Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY MÍA
TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN- TỈNH NGHỆ AN
TRẦN THỊ TUYẾT
KHÓA HỌC 2009 - 2013
SVTH: Trần Thị Tuyết
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY MÍA
TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN - TỈNH NGHỆ AN
Sinh viên thực hiện
Giáo viên hướng dẫn
Trần Thị tuyết
Th.S. Lê Anh Quý
Lớp : K43B - KTNN
Niên khóa: 2009 - 2013
Huế, tháng 05 năm 2013
SVTH: Trần Thị Tuyết
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp cuối khóa nhằm thực hiện tốt việc “học đi đôi với hành, lý
luận gắn liền với thực tiễn”, giúp cho sinh viên rèn luyện được kỹ năng thực hành, thực
tế đồng thời thông qua thực tập cuối khóa nhằm bồi dưỡng và rèn luyện cho sinh viên
về các phương pháp nghiên cứu khoa học.
Được sự phân công của Khoa Kinh Tế và Phát Triển trường Đại học kinh tế Huế,
sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài
tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây mía tại huyện Nghĩa Đàn- tỉnh Nghệ
An”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã bám sát nội dung và phương pháp nghiên
cứu. Tuy nhiên, do kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, sự am hiểu kiến thức chuyên
ngành chưa sâu nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong
nhận được sự góp ý của quý thầy cô.
Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn chân thành sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy
giáo Thạc sỹ Lê Anh Quý và các quý thầy cô trong Khoa Kinh Tế và Phát Triển đã
trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản để thực hiện đề tài này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, đặc biệt là bà con nông dân các xã Nghĩa
Minh, Nghĩa Lợi, Nghĩa Đức đã cung cấp số liệu thực tế giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của gia đình và bạn bè, đã luôn bên
cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Huế, tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Trần Thị Tuyết
SVTH: Trần Thị Tuyết
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ...........................................................................viii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ..................................................................................................................ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.....................................................................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .......................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................4
1.1.1.1. Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế..........................................................4
1.1.1.2. Một số vấn đề chung về cây mía.........................................................................7
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu...............................................................12
1.1.2.1. Tổng quan về ngành mía đường trên thế giới.................................................12
1.1.2.2. Tình hình sản xuất mía đường của Việt Nam.................................................13
1.1.2.3. Tình hình sản xuất mía đường của tỉnh Nghệ An ..........................................15
1.1.2.4. Tình hình sản xuất mía trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn ................................17
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC SẢN XUẤT
MÍA TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN ..........................................................................................18
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu..................................................................18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Nghĩa Đàn...........................................................18
2.1.1.1. Về vị trí địa lý, địa hình.....................................................................................18
2.1.1.2. Về điều kiện khí hậu, thủy văn.........................................................................19
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Nghĩa Đàn ..................................................20
SVTH: Trần Thị Tuyết
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
2.1.2.1. Thực trạng phát triển các khu vực kinh tế...........................................................20
2.1.2.2. Những lợi thế và khó khăn của huyện.............................................................29
2.2. Thực trạng sản xuất mía tại huyện Nghĩa Đàn ........................................................30
2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra ............................................31
2.3.1. Vài nét về phương pháp chọn mẫu điều tra.......................................................31
2.3.2. Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra ..........................................32
2.3.3. Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra.........................................................35
2.3.4. Tình hình trang thiết bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ...........................36
2.3.5 Đầu tư sản xuất của các hộ điều tra....................................................................40
2.3.6. Chi phí sản xuất mía của các hộ điều tra ...........................................................42
