LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của
các thầy cô giáo, các chú, các bác trong ban lãnh đạo Hợp tác xã NN Thủy Thanh 1 cùng
toàn thể bà con nông dân. Qua đây, tôi xin phép bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
-
Thầy giáo –Thạc sĩ Nguyễn Lê Hiệp, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình
trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn tất khóa luận tốt nghiệp.
-
Các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt bốn
năm học, trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết để có thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp
và nghề nghiệp trong tương lai
-
Hợp tác xã NN Thủy Thanh 1,Xã Thủy Thanh,Thị Xã Hương Thủy, đặc biệt là các chú,
các bác trong Ban lãnh đạo Hợp tác xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học hỏi kinh nghiệm
thực tế và các hộ gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi tiến hành điều tra thu thập số liệu để
nghiên cứu đề tài.
-
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã chia sẻ,
động viên tôi trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung đề tài này
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô và bạn bè giúp đỡ, góp ý để đề tài
này được hoàn chỉnh hơn
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thảo
i
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU ............................................... 5
1.1. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................................. 5
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế .......................................................................................... 5
1.1.2. Giới thiệu mô hình nuôi gà bán chăn thả.............................................................................. 12
1.1.3. Vai trò vị trí của ngành chăn nuôi gia cầm........................................................................... 13
1.1.4. Xu hướng phát triển chăn nuôi gà hiện nay ......................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................................ 15
1.2.1. Tình hình chăn nuôi gà trên thế giới ..................................................................................... 15
1.2.2. Tình hình chăn nuôi gà của Việt Nam................................................................................. 18
1.2.2. Tình hình chăn nuôi gà ở Thừa Thiên Huế .......................................................................... 22
1.2.3. Thực trạng giết mổ và chế biến ............................................................................................. 23
1.2.4. Đánh giá tình hình nuôi gà trong thời gian qua. ................................................................. 24
1.2.5. Bài học kinh nghiệm............................................................................................................... 27
CHƯƠNG IIĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH NUÔI GÀ THỊT BÁN
CHĂN THẢ TẠI THỊ XÃ HƯƠNG THỦY-TỈNHTHỪA THIÊN HUẾ ................................ 30
2.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................................... 30
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................................... 30
2.1.2. Khí hậu và thủy văn................................................................................................................ 31
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội............................................................................................................. 32
2.2.1 Tình hình phát triển kinh tế..................................................................................................... 32
2.3 Những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển chăn nuôi gà................................................ 36
ii
2.3.1 Thuận lợi................................................................................................................................... 36
2.3.2 Khó khăn................................................................................................................................... 37
2.4. Thực trạng nuôi gà bán chăn thả tại Thị xã Hương Thủy...................................................... 38
2.4.1. Thông tin chung về các hộ điều tra tại Thị xã Hương Thủy............................................... 38
2.4.2 Phân tích kết quả và hiệu quả của hộ nông dân tại địa bàn nghiên cứu ............................ 42
2.5. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà của các hộ điều tra theo các đối tượng điều tra ............. 51
2.5.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế theo mức đầu tư....................................................................... 51
2.5.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà của các
hộ điều tra........................................................................................................................................... 55
2.5.5. Phân tích các nhân tố khác ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế
chăn nuôi gà. ...................................................................................................................................... 62
2.5.6. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi gà ở Thị Xã Hương Thủy............................ 64
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CHĂN NUÔI GÀ CỦA THỊ XÃ HƯƠNG THỦY ..................................................................... 66
3.1 Phân tích SWOT ........................................................................................................................ 66
3.2. Định hướng,mục tiêu phát triển chăn nuôi gà......................................................................... 69
3.2.1. Định hướng.............................................................................................................................. 69
3.2.2. Mục tiêu ................................................................................................................................... 70
