tích đất tự nhiên là 6055,6 km2, với dân số 1.227.554 người (thống kê năm 2009). Là tỉnh có đường Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua nên đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và vận chuyển thức ăn chăn nuôi. Hệ thống sông ngòi của tỉnh cũng khá nhiều như sông Cày, sông Rác, sông La, sông Lam... giúp phát triển các mô hình chăn nuôi vịt lấy trứng trên địa bàn. Hiện nay vẫn chưa thống kê được số hộ nuôi vịt lấy trứng trong toàn tỉnh vì các hộ chủ yếu nuôi theo kiểu tự phát, hoặc bỏ nuôi tạm thời hay vĩnh viễn do các yếu tố khách quan như dịch bệnh hay giá cả bấp bênh. Tình hình phát triển đàn gia cầm của tỉnh từ năm 2008 – 2010 được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Trần Xuân Lâm 14 Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 2: Tình hình phát triển đàn gia cầm của tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2008 – 2010 Ch tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 ± % ± % Tổng đàn gia cầm Nghìn con 4.670 5.013 5.510 343 7,30 497 9,90 Sản lượng trứng Triệu quả 91,25 97,95 107,67 6,70 7,35 8,72 8,90 (Nguồn: Sở NN & PTNT Hà Tĩnh ) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng đàn gia cầm của tỉnh tăng dần qua 3 năm. Năm 2008 đàn gia cầm của tỉnh là 4670 nghìn con đạt sản lượng trứng là 91,251 triệu quả, năm 2009 là 5013 nghìn con tăng 7,3% so với năm 2008. Đến năm 2010, tổng đàn gia cầm của tỉnh là 5510 nghìn con tăng 9,9% so với năm 2009 và đạt sản lượng trứng 107,67 triệu quả. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VỊT LẤY TRỨNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN HỒNG 2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ XUÂN HỒNG 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1 Vị trí địa lý Xuân Hồng là một xã đồng bằng của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, có đường Quốc lộ 1A đi qua, cách trung tâm thành phố Vinh 8 km về phía Nam. Vì thế, Xuân Hồng có điều kiện giao thông rất thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế với các khu vực trong và ngoài tỉnh Hà Tĩnh, có tiềm năng tạo ra thế và lực mới để có thể phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao. Phía Bắc giáp thành phố Vinh và một phần của huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Phía Tây giáp xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân Phía Nam giáp xã Xuân Lĩnh, huyện Nghi Xuân Phía Đông giáp thị trấn Xuân An, huyện Nghi Xuân Về tổ chức hành chính, Xuân Hồng có 9 thôn, được chia thành 3 hợp tác xã: Hợp tác xã Lam Sơn gồm ba thôn: 1, 2, 3. Hợp tác xã Song Hồng gồm ba thôn: 4, 5, 6. Trần Xuân Lâm 15 Chuyên đề tốt nghiệp Hợp tác xã Hồng Phú gồm ba thôn: 7, 8, 9. Xuân Hồng là xã ven sông Lam, nên rất thuận lợi trong việc chủ động tưới tiêu nước, và phát triển một số nghề như nuôi cá nước ngọt, thủy cầm... 2.1.1.2 Thời tiết và khí hậu Điều kiện khí hậu thời tiết của xã Xuân Hồng cũng như các vùng khác trên địa bàn huyện Nghi Xuân nói riêng, và tỉnh Hà Tĩnh nói chung. Khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề của gió Tây Nam khô nóng và gió mùa Đông Bắc lạnh giá. Lượng mưa hằng năm khá lớn, khoảng 1800 đến 2000 mm. Xuân Hồng là địa bàn thấp so với các xã ở huyện Nghi Xuân nên thường bị lũ lụt mỗi khi có mưa lớn. 2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội - Đất đai: Đất đai là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành sản xuất nào. Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Việc tổ chức, quản lý và sử dụng đất đai đúng mục đích, có hiệu quả là vấn đề hết sức cần thiết. Tình hình biến động đất đai của xã qua 3 năm cụ thể bảng sau: Qua bảng ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.821,83 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần. Năm 2008 diện tích đất nông nghiệp của xã là 1480,46 ha chiếm 77,31% tổng diện tích đất tự nhiên, đến năm 2009 diện tích đất nông nghiệp là 1389,36 ha chiếm 76,26%, năm 2010 diện tích đấ nông nghiệp là 1360,94 ha chiếm 74,7% tổng diện tích đất tự nhiên. Nguyên nhân suy giảm diện tích đất nông nghiệp này là do xã phối hợp với huyện đã chuyển đổi sang các mục đích khác như xây dựng một số công trình công cộng và nhà ở. Diện tích đất trồng cây hàng năm và đất lâm nghiệp không thay đổi, riêng đất mặt nước nuôi trồng thủy sản có xu hướng tăng nhưng tăng với tốc độ rất chậm. Diện tích đất phi nông nghiệp trong 3 năm 2008 – 2010 có xu hướng tăng và tăng khá nhanh. Năm 2008 là 299,51 ha chiếm 16,44% tổng diện tích đất tự nhiên, sang đến 2009 là 342,56 ha chiếm 18,8%, năm 2010 là 383,46 ha chiếm 21,04% tổng Trần Xuân Lâm 16 Chuyên đề tốt nghiệp diện tích đất tự nhiên. Điều này là do chuyển đổi từ diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng sang. Đây cũng là xu hướng chung của các địa phương khác, khi các ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển thì nhu cầu đất cho việc xây dựng các công trình sự nghiệp, cơ sở hạ tầng... càng tăng. Riêng diện tích đất chưa sử dụng của xã có xu hướng giảm xuống. Năm 2008 diện tích đất chưa sử dụng là 113,86 ha chiếm 6,25% tổng diện tích đất tự nhiên, năm 2009 là 89,91 ha chiếm 4,94%, đến năm 2010 là 77,43 ha chiếm 4,25%. Đây là diện tích đất tiềm năng cần được khai thác hiệu quả để góp phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội của địa phương. Trần Xuân Lâm 17 Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 3: Tình hình biến động đất đai của xã Xuân Hồng qua 3 năm (2008 – 2010) ĐVT: ha 2008 Chỉ tiêu 2009 2010 2009/2008 2010/2009 DT % DT % DT % ± ±% ± ±% Tổng DT đất tự nhiên 1821,83 100 1821,83 100 1821,83 100 0 - 0 - I. Đất nông nghiệp 1408,46 77,31 1389,36 76,26 1360,94 74,7 -19,10 -1,36 -28,42 -2,05 1.Đất sản xuất nông nghiệp 821,52 45,09 802,31 44,04 773,86 42,48 -19,21 -2,34 -28,45 -3,55 a. Đất trồng cây hàng năm 565,73 31,05 565,73 31,05 565,73 31,05 0 0,00 0 0,00 b. Đất vườn tạp 255,79 14,04 236,58 12,99 208,13 11,42 -19,21 -7,51 -28,45 -12,03 2. Đất lâm nghiệp 530,35 29,11 530,35 29,11 530,35 29,11 0 0,00 0 0,00 3. Đất mặt nước NTTS 56,59 3,11 56,70 3,11 56,73 3,11 0,11 0,19 0,03 0,05 II. Đất phi nông nghiệp 299,51 16,44 342,56 18,80 383,46 21,04 43,05 14,37 40,9 11,94 III. Đất chưa sử dụng 113,86 6,25 89,91 494 77,43 4,25 -23,95 -21,03 -12,48 -13,88 (Nguồn: UBND xã Xuân Hồng) Trần Xuân Lâm 18 Chuyên đề tốt nghiệp - Dân số và lao động: Dân số và lao động là một bộ phận hết sức quan trọng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là yếu tố góp phần to lớn vào sự phát triển hay kìm