2.3.7. Kết quả, hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra..........................................46
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía...............................49
2.4.1. Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất đến kết quả và hiệu quả sản xuất .............50
2.4.2. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến kết quả và hiệu quả sản xuất.................52
2.4.3. Ảnh hưởng của giá bán đến kết quả, hiệu quả sản xuất mía............................53
2.4.3.1. Ảnh hưởng của giá bán mía đến kết quả và hiệu quả sản xuất.....................53
2.4.3.2. Ảnh hưởng của giá mật đến kết quả và hiệu quả sản xuất...........................56
2.5. Những khó khăn các hộ gặp phải trong quá trình sản xuất ....................................59
2.6. Nhu cầu của các hộ trồng mía ....................................................................................61
2.7. Những vấn đề về tiêu thụ sản phẩm...........................................................................62
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ............................65
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA ...............................................................................................65
3.1. Định hướng phát triển sản xuất mía ..........................................................................65
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế .........................................................................65
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................68
1. Kết luận ...............................................................................................................................68
2. Kiến nghị .............................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................72
SVTH: Trần Thị Tuyết
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSBQ
: Năng suất bình quân
CN- TTCN- XDCB
: Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
xây dựng cơ bản
TM- DV
: Thương mại dịch vụ
BVTV
: Bảo vệ thực vật
LĐ
: Lao động
UBND
: Ủy ban nhân dân
GO (Production value) : Giá trị sản xuất
VA (Value Added)
: Giá trị gia tăng
IC (Intermediate costs) : Chi phí trung gian
TC (Total cost)
: Tổng chi phí
LN
: Lợi nhuận
BQC
: Bình quân
BQ
: Bình quân
S (Strength)
: Điểm mạnh, ưu thế
W (Weakness)
: Điểm yếu, điểm khiếm khuyết
O (Opportunity)
: Cơ hội, thời cơ
T (Threat)
: Thách thức, mối đe dọa
SVTH: Trần Thị Tuyết
vii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 1: Tình hình sản xuất mía của nước ta từ năm 2009- 2011............................................14
Bảng 2: Tình hình sản xuất mía của tỉnh Nghệ An qua 3 năm 2009- 2011 .............................16
Bảng 3: Cơ cấu kinh tế huyện Nghĩa Đàn qua một số năm......................................................21
Bảng 4: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng giai đoạn 2010-2012 ...................23
Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của huyện Nghĩa Đàn qua 3 năm 2010- 2012.....................27
Bảng 6: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Nghĩa Đàn qua 3 năm 2010- 2012...................28
Bảng 7: Kết quả sản xuất mía của huyện Nghĩa Đàn qua 3 năm 2010- 2012 ..........................31
Bảng 8: Tình hình nhân khẩu hộ khẩu của các hộ điều tra.......................................................34
Bảng 9: Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra ..................................................................35
Bảng 10: Trang thiết bị TLSX phục vụ việc trồng míacủa hộ điều tra ....................................37
Bảng 11: Tình hình trang thiết bị TLSX phục vụ việc ép mật của hộ điều tra.........................39
Bảng 12: Đầu tư sản xuất của các hộ điều tra ..........................................................................41
Bảng 13: Chi phí đầu tư sản xuất của các hộ điều tra ..............................................................43
Bảng 14: Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2012..............................48
Bảng 15: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía..................51
Bảng 16: Ảnh hưởng của lượng phân bón đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía....................52
Bảng 17: Ảnh hưởng cúa giá bán mía đến kết quả và hiệu quả sản xuất .................................55
Bảng 18: Ảnh hưởng của giá bán mật đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía ..........................58
Bảng 19: Những khó khăn các hộ thường xuyên gặp phải trong sản xuất mía ........................59
Sơ đồ 1: Hệ thống tiêu thụ mía nguyên liệu trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn ............................63
SVTH: Trần Thị Tuyết
viii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào =500 m2
1 ha = 10. 000 m2 = 20 sào
1 tạ = 100 kg
1 tấn = 1.000 kg
1 Phi mật = 200 lít
SVTH: Trần Thị Tuyết
ix
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Thực tập tốt nghiệp cuối khóa là cơ hội để mỗi sinh viên vận dụng các kiến
thức được học trong suốt bốn năm học vào thực tế. Trong thời gian thực tập tại Phòng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Nghĩa Đàn, tôi đã chọn nghiên cứu đề
tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây mía tại huyện Nghĩa Đàn- tỉnh Nghệ An”
để làm báo cáo tốt nghiệp của mình.
Mục đích chính của đề tài:
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây mía đối với đời sống của người dân
trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn. Vì có sự khác biệt giữa hình thức thu hoạch, hình thức
bán của các hộ trồng mía nên kết quả và hiệu quả từ việc trồng mía của các hộ cũng
khác nhau. - Thông qua đây xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
cũng như ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía.
- Tìm hiểu những khó khăn mà các hộ gia đình gặp phải trong quá trình sản
xuất, tiêu thụ mía, tiêu thụ mật từ đó đề ra các kiến nghị, giải pháp để nâng cao hơn
nữa hiệu quả kinh tế từ cây mía cho người nông dân, giúp cho đời sống của người dân
ngày càng thoát khỏi cảnh nghèo khó.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp duy vật biện chứng
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn hộ gia đình
+ Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
+ Phương pháp phân tổ thống kê
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
- Số liệu thứ cấp: các tài liệu về diện tích, năng suất, sản lượng mía trên cả
nước các năm từ 2009-2011, các tài liệu về cây mía trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tham
khảo các báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nghĩa Đàn. Tham
khảo các sách báo, tạp chí và tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Số liệu sơ cấp: thông qua các phiếu điều tra thu thập số liệu từ 60 hộ trồng
mía tại 3 xã của huyện Nghĩa Đàn.
SVTH: Trần Thị Tuyết
x
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
Kết quả đạt được:
- Sau khi tìm hiểu, điều tra thực tế về hoạt động sản xuất mía của các hộ dân
trên địa bàn ba xã, Nghĩa Minh, Nghĩa Lợi, Nghĩa Đức thuộc huyện Nghĩa Đàn, tôi đã
có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động sản xuất mía của các hộ dân nơi đây.
- Phân tích, đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây mía đối với đời sống của
người dân. Làm rõ mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố đến kết quả và hiệu quả sản
xuất mía.
- Đưa ra một số giải pháp để giúp tháo gỡ những khó khăn của người dân và cải
thiện đời sống của người dân.
SVTH: Trần Thị Tuyết
xi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích cực của nền kinh tế
Việt Nam thì ngành nông nghiệp luôn được coi là ngành quan trọng hàng đầu. Nhà
nước ta đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn tới nông nghiệp. Song nông nghiệp
đang gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn như khả năng cạnh tranh so với các nước
trong khu vực, gặp nhiều rủi ro, bất lợi do thời tiết, thị trường, thể chế chính sách.
Những rủi ro bất lợi này tác động rất lớn tới người nông dân. Xét một cách toàn diện
người nông dân luôn là những người chịu nhiều thiệt thòi và luôn gặp khó khăn nhất
trong cuộc sống. Đối với nông dân Việt Nam hiện nay thu nhập của họ chủ yếu từ
những cây trồng, vật nuôi phù hợp và dễ phát triển trên vùng đất của mình. Ngày xưa
cây mía tạo ra thu nhập cho người nông dân với các sản phẩm mật mía, đường mía thì
ngày nay, cây mía và ngành mía đường tại Việt Nam được xác định không chỉ là
ngành kinh tế mang lại lợi nhuận mà còn là một ngành kinh tế xã hội do nó có ảnh
hưởng quan trọng đến đời sống của hàng nghìn người nông dân.
Như chúng ta đã biết, trong mấy năm gần đây vấn đề nguyên liệu mía cho
ngành mía đường là một vấn đề được báo chí, các nhà chức trách và người dân quan
tâm. Hiện tại giá thành đường thành phẩm của chúng ta đang cao hơn so với các nước
trong khu vực và thế giới. Tuy nhiều nhà máy đang làm ăn có lãi nhưng ngành mía
đường vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm đặc biệt là sự ổn định vùng nguyên liệu
mía chưa được thiết lập trên toàn quốc.
Cây mía đã xuất hiện từ lâu trên nước ta và ngày càng được quan tâm và phát
triển. Mía đường có vai trò rất quan trọng đối với đời sống người dân và nền kinh tế
nước nhà.
Đối với đời sống con người, mía là loại cây có nhiều chất dưỡng chất như đạm,
canxi, khoáng, sắt, nhiều nhất là đường. Mía bổ sung dinh dưỡng cho cơ bắp, thanh
nhiệt, giải khát, xóa tan mệt mỏi, trợ giúp tiêu hóa. Đối với nền kinh tế cây mía là đầu
vào cho nhiều ngành công nghiệp như: công nghiệp chế biến đường, rượu bia, giải
khát, bánh kẹo... Nhu cầu về đường có xu hướng gia tăng qua các năm, trong đó hơn
SVTH: Trần Thị Tuyết
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
73% đường được dùng trong công nghiệp chế biến, sản xuất nước giải khát, bánh kẹo,
dược phẩm và gần 27% được sử dụng trực tiếp tại các hộ gia đình.
Nghĩa Đàn là một huyện miền núi phía tây bắc tỉnh Nghệ An, nền kinh tế nơi
đây còn khó khăn, mía là một trong những cây trồng chủ lực góp phần phát triển nông
nghiệp địa phương, xóa đói giảm nghèo. Trước đây, do người dân chưa chú trọng đến
việc đầu tư vào cây mía nên hiệu quả kinh tế từ cây mía chưa cao. Tuy nhiên những
năm gần đây, do trình độ khoa học kỹ thuật có nhiều đổi mới, nhiều giống mía mới
được đưa vào sản xuất với năng suất cao, người dân đã thấy được tiềm năng cũng như
giá trị của cây mía nên đã có sự đầu tư nhiều hơn. Cùng trồng mía nhưng có hộ gia
đình thì bán mía cho nhà máy đường Nghệ An Tate & Lyle hoặc bán cho các thương
lái, một số hộ khác thì tự mua máy về và ép thành mật rồi bán. Thực tế cho thấy một
số hộ đã thoát nghèo nhờ cây mía. Song cũng không thể không kể đến những khó khăn
mà người dân gặp phải trong quá trình sản xuất mía. Khó khăn về điều kiện thời tiết,
thiên tai, khó khăn trong áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giá cả các yêu tố đầu
vào cũng như giá cả sản phẩm bán ra lên xuống thất thường, diện tích vùng nguyên
liệu còn nhỏ lẻ... Những vấn đề này gây cản trở không nhỏ đến hoạt động sản xuất của
bà con nông dân cũng như kết quả và hiệu quả sản xuất mía. Xuất phát từ tình hình
thực tế đó, trong quá trình thực tập tại địa phương tôi đã quyết định chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây mía tại huyện Nghĩa Đàn- tỉnh Nghệ An.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình sản xuất, thực trạng đầu tư cho sản xuất và hiệu quả sản xuất
của các hộ trồng mía.
Đề ra các định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mía và phát
triển hơn nữa việc sản xuất mía trên địa bàn huyện.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề liên quan đến hiệu quả
sản xuất mía của các hộ trồng mía trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn- tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu hiệu quả sản xuất mía tại huyện Nghĩa Đàn tỉnh
Nghệ An.
SVTH: Trần Thị Tuyết
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
+ Về thời gian: phân tích thực trạng sản xuất mía của huyện qua 3 năm 2010-2012.
- Phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp duy vật biện chứng
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn hộ gia đình
+ Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
+ Phương pháp phân tổ thống kê
SVTH: Trần Thị Tuyết
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu
nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ
giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để
có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ
sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo một mục
đích nhất định.
Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu, có rất nhiều định nghĩa khác nhau
- Quan điểm về hiệu quả kinh tế là của nhà kinh tế học người Anh Adamsimith
cho rằng “hiệu quả kinh tế là kết quả trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ
hàng hoá”. Nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng có quan điểm như vậy hiệu quả
được đồng nhất với chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó
giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể dùng cho chi phí mở rộng sử dụng các
nguồn sản xuất, nếu cùng một mức kết quả với hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này chúng đều có hiệu quả
- Các nhà kinh tế học của chủ nghĩa Mac-Lênin cho rằng: Hiệu quả kinh tế là
mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản xã hội chủ nghĩa. Quan điểm này
có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song khó khăn là phương tiện
đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.
- Theo Farrell(1975) lại cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà
trong đó sản xuất phải đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ”.
Như vậy, ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản
xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố
SVTH: Trần Thị Tuyết
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
giá trị và hiện vật đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong
nông nghiệp. Nó so sánh kết quả thực tế người sản xuất đạt được với kết quả tốt nhất
có thể đạt được trong cùng một điều kiện (công nghệ, người sản xuất, cách thức sản
xuất giống nhau).
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Có nghĩa là nó phản ánh trình độ tay nghề
của người lao động trong sử dụng các yếu tố đầu vào.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính đến. Phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi
thêm về đầu vào hay nguồn lực.
Hiệu quả Pareto (A. Pareto Effect) là hiệu quả (hay phúc lợi) tối đa đạt được
trong một cộng đồng, do có sự phân bố tối ưu các nguồn năng lực và công nghệ. Hiệu
quả Pareto đạt được đối với một tập hợp nhất định các sở thích của người tiêu dùng,
khi mà nếu chuyển dịch sang một sự phân bố khác, thì có thể làm cho một số người
giàu lên mà không có ai nghèo đi. Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh hoàn
hảo, thì thế cân bằng của nền kinh tế là hiệu quả Pareto. Những sự phân bố ban đầu
khác nhau về nguồn nhân lực, vật lực, tài lực giữa mọi người sẽ tạo nên những điểm
cân bằng cạnh tranh khác nhau tương ứng với một sự phân bố có hiệu quả Pareto có
thể có. Trong thực tế, thường có mâu thuẫn như chính phủ tăng thuế, tạo nên một sự
chênh lệch giữa giá cả mà người tiêu dùng phải trả (bằng lợi nhuận cận biên), và giá cả
mà người sản xuất nhận được (bằng chi phí cận biện). Điểm cân bằng thị trường tự do
sẽ làm cho chi phí cận biên và lợi nhuận cận biên bằng nhau. Điểm cân bằng sẽ mất đi
tính hiệu quả khi thị trường bị bóp méo do ba yếu tố: tăng thuế làm cho chênh lệch giá
cả và thu nhập biến đổi; sự cạnh tranh không hoàn hảo; những ngoại ứng như ô nhiễm,
giao thông tắc nghẽn... Muốn có hiệu quả Pareto phải loại bỏ được những sự bóp méo
đó. Những sự phân bố tài nguyên và các nguồn lực không hợp lí làm cho người này
giàu lên thì người khác nghèo đi. Thông thường, có người được thì phải có người mất;
trường hợp hiệu quả Pareto tối ưu là rất hiếm.
SVTH: Trần Thị Tuyết
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế:
- Phương pháp 1: hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra:
H= Q/C
Trong đó:
H: là hiệu quả kinh tế.
Q: là kết quả thu được.
C: là chi phí bỏ ra.
Theo phương pháp này, hiệu quả kinh tế được đánh giá cho các đơn vị sản xuất
khác nhau, các ngành sản xuất khác nhau qua các thời kỳ khác nhau. Nó cũng phản
ánh hiệu quả nguồn lực của các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được tính bằng tỷ số giữa kết quả tăng thêm
và chi phí để đạt được kết quả tăng thêm đó:
H=Q/ C
Trong đó:
H: là hiệu quả kinh tế.
Q: là kết quả tăng thêm.
C: là chi phí bỏ ra để có kết quả tăng thêm.
Phương pháp này giúp chúng ta có thể xác định được hiệu quả của một đồng
chi phí đầu tư thêm mang lại. Phương pháp này thường áp dụng để tính hiệu quả trong
đầu tư thâm canh, xác định khối lượng tối đa hóa sản xuất.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả
- Giá trị sản xuất: GO là giá trị tính bằng tiền toàn bộ sản phẩm thu được trên
một đơn vị diện tích canh tác trong một chu kỳ sản xuất nhất định.
GO=
i Pi
Q: là khối lượng sản phẩm thứ i.
P: là đơn giá sản phẩm thứ i.
n: là số loại sản phẩm.
SVTH: Trần Thị Tuyết
6
Khóa luận tốt nghiệp
-
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
Chi phí trung gian: IC là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm chi
phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất không kể khấu hao.
-
Chi phí khấu hao tài sản cố định: De là một phần giá trị của tài sản cố định
được trích vào chi phí sản xuất hàng năm.
-
Tổng chi phí của quá trình sản xuất: TC là tổng tất cả các loại chi phí để tạo ra
giá trị hàng hóa.
-
Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích: VA là kết quả cuối cùng thu được
sau khi trừ đi chi phí trung gian của hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA= GO-IC
-
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): cho biết một đồng chi phí
trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
-
Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): cho biết một đồng chi phí
trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.1.1.2. Một số vấn đề chung về cây mía
Cây mía, ngoài một số ít chế biến nước ép giải khát, làm thuốc... phần lớn làm
nguyên liệu để sản xuất đường. Mía từ khi xuống giống đến khi thu hoạch là một quy
trình khép kín từ khâu làm đất,xuống giống, chăm sóc, bón phân, tưới nước, diệt sâu
bệnh, cỏ dại, tổ chức thu hoạch, mía nguyên liệu.
a.
Đặc điểm thực vật của cây mía
Cây mía có tên khoa học là Saccharum ssp, thuộc họ Graminaea (họ Hoà Thảo).
+ Thân mía: Ở cây mía, thân là đối tượng thu hoạch, là nơi dự trữ đường được
dùng làm nguyên liệu chính để chế biến đường ăn. Thân cây mía cao trung bình 2-3 m,
một số giống có thể cao 4-5m. Thân mía được hình thành bởi nhiều dóng (đốt) hợp lại.
Chiều dài mỗi dóng từ 15-20 cm, trên mỗi dóng gồm có mắt mía (mắt mầm), đai sinh
trưởng, đai rễ, sẹo lá…
Thân mía có màu vàng, đỏ hồng hoặc đỏ tím. Tuỳ theo từng giống mà dóng mía
có nhiều hình dạng khác nhau như: Hình trụ, hình trống, hình ống chỉ… Thân đơn độc,
không có cành nhánh, trừ một số trường hợp bị sâu bệnh.
+ Rễ mía: Cây mía có 2 loại rễ là rễ sơ sinh và rễ thứ sinh.
SVTH: Trần Thị Tuyết
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
Rễ sơ sinh mọc ra từ đai rễ của hom trồng, có nhiệm vụ hút nước trong đất để
giúp mầm mía mọc và sinh trưởng trong giai đoạn đầu (rễ tạm thời). Khi mầm mía
phát triển thành cây con, thì các rễ thứ sinh mọc ra từ đai rễ của gốc cây con, giúp cây
hút nước và chất dinh dưỡng. Lúc này các rễ sơ sinh teo dần và chết, cây mía sống nhờ
vào rễ thứ sinh và không nhờ vào chất dinh dưỡng dự trữ trong hôm mía nữa.
Rễ thứ sinh là rễ chính của cây mía, bám vào đất để giữ cho cây mía không bị
đỗ ngã, đồng thời hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây trong suốt chu kỳ sinh trưởng
(rễ vĩnh cửu). Rễ mía thuộc loại rễ chùm, ăn nông, tập trung ở tầng đất mặt 30-40cm,
rộng 40-60 cm.
+ Lá mía: Cây mía có bộ lá phát triển mạnh, chỉ số diện tích lá lớn và hiệu suất
quang hợp cao, giúp cây tổng hợp một lượng đường rất lớnLá mía thuộc loại lá đơn
gồm phiến lá và bẹ lá. Phiến lá dài trung bình từ 1,0-1,5m có một gân chính tương đối
lớn. Phiến lá có màu xanh thẩm, mặt trên có nhiều lông nhỏ và cứng, hai bên mép có
gai nhỏ. Bẹ lá rộng, ôm kín thân mía,có nhiều lông. Nối giữa bẹ và phiến lá là đai dày
cổ lá. Ngoài ra còn có lá thìa , tai lá… Các đặc điểm của lá cũng khác nhau tuỳ vào
giống mía.