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà của Thị xã Hương Thủy........... 71
3.3.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật................................................................................................... 71
3.3.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ................................................................................. 72
3.3.3. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương .............................................................. 73
3.3.4. Nhóm giải pháp đối với người chăn nuôi gà của Thị xã Hương Thủy ............................. 77
PHẦN III............................................................................................................................................ 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 79
1. Kết luận .......................................................................................................................................... 79
2. Kiến nghị........................................................................................................................................ 81
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Phân bổ số lượng gia súc, gia cầm thế giới năm 2009 ..............................................17
Bảng 2: Các nước có số lượng gà nhiều nhất thế giới năm 2009...........................................18
Bảng 3: Phân bố đàn gia cầm của Việt Nam qua 2 năm 2009- 2010 ....................................19
Bảng 4: Số lượng đàn gà phân bố trên địa bàn Thừa Thiên Huế qua các năm....................22
Bảng 5 : Tình hình dân số và lao động Thị Xã Hương Thủy. ..............................................34
Bảng 6: Tình hình sử dụng đất của Thị Xã Hương Thủy........................................................35
Bảng7 : Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ...............................................38
Bảng 8 : Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra...........................................................40
Bảng 9: Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất của các hộ điều tra..............................42
Bảng 10: Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà.................................................................48
Bảng 11: Hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng vốn .............................................50
Bảng 12: Kết quả và hiệu quả kinh tế theo mức đầu tư...........................................................52
Bảng 13: Kết quả và hiệu quả kinh tế theo thời gian chăn nuôi. ............................................54
Bảng 14: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà ảnh hưởng theo chi phí thức ăn .......................57
Bảng 15: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà ảnh hưởng theo chi phí chuồng trại.................58
Bảng 16: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà ảnh hưởng theo chi phí khác............................60
Bảng 17: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà ảnh hưởng theo số năm kinh nghiệm..............61
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Lượng phân bố đàn gà trên thế giới năm 2009......................................................17
Biểu đồ 2: Thể hiện kết quả kinh tế chăn nuôi gà theo nhóm quy mô nuôi/năm .................49
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN
Chăn nuôi
TX
Thị xã
GMP
Good Manufacturing Practice
HACCP
Hazard Analysis and Critical Control Point
TD& MNPB
Trung du và miền núi phía Bắc
BTB& DHMT
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
ĐB
Đồng bằng
GO
Giá trị sản xuất
C
Chi phí sản xuất
NB
Lợi nhuận ròng
MI
Thu nhập hỗn hợp
TT
Chi phí trực tiếp
TC
Chi phí tự có
De
Khấu hao tài sản cố định
i
Lãi suất
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mô hình nuôi gà bán chăn thả trên địa bàn Thị Xã Hương Thủy đang cho hiệu quả
tốt về mặt kinh tế và xã hội, giúp giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, kinh phí
đầu tư phù hợp các hộ gia đình có ít vốn. Các hộ ít vốn có điều kiện mở rộng chăn nuôi góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững lâu dài. Hoạt động chăn
nuôi gà đã có từ rất lâu nhưng vấn đề được đề cập nhiều là cách thức chăn nuôi, phương
pháp nuôi,chứ thực sự chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động
chăn nuôi gà bán chăn thả tại TX Hương Thủy một cách cụ thể và khoa học.
Chính vì lẽ đó, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế mô
hình nuôi gà bán chăn thả tại TX Hương Thủy. Tỉnh Thừa Thiên Huế”
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về HQKT trong CN nói chung và CN gà
nói riêng
- Đánh giá hiệu quả CN gà thịt bán chăn thả ở các nông hộ trên địa bàn TX
Hương Thủy
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu HQKT chăn nuôi của các nông hộ.
Số liệu nghiên cứu
- Sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế phiếu điều tra phỏng
vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 50 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên.
- Thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Hợp tác xã nông nghiệp các xã,
phường, Ủy ban nhân dân TX Hương Thủy, Trạm thú y TX Hương Thủy, Phòng thống kê
TX Hương Thủy ,sách, báo, internet....
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
- Phương pháp phân tổ
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Kết quả nghiên cứu
Bằng các phương pháp nghiên cứu trên, đề tài đã chỉ ra đuợc hiệu quả kinh tế và
các nhân tố ảnh hưởng đến kết kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà,từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả kinh tế cho các hộ chăn nuôi.
vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò lớn trong việc phát
triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở những nước này còn
nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Bên cạnh đó, xã hội đang ngày càng phát triển,
đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương
thực, thực phẩm cũng không ngừng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại.
Lương thực, thực phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề sống còn của
nhân loại. Ngày nay nông nghiệp có vai trò quan trọng cung cấp lương thực và các loại
thực phẩm nuôi sống cả nhân loại trên trái đất. Ngành chăn nuôi không chỉ có vai trò
cung cấp thịt, trứng, sữa là các thực phẩm cơ bản cho dân số của cả hành tinh mà còn
góp phần đa dạng nguồn giene và đa dạng sinh học trên trái đất.
Chăn nuôi là một trong những ngành chính trong hệ thống nông nghiệp hiện
nay, không chỉ đóng góp giá trị vào tổng thu nhập cho đất nước, chăn nuôi góp phần
giải quyết việc làm cho người dân, nâng cao đời sống, cải thiện bữa ăn cho gia đình.
Chăn nuôi hiện nay đang phát triển theo hướng tăng dần về số lượng và chất lượng. Áp
dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến trong nông nghiệp nói riêng và chăn nuôi nói chung.
Trong lĩnh vực chăn nuôi hiện nay trong lĩnh vực chăn nuôi hiện nay được phân ra
thành nhiều loại như chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, thủy hải sản một loại cho những
giá trị kinh tê riêng. Hiện nay, chăn nuôi gia cầm đang có xu hướng phát triển mạnh
nhờ những lợi thế mà nó mang lại cho người chăn nuôi: vốn đầu tư không lớn như
chăn nuôi đại gia súc, tận dụng được các nguồn lực sẵn có trong gia đình.
Tuy nhiên, chăn nuôi gà vẫn còn gặp một số trở ngại, khó khăn nhất định bởi
trong khi giá cả vật tư biến động, chi phí dành cho các dịch vụ thuê ngoài tăng cao thì
giá nông sản lại không ổn định và có xu hướng giảm, đồng thời, vốn sản xuất còn
thiếu, trình độ lao động nông nghiệp vẫn còn hạn chế, số lượng lao động nông nghiệp
đang giảm dần do chuyển sang các ngành nghề, lĩnh vực khác, và một số khó khăn
khác như sức khỏe, tuổi tác…của lao động nông nghiệp. Mặc dù vậy chăn nuôi cũng là
một trong những thế mạnh của Thị Xã Hương Thủy. Đặc biệt trong những năm gần đây
1
việc chăn nuôi gia cầm trong Thị Xã phát triển khá nhanh, tổng bình quân mỗi hộ nuôi
với quy mô đàn từ 500-1.000 con, cá biệt có những hộ chăn nuôi với quy mô lớn hơn từ
2.000-5.000 con. Nhiều mô hình chăn nuôi gà thả trên địa bàn Thị Xã đang cho hiệu quả
tốt về mặt kinh tế và xã hội, giúp giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, kinh
phí đầu tư phù hợp các hộ gia đình có ít vốn. Đặc biệt là các hộ nghèo đã giúp họ thoát
nghèo. Các hộ ít vốn có điều kiện mở rộng chăn nuôi góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển chăn nuôi theo hướng bền vững lâu dài. Hoạt động chăn nuôi gà đã có từ rất lâu
nhưng vấn đề được đề cập nhiều là cách thức chăn nuôi, phương pháp nuôi,chứ thực sự
chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động chăn nuôi gà bán chăn
thả tại Thị Xã Hương Thủy một cách cụ thể và khoa học.
Chính vì lẽ đó, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế mô
hình nuôi gà bán chăn thả tại Thị Xã Hương Thủy. Tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm đánh
giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thả vườn ở địa phương và tìm hiểu những khó khăn,
nguyên nhân gây ra khó khăn nhằm đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục góp
phần nâng cao năng suất cũng như nâng cao thu nhập cho người dân nơi đây.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi gà nói riêng
- Đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thịt bán chăn thả ở các nông hộ trên địa bàn
Thị Xã Hương Thủy
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi của các nông hộ.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận:
Phương pháp này nhằm xây dựng tiền đề lý luận cho đề tài. Trên cơ sở đó, xem
xét các sự vật hiện tượng, sự vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ và liên hệ
chặt chẽ với nhau. Thông qua cách nhìn nhận vấn đề đó để có cơ sở đánh giá bản chất
các sự vật, hiện tượng trong điều kiện cụ thể tại Thị Xã Hương Thủy
Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
2
Chọn địa điểm điều tra: căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tôi đã
chọn điều tra ở các xã Thủy Phù, Phường Thủy Dương, Phường Thủy Phương, Xã
Thủy Lương, Phường Phú Bài.
Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 50 tương ứng với 50 hộ cụ thể như sau:
Xã Thủy Phù: 20 hộ
Phường Thủy Phương: 2 hộ
Phường Thủy Dương: 4 hộ
Phường Thủy Lương: 8 hộ
Phường Phú Bài: 4 hộ
Xã Thủy Thanh: 12 hộ
Tất cả các hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp.
Thu thập số liệu:
Sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế phiếu điều tra
phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 50 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên.
Thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Hợp tác xã nông nghiệp các xã,
phường, Ủy ban nhân dân Thị Xã Hương Thủy, Trạm thú y Thị Xã Hương Thủy,
Phòng thống kê Thị Xã Hương Thủy ,sách, báo, internet....
Phương pháp phân tổ: căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như mức đầu tư chi phí,
quy mô chăn nuôi, …của các hộ điều tra mà tiến hành phân tổ có tính chất khác nhau.
Phương pháp phân tích thống kê: từ các số liệu thu thập được, vận dụng các
phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh để phân
tích sự khác biệt giữa mức đầu tư,sản lượng thu được từ quá trình nuôi
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để có thể thực hiện và hoàn thành đề
tài này tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các cán bộ trực thuộc các cơ
quan đoàn thể khác nhau.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Do khả năng và thời gian có hạn nên tôi chỉ tập trung
nghiên cứu kết quả và hiệu quả kinh tế mô hình nuôi gà bán chăn thả và các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi của nông hộ ở các thôn thuộc Thị Xã
Hương Thủy
3
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu một số nông hộ chăn nuôi gà thả vườn
tại Thị Xã Hương Thủy
Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình chăn nuôi gà thả vườn vào năm
2011 của Thị Xã Hương Thủy
4
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở thực tiễn
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và
thực tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội. Mọi lĩnh
vực sản xuất đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất của
mình bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách quan nhất.
Tìm hiểu khái niệm hiệu quả kinh tế ta sẽ hiểu được vì sao hiệu quả kinh tế lại
mang một tầm quan trọng đến thế.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
Tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh đã đưa ra khái niệm hiệu quả kinh tế như sau: “Hiệu
quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được mục tiêu đã xác định”.
Theo GS. TS Ngô Đình Giao thì: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của
mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước”.
Bàn về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, có rất nhiều tác giả đã đưa ra quan
điểm thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo
(1979) và Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác định bởi việc
so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn...) để đạt được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng, cần phân biệt rõ 3 khái niệm
về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả phân bổ các nguồn lực và Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ
5
áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực thể hiện thông qua các mối
quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các loại sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào
được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu
vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến
yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra, vì thế, nó còn được gọi là hiệu quả giá. Xác
định hiệu quả này giống như việc xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa
hóa lợi nhuận, điều này có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi phí
biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bổ. Tức là cả 2 yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử
dụng các nguồn lực sản xuất đạt được.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu
rằng hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Các nguyên tắc:
- Nguyên tắc về mối quan hệ về mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả, tiêu chuẩn
hiệu quả được tính trên cơ sở mục tiêu hiệu quả. Phân tích hiệu quả của một phương
án nào đó luôn luôn dựa trên phát triển mục tiêu. Phương án có hiệu quả cao nhất khi
nó đóng góp nhiều nhất cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
- Nguyên tắc tính chính xác, tính khoa học: Để đánh giá hiệu quả của phương
án cần được trên các hệ thống chỉ tiêu có thể lượng hoá được hoặc không lượng hoá
được tức là phân tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho phép phản
ánh được mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm.
- Nguyên tắc về tính giản đơn và tính thực tế: Theo nguyên tắc này, những
phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả kinh tế phải được dựa trên cơ sở của các
số liệu thông tin thực, đơn giản, dễ hiểu.
Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả được tính toán dựa trên cơ sở yếu tố đầu vào và
yếu tố đầu ra.
6
Dựa trên kết quả thu được và chi phí bỏ ra, hiệu quả kinh tế được xác định bằng
các phương pháp sau:
Dạng thuận : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra:
H
Q
C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Công thức này cho biết nếu bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạo ra được bao nhiêu
đơn vị kết quả, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
Dạng nghịch : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu được.
h
C
Q
Trong đó:
h: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Công thức này cho biết để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu
đơn vị chi phí.
Hai loại chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết
với nhau, cùng được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu trên còn được
gọi là chỉ tiêu toàn phần.
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết quả
thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra:
Dạng thuận:
Hb
7
Q
C
Trong đó:
Hb: Hiệu quả kinh tế
Q : Lượng tăng (giảm) của kết quả
C : Lượng tăng (giảm) của chi phí
Công thức này cho biết cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng được bao
nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch:
hb
C
Q
Trong đó:
hb: Hiệu quả kinh tế
Q : Lượng tăng (giảm) của kết quả
C : Lượng tăng (giảm) của chi phí
Công thức này cho biết để tăng thêm một đơn vị kết quả thì cần tăng thêm bao
nhiêu đơn vị chi phí.
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà ta nên lựa chọn phương pháp xác định hiệu
quả cho phù hợp.
1.1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh tương đối và tuyệt đối
giữa lượng kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra. Để đạt được cùng một khối lượng
sản phẩm người ta có thể bằng nhiều cách khác nhau song do sự mâu thuẫn giữa nhu
cầu tăng lên của con người với sự hữu hạn của nguồn tài nguyên, nên khi đánh giá kết
quả của một quá trình sản xuất kinh doanh cần phải xem xét kết quả đó được tạo ra
như thế nào và mất bao nhiêu chi phí. Việc đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá số lượng sản phẩm đạt được mà còn
phải đánh giá chất lượng của hoạt động đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh chính là đánh giá hiệu quả kinh tế trên phạm vi xã hội, các chi phí bỏ
ra để thu được kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Từ đó bản chất của hiệu quả
kinh tế xã hội chính là hiệu quả của lao động xã hội, thước đo của hiệu quả là sự tiết
8
kiệm lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hoá kết quả đạt được và tối
thiểu hoá chi phí bỏ ra dựa trên các nguồn lực hiện có. Vì vậy đánh giá các hiệu quả
kinh tế cần phải xem xét đến các nguồn lực, và chỉ khi nào việc sử dụng các nguồn lực
đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bố thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả
kinh tế.
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi gà thịt.
1.1.1.4.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
Chăn nuôi gà là một bộ phận trong hệ thống chăn nuôi của hệ sinh thái nông
nghiệp, có sự trao đổi vật chất với môi trường bên ngoài và có tính mẫn cảm lớn với
các yếu tố: khí hậu, môi trường , con người,…Vì vậy đây là một yếu tố có ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà.
1.1.1.4.2 Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
- Thị trường tiêu thụ-giá cả
Trong sản xuất hàng hoá, thị trường là cầu nối giữa người mua và người bán.
Việc xác định thị trường cho ngành chăn nuôi gà thịt có tác dụng quan trọng nhằm xác
định đúng phương hướng, mục tiêu để có thể xây dựng các vùng sản xuất tập trung
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngày nay, nhu cầu về các sản phẩm lại rất phong phú và
đa dạng. Vì vậy, cần có sự kết hợp giữa các ban ngành và nhân dân là hết sức cấp bách
để xác định quy mô nuôi hợp lý. Ngoài giá cả sản phẩm thịt gà, giá cả các yếu tố đầu
vào cũng là một trong những yếu tố tác động đến sản xuất, chúng là chi phí sản xuất.
Do vậy, sự tăng lên hay giảm xuống của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đầu
tư nuôi của hộ nông dân.
- Lao động
Lao động là yếu tố rất cần thiết, không thể thiếu được trong bất cứ ngành sản
xuất nào. Quy mô của một ngành lớn hay nhỏ được biểu hiện một phần bởi số lượng
và tỷ lệ lao động tham gia sản xuất trong ngành đó. Tuy nhiên, chất lượng lao động
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và hiệu quả của ngành sản xuất đó. Ở nước ta lực
lượng lao động rất đông nhưng trình độ lao động còn thấp, lao động chủ yếu là thủ
công đơn giản, đặc biệt là lao động nông nghiệp nên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sử
dụng các yếu tố đầu vào, đầu tư sản xuất.
9
- Tổ chức sản xuất và chính sách
Chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
nói chung và chăn nuôi gà nói riêng.
1.1.1.4.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật
- Thời vụ nuôi trong năm
Mỗi địa phương có những hình thức canh tác khác nhau. Đây là nhân tố ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi. Thông thường thời vụ chăn nuôi
gà thường diễn ra trong vòng 2,5 - 4 tháng,và hộ nuôi lựa chọn thời điểm nuôi phù hợp
với điều kiện gia đình, điều kiện địa phương và phụ thuộc vào nhu cầu thị trường.
- Chăm sóc - phòng trừ dịch bệnh
Đây là yếu tố có thể coi là quan trọng nhất ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả
trong chăn nuôi. Việc đầu tư hợp lý sẽ tạo ra kết quả và hiệu quả cao và ngược lại. Nếu
đầu tư không hợp lý, không đúng quy trình sẽ làm cho kết quả giảm và hiệu quả sản
xuất cũng giảm. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc bao gồm: Giống, các
loại thức ăn, thú y, chuồng trại……
- Chế biến và giết mổ
Để có được sản phẩm thịt gà đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm phải đảm
bảo quy trình nuôi dưỡng chăm sóc tốt, thức ăn, nước uống hợp vệ sinh, phòng trị
bệnh đúng quy trình; quy trình giết mổ đảm bảo vệ sinh thú y trước, trong và sau khi
giết mổ; quá trình vận chuyển, chế biến, bảo quản sản phẩm cũng phải tuân thủ
nghiêm ngặt các tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Trong đó, quy trình giết mổ có vai trò rất
quan trọng để kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm. Thực tế cho thấy công tác giết
mổ không đảm bảo quy trình kỹ thuật và vệ sinh thú y sẽ có tác động rất lớn đến sự
biến đổi chất lượng sản phẩm, gây ngộ độc và làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Từ đó ảnh hưởng đến kết quả người chăn nuôi, và tạo uy tín cho người chăn nuôi trên
thị trường.
- Đổi mới phương thức sản xuất
Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế tái sản xuất mở rộng, hạn chế mức
đầu tư thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học mới vào sản xuất, khuyến khích người
dân đổi mới tập quán canh tác, đồng thời tăng cường tập huấn khoa học giúp người
10
dân thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất
là điều kiện cần thiết. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã và đang tác động rất
lớn đến tập quán người làm nông nói chung và người chăn nuôi gà nói riêng.
1.1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Được tính bằng sản lượng của các loại sản
phẩm(Qi) nhân với đơn giá sản phẩm tương ứng(Pi): GO=∑Qi.Pi
Thu nhập hỗn hợp (MI): được tính bằng tổng giá trị sản xuất (GO) trừ đi chi phí
sản xuất của hộ(C): MI=GO-C
- Chi phí sản xuất(C): là toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ để tiến hành sản xuất
kinh doanh, bao gồm chi phí sản xuất trưc tiếp (TT) cộng với lãi tiền vay ngân hang (i)
và khấu hao TSCĐ (De)
C=TT+i+De
- Chi phí sản xuất trực tiếp(TT): Là toàn bộ chi phí bằng tiền mặt của hộ để tiến
hành sản xuất kinh doanh như mua vật tư, thuê lao động, thuê các dịch vụ khác. Các
khoản chi phí này thường được tính theo giá thị trường.