hãm sự phát triển kinh tế của một địa phương, một quốc gia. Chất lượng và số dân, số lao động cũng thể hiện được thực trạng cũng như xác định được tiềm năng thế mạnh của vùng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cụ thể việc tăng dân số trong khi các điều kiện về công ăn việc làm, chổ ở, chăm sóc sức khỏe, giáo dục... không đảm bảo sẽ tạo ra một sức ép đối với sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu của địa phương. Qua số liệu về tình hình dân số và lao động của xã ta thấy dân số của xã năm 2008 là 6.625 người, bình quân mỗi hộ có 4,54 người, năm 2009 dân số của xã là 6.758 người tăng 2,01% so với năm 2008, đến năm 2010 dân số của xã là 6.808 người tăng 0,74% so với năm 2009. Như vậy dân số của xã có tăng nhưng tốc độ tăng có giảm hơn, vấn đề dân số tăng cũng là sức ép đối với nền kinh tế xã hội của xã. Về lao động của xã năm 2008 là 2.870 người chiếm 43,32% trong tổng nhân khẩu của xã, trong đó có 2.335 người là lao động nông nghiệp chiếm 35,25%. Năm 2009 tổng số lao động là 2.960 chiếm 43,8%, trong đó lao động nông nghiệp là 2.399 người chiếm 35,5%, sang đến năm 2010 tổng số lao động là 3.097 người chiếm 45,49%, trong đó lao động nông nghiệp là 2.464 người, chiếm 36,19%. Qua đó cho thấy lao động của xã tăng cả về số lượng và tỷ lệ trong tổng dân số của xã, tuy nhiên tỷ lệ lao động nông nghiệp có xu hướng giảm, thay vào đó là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp có xu hướng tăng: năm 2008 là 8,08%, năm 2009 là 8,3% và năm 2010 là 9,3%. Đây cũng là đặc điểm chung của nền kinh tế hiện nay, khi mà tỷ trọng đóng góp của ngành Công nghiệp - Dịch vụ ngày càng tăng. Chỉ tiêu nhân khẩu/lao động cho biết một lao động phải nuôi bao nhiêu người trong gia đình. Năm 2008 bình quân nhân khẩu/lao động của xã là 2,31, năm 2009 là 2,28 và năm 2010 là 2,20. Đây là những con số khá cao, cho thấy mỗi lao động phải nuôi chính bản thân mình và phải nuôi thêm hơn một người nữa, đó cũng là gánh nặng cho nguồn lao động của xã. Tuy nhiên, qua các năm thì nhân khẩu/lao động có xu hướng giảm, giúp cải thiện phần nào sức ép của dân số tới nền kinh tế của xã. Trần Xuân Lâm 19 Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 4: Tình hình dân số và lao động của xã Xuân Hồng qua 3 năm (2008 – 2010) 2008 Chỉ tiêu 2009 2010 2009/2008 2010/2009 ĐVT SL % SL % SL % ± % ± % Hộ 1460 - 1528 - 1591 - 68 4,66 63 4,12 II. Tổng số nhân khẩu Người 6625 100 6758 100 6808 100 133 2,01 50 0,74 1. Nữ Người 3376 50,96 3415 50,53 3425 50,31 39 1,16 10 0,29 2. Nam Người 3249 49,04 3343 49,47 3383 49,69 94 2,89 40 1,20 III. Tổng số lao động Lao động 2870 43,32 2960 43,80 3097 45,49 90 3,14 137 4,63 1. Lao động nông nghiệp Lao động 2335 35,25 2399 35,50 2464 36,19 64 2,74 65 2,71 Lao động 535 8,08 561 8,30 633 9,30 26 4,86 72 12,83 Người/hộ 4,54 - 4,42 - 4,28 - -0,12 -2,53 -0,14 -3,25 2. BQ lao động/hộ LĐ/hộ 1,97 - 1,94 - 1,95 - -0,03 -1,45 0,01 0,49 3. BQ LĐ nông nghiệp/hộ LĐ/hộ 1,60 - 1,57 - 1,55 - -0,03 -1,83 -0,02 -1,36 4. BQ nhân khẩu/lao động NK/LĐ 2,31 - 2,28 - 2,20 - -0,03 -1,09 -0,08 -3,70 I. Tổng số hộ 2. Lao động phi nông nghiệp IV. Chỉ tiêu BQ 1. BQ nhân khẩu/hộ (Nguồn: UBND xã Xuân Hồng) Trần Xuân Lâm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan