ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
----------
KHOÏA LUÁÛN TÄÚT NGHIÃÛP
ÂAÛI HOÜC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH NUÔI CÁ TRẮM CỎ
TRONG LỒNG TẠI XÃ QUẢNG THỌ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Liền
Lớp: K45 KTNN
Niên khóa: 2011-2015
Giáo viên hướng dẫn:
Th.S: Trương Quang Dũng
Huế, 5/2015
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
Lời Cảm Ơn
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh tế Huế và thời
gian thực tập tốt nghiệp tại phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện
Quảng Điền, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “ Đánh giá hiệu quả kinh
tế mô hình nuôi cá trắm cỏ trong lồng tại xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền
tỉnh Thừa Thiên Huế”. Trong quá trình đó, em đã tiếp thu được nhiều kiến thức
quý báu do sự truyền đạt không chỉ về mặt lí thuyết mà còn về kinh nghiệm
thực tiễn từ quý thầy cô ở trường nhất là quý thầy cô trong khoa Kinh tế và
Phát triển, các cô, chú, anh, chị trong phòng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô đã nhiệt tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn
thầy Trương Quang Dũng và quý thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển đã
tạo điều kiện thuận lợi, tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình em thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị của phòng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Quảng Điền đã nhiệt tình giúp đỡ cung
cấp số liệu, hướng dẫn em trong qúa trình thực tập.
SVTH: Nguyễn Thị Liền
i
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
Ngoài ra, để em có thể hoàn thành tốt nhất Khóa luận tốt nghiệp còn có
sự động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt từ phía gia đình và
bạn bè.
Thay lời cảm ơn, kính chúc quý thầy cô cùng các cô, chú, anh, chị trong
phòng NN và PTNT huyện Quảng Điền lời chúc sức khỏe.
Trong quá trình thực hiện bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy, các cô để em có
thể bổ sung thêm những hiểu biết về lí luận và thực tế.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Liền
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
1.1 Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................5
2.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................5
2.1.1 Cơ sở lí luận............................................................................................................5
SVTH: Nguyễn Thị Liền
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
2.1.2 Cơ sở thực tiễn......................................................................................................16
2.1.3 Tình hình nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền
trong 3 năm qua .............................................................................................................23
2.2
HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ TRẮM CỎ
TRONG LỒNG Ở XÃ QUẢNG THỌ, HUYỆN QUẢNG ĐIỀN................................25
2.2.1 Tình hình cơ bản của xã Quảng Thọ ....................................................................25
2.2.2 Tình hình nuôi cá trắm trong lồng tại xã Quảng Thọ ...........................................29
2.2.3 Năng lực sản xuất của hộ......................................................................................31
2.2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộ điều tra .............................................32
2.2.4 Chi phí đầu tư nuôi cá lồng của các hộ điều tra ...................................................35
2.2.5 Kết quả và hiệu quả nuôi cá trắm cỏ trong lồng của các hộ điều tra....................38
2.2.6 sử dụng mô hình hồi quy để nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố đến lợi
nhuận kinh tế mô hình nuôi cá trắm cỏ .........................................................................39
2.2.7 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi cá trắm cỏ trong
lồng tại địa bàn nghiên cứu............................................................................................43
2.3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU....................51
2.3.1 Phân tích SWOT...................................................................................................51
2.3.2 Quan điểm phát triển nuôi trông thủy sản trên địa bàn toàn xã ...........................53
3.2.4 Quan điểm về sự hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích địa phương .................54
2.3.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng.............54
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................58
3.1. Kết luận...................................................................................................................58
3.2. Kiến nghị ................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Liền
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Sản lượng thủy sản Việt Nam năm 2013/2014 .........................................................................20
Bảng 2: Tình hình NTTS nước ngọt huyện Quảng Điền năm 2014.......................................................21
Bảng 3: Tình hình nuôi mô hình cá lúa huyện Quảng Điền năm 2014 ..................................................22
Bảng 4: Tình hình mô hình nuôi cá lồng huyện Quảng Điền năm 2014................................................22
Bảng 5: Tình hình nuôi cá ao của xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền qua 3 năm .................................23
Bảng 6: Tình hình nuôi cá lồng của xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền qua 3 năm...............................24
Bảng 7: Tình hình sản xuất cá trắm cỏ trong lồng tại xã Quảng Thọ năm 2014....................................30
Bảng 8: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra..........................................................31
Bảng 9: Diện tích đất bình quân của nhóm hộ điều tra ..........................................................................32
Bảng 10: Tình hình sản xuất cá trắm cỏ trong lồng của các hộ điều tra tại xã Quảng Thọ năm 2014...34
Bảng 11: Chi phí sản xuất cá trắm cỏ của các hộ điều tra tại xã Quảng Thọ.........................................37
năm 2014................................................................................................................................................37
Bảng 12: Kết quả và hiệu quả sản xuất cá trắm cỏ trong lồng của các hộ điều tra tại xã Quảng Thọ năm
2014........................................................................................................................................................39
Bảng 13: Ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất của mô hình nuôi cá trắm cỏ trong
lồng…………………………………………………………………………………………………….39
Bảng 14: Ảnh hưởng của mật độ thả cá đến năng suất của mô hình nuôi cá trắm cỏ trong lồng ..........41
Bảng 15: Ảnh hưởng của chi phí thức ăn đến kết quả và hiệu quả nuôi cá lồng ...................................46
Bảng 16: Ảnh hưởng của công lao động đến kết quả và hiệu quả nuôi cá lồng.....................................48
Bảng 17: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến kết quả và hiệu quả sản xuất cá trắm cỏ ......................49
SVTH: Nguyễn Thị Liền
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NTTS:
Nuôi trồng thủy sản
NN và PTNT: Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn
TSCĐ:
Tài sản cố định
LĐ:
Lao động
ĐVT:
Đơn vị tính
KH:
Kế hoạch
BQC:
Bình quân chung
NS:
Năng suất
GO:
Giá trị sản xuất
MI:
Thu nhập hỗn hợp
IC:
Chi phí trung gian
TC:
Tổng chi phí
LN:
Lợi nhuận
SVTH: Nguyễn Thị Liền
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào= 500m2
1 ha= 1000m2
1 tấn= 1000kg
SVTH: Nguyễn Thị Liền
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đè tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi cá trắm cỏ trong lồng tại xã
Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng, kết quả, hiệu quả của mô hình nuôi cá trắm cỏ trong lồng
tại xã Quảng Thọ
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nghề nuôi cá trắm cỏ trong
lồng
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá trắm cỏ
trong lồng
Thời gian nghiên cứu: năm 2014
Không gian nghiên cứu: xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Đối tượng nghiên cứu: 50 hộ nuôi cá trắm cỏ trong lồng tại xã Quảng Thọ
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận
Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Nội dung nghiên cứu
Tình hình cơ bản của xã Quảng Thọ
Tình hình nuôi cá trắm cỏ trong lồng tại xã Quảng Thọ
Năng lực sản xuất của các hộ điều tra
Chi phí đầu tư nuôi cá lồng của các hộ điều tra
Kết quả và hiệu quả nuôi cá trắm cỏ trong lồng của các hộ điều tra
SVTH: Nguyễn Thị Liền
vii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
Sử dụng mô hình hồi quy để nghiên cứu mối quan hệ các yếu tố đến lợi nhuận
kinh tế mô hình nuôi cá trắm cỏ
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi cá trắm cỏ trong
lồng tại địa bàn nghiên cứu
Các kết quả mà nghiên cứu cần đạt được
Trong khuôn khổ đề tài “ đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi cá trắm cỏ trong lồng
tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” tôi đã phân tích theo các
chỉ tiêu từ đó làm cơ sở để:
Đánh giá được thực trạng, kết quả, hiệu quả của mô hình nuôi cá trắm cỏ trong
lồng tại xã Quảng Thọ
Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nghề nuôi cá trắm cỏ
trong lồng
Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá trắm
cỏ trong lồng
SVTH: Nguyễn Thị Liền
viii
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Liền
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
ix
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lí do chọn đề tài
Việt nam là một trong những quốc gia trên thế giới có nghề nuôi trồng thủy sản
phát triển và cũng là nước có lịch sử nuôi trồng thủy sản lâu đời. Trải qua hàng ngàn
năm lịch sử cho đến nay nuôi trồng thủy sản đã trở thành một bộ phận quan trọng đóng
góp không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân (giá trị sản xuất thủy sản theo giá phan theo
ngành nuôi hoạt động sơ bộ năm 2013 đạt 239976,7 tỉ đồng (tổng cục thống kê năm
2013). Đóng góp không nhỏ trong hoạt động xuất khẩu nông sản nước ta. Theo thống
kê của Hải quan Việt Nam, tính đến 15/11/2014 xuất khẩu thủy sản đạt gần 7 tỉ USD.
Ngoài ra, nuôi trồng thủy sản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
và tạo được nhiều công ăn việc làm, có ý nghĩa xã hội to lớn.
Việt Nam có đường bờ biển dai 3260 km,112 cửa sông lạch, vùng đặc quyền
kinh tế rộng khoảng 1triệu km2 với hơn 4000 hòn đảo nhỏ tạo nên nhiều eo, vịnh, vụng,
đầm phá và nhiều ngư trường, trữ lượng hải sản gần 3 triệu tấn. Với nhu cầu tiêu dùng
ngày càng tăng sản phẩm thủy sản của con người, ngoài hoạt động đánh bắt thủy hải
sản ra thì hoạt động nuôi trồng thủy hải sản là một phương thức hữu hiệu để đáp ứng
nhu cầu này. Một trong những hình thức nuôi trồng thủy sản có hiệu quả là nuôi cá
lồng bè. Mô hình nuôi cá lồng đã phát triển từ lâu ở đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long nhưng lại rất mới mẻ đối với các tỉnh duyên hải miền Trung. Sự
phát triển của các ngành nuôi cá nước ngọt nói chung và cá lồng nói riêng đã đang và
sẽ mở ra lối đi mới cho sự phát triển kinh tế của nhiều địa phương trên cả nước.
Thừa Thiên Huế là một tỉnh duyên hải miềm Trung với hơn 22000 ha mặt nước
chiếm khoảng 20% tổng diện tích mặt nước toàn quốc_ một tiềm năng to lớn để phát
triển nuôi trồng thủy sản. Do đó, nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần
thứ XII đã xác định: Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
của toàn tỉnh, một trong những hướng chủ lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng đầm
phá ve biển.
Quảng Thọ là một xã của huyện Quảng Điền nơi có con sông Bồ chảy qua,
người dân ở đây đã biết tận dụng lợi thế được thiên nhiên ưu đãi này để phát triển nghề
nuôi cá lồng. Hiện tại xã có 315 lồng cá nuôi, là xã có số lượng lồng nuôi đứng thứ hai
SVTH: Nguyễn Thị Liền-K45KTNN
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
huyện, có số hộ nuôi đứng thứ nhất toàn huyện với loại cá được thả nuôi chủ yếu là cá
trắm cỏ. Nuôi cá lồng đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể và đồng thời tạo công ăn
việc làm cải thiện đời sống cho người dân nơi đây. Tuy nhiên hạt động nuôi cá lồng
trên sông Bồ cũng đã gây ra rất nhiều hiệu quả xấu về môi trường, nguồn nước sông
Bồ ngày càng ô nhiễm, tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh xảy ra gây ảnh hưởng không ít đến
hoạt động nuôi cá lồng trong những năm gần đây. Xuất phát từ tình hình trên, tôi đã
lựa chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi cá trắm cỏ trong lồng tại
xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục đích nghiên cứu
-
Đánh giá thực trạng, kết quả, hiệu quả của mô hình nuôi cá trắm cỏ trong lồng
tại xã Quảng Thọ
-
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nghề nuôi cá trắm cỏ trong
lồng
-
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá trắm cỏ
trong lồng
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : 60 hộ nuôi cá trắm cỏ trong lồng tại xã Quảng Thọ,
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Phạm vi thời gian: năm 2014
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp luận
Đây là phương pháp chung trong quá trình thực hiện đề tài nhằm nghiên cứu
bản chất của các hiện tượng tự nhiên kinh tế xã hội. Nó yêu cầu người nghiên cứu các
hiện tượng không nghiên cứu vấn đề trong trạng thái cô lập riêng lẽ mà được đạt trong
mối liên hệ bản chất chặt chẽ các hiện tượng với nhau, không phải trong trạng thái tĩnh
mà trong sự vận động và phát triển không ngừng trong sự phát triển từ thấp đến cao,
SVTH: Nguyễn Thị Liền-K45KTNN
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
trong sự chuyển biến từ số lượng sang chất lượng mới, từ quá khứ đến hiện tại và
tương lai.
1.5.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
1.5.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là nguồn số liệu sẵn có, được tôi thu thập từ các nguồn sau, để phục vụ
quá trình nghiên cứu đề tài của mình
-
Phòng thống kê xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế về các
số liệu nuôi trồng thủy sản của xã, các báo cáo kinh tế-xã hội năm 2012, 2013,
2014, đề án xây dựng nông thôn mới của xã năm 2014.
-
Phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Quảng Điền về các số liệu
liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản của huyện Quảng Điền trong 3
năm 2012,2013,2014.
-
Các số liệu về hoạt động nuôi tròng thủy sản được thu thập từ trang web tổng
cục thống kê Việt Nam
1.5.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu được thu thập thông qua bảng hỏi điều tra của 50
hộ nuôi cá trắm cỏ trong lồng tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế. Bảng hỏi điều tra được thiết kế dựa vào nguồn số liệu thứ cấp và sự hướng dẫn
của giáo viên hướng dẫn. Bảng hỏi điều tra các thông tin:
-
Thông tin chung của các hộ điều tra: tuổi, trình độ văn hóa, hoạt động vay vốn,
lao động, tình hình đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất cá trắm cỏ….
-
Thông tin về cá loại chi phí: chi phí xây dựng lồng nuôi, chi phí mua giống, chi
phí đầu tư thức ăn, chi phí về công lao động,…
-
Thông tin về hoạt động nuôi cá như hộ có bao nhiêu lồng, năng suất, sản lượng,
giá bán là bao nhiệu,…
Các số liệu trê sau khi được thu thập tôi tiến hành xủ lí qua phần mền excell,
SPSS, để biến nguốn số liệu sơ cấp thành thứ cấp, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của
mình.
SVTH: Nguyễn Thị Liền-K45KTNN
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
1.5.3 Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến hành trao đổi tham khảo ý kiến
của các cán bộ ở cơ quan chức năng của địa phương như: sở thủy sản Thừa Thiên Huế,
sở khoa học công nghệ và môi trường, trung tâm khuyến ngư Thừa Thiên Huế, phòng
thủy sản, phòng thống kê, phòng Nông Nghiệp huyện Quảng Điền trao đổi và thảo
luận với các hội nuôi, từ đó bổ sung và hoàn thiện nội dung cũng như kiểm chứng kết
quả nghiên cứu của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Liền-K45KTNN
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1 Cơ sở lí luận
2.1.1.1 Lí luận về hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan
tâm của các doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách mà là của toàn xã hội. Hiệu
quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của hoạt động kinh tế, là thước đo
trình độ tổ chức và quản lý các doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong điều kiện hiện nay
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra là hoạt động phải có
hiệu quả về mặt kinh tế. Chúng ta biết khuynh hướng hiện nay của thế giới là phát
triển kinh tế theo chiều sâu, một nền kinh tế với nguồn lực hữu hạn sản xuất ra những
sản phẩm có giá trị sản xuất cao với hao phí lao động xã hội ít nhất. Có như vậy mới
có điều kiện mở rộng sản xuất, áp dụng các ứng dụng, tiến bộ khoa học kĩ thuật
mới.Vậy hiệu quả kinh tế là gì?
Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một cách
hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó cũng chính
là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động “ hay tăng hiệu quả. Mác cũng cho
rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ
sở hết thảy mọi xã hội".
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, đứng đầu là Paul A.
Samuelson và Wiliam. D. Nordhalls cho rằng, một nền kinh tế có hiệu quả, một doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên đường giới hạn khả năng
sản xuất của nó và “ hiệu quả có ý nghĩa là không lãng phí ”. Nghiên cứu hiệu quả sản
xuất phải xét đến chi phí cơ hội “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi
nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó ”
SVTH: Nguyễn Thị Liền-K45KTNN
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
Khi bàn về khái niệm hiệu quả, các tác giả Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình,
Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về
hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào.
Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử
dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất
đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
+ Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng
chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực.
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan hệ tương
quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả
sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị
của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này được xem xét về cả hai mặt (so
sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một hoạt động sản xuất nào đó đạt
được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối quan hệ tương quan tối ưu giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến động
của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương đối. Quan điểm này có ưu
việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần đầu tư thêm.
Theo ý kiến của một số nhà kinh tế khác thì những quan điểm nêu trên chưa
toàn diện, vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp. Vì vậy, khi xem xét
hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội, nghĩa là phải quan tâm tới các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như nâng cao mức sống, cải thiện môi trường…
SVTH: Nguyễn Thị Liền-K45KTNN
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
Như vậy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ của mọi hình thái
kinh tế - xã hội. ở các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, quan niệm về hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích
yêu cầu của từng đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, mọi quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh đều thể hiện một điểm chung nhất. Đó là tiết kiệm nguồn lực để sản xuất ra khối
lượng sản phẩm tối đa. Vì vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
một cách bao quát như sau:
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện
tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
a) Khái niệm hiệu quả kinh tế
Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học, kỹ thuật, quản
lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Trong sản xuất kinh doanh luôn luôn có mối quan hệ giữa sử dụng yếu tố đầu
vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới biết được hao phí cho sản xuất
là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí như vậy có chấp nhận không? Mối quan
hệ này được xem xét ở từng sản phẩm, dịch vụ và cho cả doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong sản xuất
kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể.
Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhưng có quan
hệ mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt lượng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện khối lượng, qui mô
của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tuỳ thuộc vào từng
trường hợp. Hiệu quả là đại lượng được dùng để đành giá kết quả đó được tạo ra như
thế nào? chi phí bao nhiêu? mức chi phí cho 1 đơn vị kết quả có chấp nhận được
không? Song, hiệu quả và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự
SVTH: Nguyễn Thị Liền-K45KTNN
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
nhiên, kinh tế, xã hội, đặc điểm của từng ngành sản xuất, qui trình công nghệ, thị
trường… Do đó, khi đánh giá hiệu quả cần phải xem xét tới các yếu tố đó để có kết
luận cho phù hợp.
- Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lượng hoá các yếu tố đầu vào (chi
phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) của từng sản phẩm, dịch vụ của từng công nghệ
trong điều kiện nhất định.
Các doanh nghiệp với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối
lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động
thấp nhất. Do vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra
của quá trình sản xuất. Việc lượng hoá hết và cụ thể các yếu tố này để tính toán hiệu quả
kinh tế thường gặp nhiều khó khăn (đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp). Chẳng hạn:
+ Đối với yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, tài sản cố định
(TSCĐ) được sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm nhưng không đồng
đều. Mặt khác, giá trị thanh lý và sửa chữa lớn khó xác định chính xác, nên việc tính
khấu hao TSCĐ và phân bố chi phí để tính hiệu quả chỉ có tính chất tương đối.
Một số chi phí chung như chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao
thông, trạm, trường…), chi phí thông tin, khuyến cáo khoa học kỹ thuật cần thiết phải
hạch toán vào chi phí, nhưng trên thực tế không tính toán cụ thể và chính xác được.
Sự biến động của giá cả và mức độ trượt giá ở trên thị trường gây khó khăn cho
việc xác định chính xác các loại chi phí sản xuất.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng thuận lợi và khó khăn cho sản xuất, nhưng
mức độ tác động là bao nhiêu, đến nay vẫn chưa có phương pháp nào xác định chuẩn
xác, nên cũng ảnh hưởng tới tín dụng, tính đủ các yếu tố đầu vào.
+ Đối với các yếu tố đầu ra:
Trên thực tế chỉ lượng hoá được kết quả thể hiện bằng vật chất, có kết quả thể
hiện dưới dạng phi vật chất như tạo công ăn việc làm, khả năng cạnh tranh trên thị
trường, tái sản xuất mở rộng, bảo vệ môi trường… thường không thể lượng hoá ngay
được và chỉ biểu lộ hiệu quả sau một thời gian dài. vậy thì việc xác định đúng, đủ
lượng kết quả này cũng gặp khó khăn.
SVTH: Nguyễn Thị Liền-K45KTNN
Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
b) Bản chất về hiệu quả kinh tế
- Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội.
Quan điểm này gắn liền với hai quy luật của nền sản xuất xã hội là quy luật
tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian lao động. Điều này thể hiện
được mối quan hệ so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao
động xã hội. Đó chính là hiệu quả của lao động xã hội.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo duy nhất chất lượng của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Một phương án sản xuất có hiệu quả thì phải đạt được kết quả cao nhất, với chi
phí thấp nhất trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Về
khía cạnh này cũng thể hiện chất lượng của quá trình hoạt động sản xuất. Muốn nâng
cao chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh thì không dừng lại ở việc đánh giá
những hiệu quả đã đạt được, mà còn phải thông qua nó để tìm giải pháp thúc đẩy sản
xuất phát triển ở mức cao hơn. Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế đánh giá trình độ sản xuất nhưng không phải mục đích cuối cùng của sản xuất.
c) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế
Công thức tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng chỉ tiêu số tương đối cường
độ, nghĩa là biểu thị quan hệ so sánh giữa lượng kết quả kinh tế thu được (Q: đầu ra)
và lượng chi phí đầu tư (C: đầu vào). Ngoài ra, hiệu quả kinh tế cũng đo lường bằng số
tuyệt đối, biểu thị sự chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả thu được với toàn bộ chi phí đã
bỏ ra. Mối quan hệ này được xác lập theo các công thức sau:
- Xác định toàn phần
+ Dạng thuận:
H
Q
C
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả kinh tế thu được
C là giá trị đầu tư (chi phí)
SVTH: Nguyễn Thị Liền-K45KTNN
Trang 9
- Xem thêm -