- Chi phí tự có(TC):Là các khoản chi phí mà hộ gia đình không phải dùng tiền
mặt để thanh toán và gia đình có khả năng cung cấp như lao động gia đình, vật tư gia
đình tự sản xuất. Thông thường các khoản chi phí này được tính theo chi phí cơ hội
- Lợi nhuận kinh tế ròng(NB): là phần còn lại của tổng giá trị sản xuất (GO) sau
khi trừ đi chi phí sản xuất (C); các khoản vật tư tự sản xuất; và lao động gia đình (TC).
Hay lợi nhuận kinh tế ròng là phần còn lại của thu nhập hỗn hợp (MI) sau khi từ đi các
khoản vật tư tự sản xuất; và lao động gia đình (TC).
NB=GO-C-TC
NB=MI-TC
Ngoài chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp (MI) và lời nhuận kinh tế (NB) chung, người ta
có thể xác định thu nhập hỗn hợp và lợi nhuận cho từng loại sản phẩm, hay ngành sản
xuất kinh doanh của hộ.
Để phân tích sâu hơn kết quả và hiệu quả sản xuất, người ta có thể tính mức thu
nhập hỗn hợp hay của lợi nhuận kinh tế bình quân trên một đơn vị diện tích, một lao
động hay, một đồng vốn…
11
Các chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng trong phân tích kinh tế. Vì quy luật
cận biên là nguyên lý quan trọng điều chỉnh hành vi của nông hộ trong đầu tư phát
triển sản xuất.
Tùy mục đích tính toán, mà các chỉ tiêu ở mẫu số và tử số của các công thức
trên có thể thay đổi rất linh hoạt. Ví dụ, kết quả sản xuất có thể được tính toán là: tổng
giá trị sản xuất (GO), thu nhập hỗn hợp (MI) hay lợi nhuận kinh tế ròng (NB)
Tương tự, các chỉ tiêu chi phí sản xuất (C) cũng có thể thay đổi rất linh hoạt. Ví
dụ, chi phí sản xuất có thể được sử dụng là: Tổng chi phí sản xuất; chi phí sản xuất
bằng tiền của hộ (Cbt).
1.1.2. Giới thiệu mô hình nuôi gà bán chăn thả
Đây là phương thức chăn nuôi có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn những kinh
nghiệm nuôi gà truyền thống và kỹ thuật nuôi dưỡng tiên tiến. Điều đó có nghĩa là chế
độ dinh dưỡng và quá trình phòng bệnh cho đàn gà đã được coi trọng hơn. Mục tiêu của
chăn nuôi mang đậm tính sản xuất hàng hóa, chứ không thuần túy là sản xuất tự cung tự
cấp. Gà được nuôi theo từng lứa, mỗi lứa 200, 500 đến 1000 con. Để áp dụng phương
thức chăn nuôi này, ngoài yêu cầu phải có vườn rộng (tối thiểu 100-200m2, tùy thuộc
quy mô đàn gà) được bao bọc bởi hàng rào tre, nứa hoặc lưới mắt cáo để thả gà lúc thời
tiết đẹp thì cần phải đầu tư xây dựng và mua sắm chuồng trại, các dụng cụ máng ăn,
máng uống và hệ thống sưởi ấm cho đàn gà úm. Ngoài lượng thức ăn có sãn trong tự
nhiên như giun, dế, sâu bọ, rau, cỏ mà đàn gà tự kiếm ăn được, thì lượng thức ăn do
người chăn nuôi cung cấp là rất quan trọng. Có như vậy mới rút ngắn được thời gian
nuôi mỗi lứa và tăng năng suất của đàn gà. Hiện nay, tại một số vùng quê ven sông, ven
bãi, ven cánh đồng sau mỗi vụ thu hoạch, sáng sớm người nông dân chở gà đến thả vào
các địa điểm đó, tối lại chở gà về chuồng. Đây là biện pháp nhằm tận dụng thêm thức ăn