+ Hoa mía (còn gọi là bông cờ): Mọc thành chùm dài từ điểm sinh trưởng trên
cùng của thân khi cây mía chuyển sang giai đoạn sinh thực. Mỗi hoa có hình chiếc
quạt mở, gồm cả nhị đực và nhụy cái, khả năng tự thụ rất cao. Cây mía có giống ra hoa
nhiều, có giống ra hoa ít hoặc không ra hoa. Khi ra hoa cây mía bị rỗng ruột làm giảm
năng suất và hàm lượng đường. Trong sản suất người ta thường không thích trồng các
giống mía ra hoa và tìm cách hạn chế ra hoa.
+ Hạt mía: Hình thành từ bầu nhụy cái được thụ tinh trông như một chiếc váy
nhỏ, hình thoi và nhẵn, dài khoảng 1-1,2mm. Trong hạt có phôi và có thể nảy mầm
thành cây mía con, dùng trong công tác lai tạo tuyển chọn giống, không dùng trong sản
xuất. Cây mía từ khi nảy mầm đến thu hoạch kéo dài trong khoảng 8-10 tháng tuỳ điều
kiện thời tiết và giống mía.
a.
Yêu cầu điều kiện sinh thái
Nhiệt độ: Thích hợp trong phạm vi 20-25 0C. Nhiệt độ cao quá hoặc thấp quá
ảnh hưởng đến sinh trưởng bình thường và giảm tốc độ quang hợp. Thời kỳ đầu, từ khi
SVTH: Trần Thị Tuyết
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
đặt hom đến mọc mầm thành cây con, nhiệt độ thích hợp từ 20-25 0C. Thời kỳ đẻ
nhánh (cây có 6-9 lá), nhiệt độ thích hợp 20-30 0C. Ở thời kỳ mía làm dóng vươn cao,
yêu cầu nhiệt độ cao hơn để tăng cường quang hợp, tốt nhất là 30-32 0C.
Ánh sáng: Rất cần cho sự quang hợp để tạo đường cho cây mía. Khi cường
độ ánh sáng tăng thì hoạt động quang hợp của bộ lá cũng tăng. Thiếu ánh sáng cây mía
phát triển yếu, vóng cây, hàm lượng đường thấp và cây mía dễ bị sâu bệnh. Trong suốt
chu kỳ sinh trưởng, cây mía cần khoảng 2.000 – 3.000 giờ chiếu sáng, tối thiểu cũng
1.200 giờ trở lên.
Lượng nước và ẩm độ đất: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng
và phát triển của cây mía. Trong thân cây mía chứa nhiều nước (70% khối lượng).
Lượng mưa thích hợp 1.500 – 2.000 mm/năm, phân bố trong khoảng thời gian từ 8-10
tháng, từ khi cây mía mọc mầm đến thu hoạch. Cây mía là loài cây trồng cạn, có bộ rễ
ăn nông nên rất cần nước nhưng không chịu ngập úng. Ở vùng đồi gò đất cao cần tưới
nước trong mùa khô. Nơi đất thấp cần thoát nước tốt trong mùa mưa. Thời kỳ cây mía
làm dóng vươn cao rất cần nhiều nước, ẩm độ thích hợp khoảng 70-80%, ở các thời kỳ
khác cần ẩm độ 65-70%.
Đất: Cây mía thích hợp ở loại đất tơi xốp, tầng đất mặt sâu, giữ ẩm tốt và dễ
thoát nước. Độ pH thích hợp 5,5-7,5. Các loại đất như sét nặng, chua, mặn, bị ngập
úng hoặc thoát nước kém… đều không thích hợp cho cây mía sinh trưởng và phát
triển. Thực tế cho thấy, ở nước ta, cây mía được trồng trên nhiều loại đất khác nhau
như đất chua phèn ở đồng bằng Sông Cửu Long, đất đồi gò ở trung du Bắc Bộ, Nam
Trung Bộ, Đông Nam bộ. Tuy nhiên ở những vùng này ruộng trồng mía cần đạt những
yêu cầu cơ bản, nhất là độ sâu tầng đất mặt và thoát nước. Nếu đất nghèo dinh dưỡng
hoặc chua phèn thì cần bón phân đầy đủ và có biện pháp cải tạo đất.