sãn có trong tự nhiên, để giảm chi phí thức ăn cần cung cấp. So với phương thức chăn
nuôi gà truyền thống (chăn nuôi quảng canh) thì phương thức chăn nuôi bán thâm canh,
đàn gà tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi sống cao hơn, khống chế được bệnh tật tốt hơn,
thời gian nuôi mỗi lứa ngắn hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Những năm gần đây phương thức chăn nuôi này đã và đang được áp dụng rộng
rãi tại các vùng Đồng bằng, Trung du, ven đô thị trong các nông hộ có điều kiện về
12
vốn và diện tích vườn tương đối lớn. Hàng ngàn trang trại đã được xây dựng với quy
mô chăn nuôi từ 500-2000 con/1ứa và số lứa nuôi trong năm trung bình từ 1-3 lứa. Các
giống gà lông màu nhập nội như Tam hoàng, Lương phượng, Kabir, gà lai đang được
sử dụng nhiều cho phương thức chăn nuôi này. Theo ước tính có khoảng 10-15% số
lượng gà trong cả nước được nuôi theo phương thức này là 14 triệu con (năm 1999).
1.1.3. Vai trò vị trí của ngành chăn nuôi gia cầm.
Gần một thế kỷ qua ngành chăn nuôi gia cầm được cả giới quan tâm vàphát
triển mạnh cả về số lượng và chấtlượng. Chăn nuôi gia cầm chiếm một vịtrí quan trọng
trong chương trình cung cấp protein động vật cho con người.Giacầm chiếm 20-25%
trong tổng sản phẩm thịt, ở các nước phát triển thịt gà chiếmtới 30% hoặc hơn nữa.
Theo dự án của FAO, đến năm 2020 toàn thế giới sẽ sản xuất khoảng 160 triệu tấn thịt
gia cầm (qua chế biến) trong đó có trên 80 triệu tấn thịt gà, gấp 2 lần so với năm 2000.
Mức tiêu thụ thịt và trứng gia cầm tăng khá nhanh, cũng theo FAO bình quân toàn cầu
năm 2010 tiêu thụ 0,1 kg trứng/người, chỉ tiêu này so với năm 2000 là 9,06 kg/người.
Còn về thịt gia cầm: năm 2000 là 9,34kg/người, năm 2010
đã tăng lên tới
12,87kg/người.
Chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh trên cả 2 xu hướng
Thâm canh và công nghiệp hoá với các giống cao sản để tạo ra sản lượng thịt,
trứng nhiều nhất, hiệu quả cao trong thời gian ngắn nhất.
Đẩy mạnh các hình thức chăn nuôi trang trại, bán công nghiệp, thả vườn với các
giống phù hợp với điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất, phong tục tập quántừng vùng, tạo
ra sản phẩm chất lượng cao, duy trì được hương vị truyền thống và đáp ứng thị hiếu
tiêu dùng. Nhờ đó mà ngành gia cầm đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về trứng
và thịt cho đời sống con người. Hiệu quả của việc chăn nuôi gia cầm nhanh hơn và cao
hơn so với ngành chăn nuôi khác. Ý nghĩa hơn cả là trứng và thịt gia cầm có giá trị
dinh dưỡng cao, tương đối đầy đủ và cân bằng chất dinh dưỡng. Trứng gia cầm có tới
12,5% protein, thịt gia cầm có 22,5% protein trong khi đó ở thịt bò là 20%, thịt lợn là
18% và thịt cừu là 14,5% protein; thịt, trứng gia cầm có nhiều axit amin, vitamin và
khoáng vi lượng. Sản phẩm gia cầm dễ chế biến, dễ ăn, ngon miệng, phù hợp với mọi
lứa tuổi và tỷ lệ đồng hoá cao. Ngành gia cầm sớm áp dụng các thành tựu về công
13
- Xem thêm -