c. Yêu cầu chất dinh dưỡng
Mía là cây trồng có khả năng tạo ra lượng sinh khối rất lớn, chỉ trong vòng chưa
đầy 1 năm, 1 hecta mía có thể cho từ 70-100 tấn mía cây, chưa kể lá và rễ. Vì vậy nhu
cầu dinh dưỡng của cây mía rất lớn. Ngoài các chất đa lượng NPK, cây mía rất cần
canxi (Ca) và các chất vi lượng.
SVTH: Trần Thị Tuyết
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Anh Quý
Lượng phân bón cần thiết cho mía
+ Đạm: Là yếu tố rất quan trọng giúp cây mọc khoẻ, đâm nhiều nhánh, tốc độ
làm dóng và vươn cao nhanh, năng suất cao. Trung bình 1 tấn mía tơ cần 1 kg đạm và
một tấn mía để gốc cần 1,25 kg đạm. Ở giai đoạn đầu cây mía rất cần đạm, lượng đạm
dự trữ trong cây mía ở giai đoạn đầu có ảnh hưởng đến suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển về sau. Tuy nhiên nếu bón nhiều đạm và không cân đối với lân, kali và bón
muộn cây mía sẽ bị vóng, nhiều nước, lượng đường thấp và dễ nhiễm sâu bệnh.
+ Lân: Lân giúp bộ rễ phát triển để hấp thu nước và chất dinh dưỡng, tăng khả
năng chịu hạn, giữ sự cân đối giữa đạm và kali nên giúp cây phát triển khoẻ mạnh,
tăng năng suất và chất lượng mía. Đối với công nghiệp chế biến đường, bón đủ lân sẽ
giúp quá trình lắng trong nước mía và kết tinh đưòng được thuận lợi.Thiếu lân, bộ rễ
phát triển kém, đẻ nhánh ít, thân lá nhỏ, cây cằn cỗi. Phần lớn đất trồng mía ở nước ta
đều thiếu lân, nhất là vùng Đông Nam Bộ và Trung Du Phía bắc, do đó chú ý bón lân
đầy đủ. Để có một tấn mía cây cần bón thêm 1,3 kg P2O5 .
+ Kali (K): Là nguyên tố dinh dưỡng cây cần nhiều nhất. Để tạo ra một tấn mía
cây cần 2,75 K2 O. Kali có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp tạo ra đường.
Đủ kali, cây mía cứng cáp, không đổ ngã, ít sâu bệnh, chín sớm và tăng tỉ lệ đường.
+ Canxi (Ca): Canxi làm giảm độ chua trong đất, cải thiện tính chất vật lý đất,
giúp sự phân giải chất hữu cơ và hoạt động của các vi sinh vật đất được tốt hơn, tạo
điều kiện cho cây mía hấp thu chất dinh dưỡng hiệu quả hơn. Các vùng đất trồng mía
của nước ta thường chua nên cần phải bón thêm vôi.
+ Các chất vi lượng: Bao gồm các nguyên tố như magie (Mg), sắt (Fe), mangan
(Mn), kẽm (Zn), đồng (Cu)… tuy cần ở số lượng ít nhưng rất quan trọng đối với quá
trình sinh trưởng và phát triển cũng như chất lượng của cây mía. Đất ở nước ta do
trồng lâu đời lại không chú ý bón bổ sung chất vi lượng nên thường bị thiếu. Nhiều thí
nghiệm ở một số vùng cho thấy, nếu bón bổ sung các chất vi lượng đều có tác dụng
tăng năng suất và chất lượng mía rõ rệt.
d. Thời vụ trồng mía
Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu của từng vùng và đặc điểm của từng giống mía
mà mỗi nơi mỗi vùng có thời vụ trồng khác nhau.
SVTH: Trần Thị Tuyết
10