LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Kinh tế
Huế, Đại Học Huế, ngoài sự nỗ lực của bản thân, sự dạy dỗ tận tình của quý thầy
cô, cơ quan thực tập, sự động viên giúp đỡ của bạn bè và người thân, tôi đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Bình – người đã trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Toàn thể các thầy cô của trường Đại học Kinh tế Huế, Đại học Huế.
Đảng ủy, UBND, Uỷ ban mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và bà con nhân dân
phường Thủy Châu, thị xã Hương Thủy.
Gia đình bạn bè, người thân, những người đã động viên, giúp đỡ tôi học tập,
thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên khóa luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
những người quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn, cũng như giúp tôi nâng cao
năng lực cho quá trình công tác sau này của bản thân.
Huế, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Huệ
MỤC LỤC
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................................... 4
1.1.1 Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4
1.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế ............................................................................. 4
1.1.1.2 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế.......................................................... 5
1.1.1.3 Kỹ thuật thâm canh cây lúa ............................................................................ 6
1.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa ........................................................ 8
1.1.1.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ..... 11
1.1.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 12
1.1.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ....................................................... 12
1.1.2.2 Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam ........................................................... 13
1.1.2.3 Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Thừa Thiên Huế và thị xã Hương Thủy..... 15
1.1.2.3.1 Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................... 15
1.1.2.3.2 Tình hình sản xuất lúa của thị xã Hương Thủy ......................................... 17
1.2 Tình hình cơ bản của phường Thủy Châu, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên
Huế............................................................................................................................ 18
1.2.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................... 18
1.2.2 Điều kiện tự nhiên............................................................................................ 18
1.2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 20
1.2.3.1 Dân số và lao động ....................................................................................... 20
1.2.3.2 Tình hình sử dụng đất đai của phường Thủy Châu, thị xã Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................ 21
1.2.3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật của phường Thủy Châu, thị xã
Hương Thủy.............................................................................................................. 24
1.2.3.4 Tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của phường Thủy Châu ............ 25
1.2.4 Đánh giá chung tình hình cơ bản của phường Thủy Châu, thị xã Hương Thủy,
tỉnh Thừa Thiên Huế................................................................................................. 27
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC
NÔNG HỘ Ở PHƯỜNG THỦY CHÂU, THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ.............................................................................................................. 28
2.1 Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn phường Thủy Châu, thị xã Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................ 28
2.2 Nguồn lực sản xuất của các hộ điều tra năm 2011 trên địa bàn phường Thủy
Châu, thị xã Hương Thủy ......................................................................................... 29
2.2.1 Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ở phường Thủy Châu
năm 2011................................................................................................................... 29
2.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của các nông hộ điều tra ........................................ 31
2.2.3 Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ điều tra năm 2011.......... 33
2.2.4 Tình hình thu nhập của các hộ điều tra............................................................ 34
2.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ điều tra ................................ 35
2.3.1 Kết quả sản xuất lúa của các nông hộ điều tra................................................. 35
2.3.1.1 Tình hình đầu tư cho sản xuất lúa của các nông hộ điều tra......................... 35
2.3.1.2 Tình hình sử dụng giống lúa của các nông hộ điều tra................................. 39
2.3.1.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các nông hộ điều tra....................... 41
2.3.2 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ điều tra ............................. 42
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa của phường Thủy Châu, thị xã Hương
Thủy .......................................................................................................................... 43
2.4.1 Ảnh hưởng của chi phí trung gian ................................................................... 43
2.4.2 Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào chủ yếu đến kết quả và hiệu quả sản xuất
lúa của các nông hộ điều tra ..................................................................................... 45
CHƯƠNG 3:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP........................................................ 49
3.1 Định hướng chung .............................................................................................. 49
3.2 Một số giải pháp phát triển sản xuất lúa của phường Thủy Châu, thị xã Hương
Thủy .......................................................................................................................... 49
3.2.1 Giải pháp về kỹ thuật ....................................................................................... 49
3.2.2 Giải pháp về đất đai ......................................................................................... 51
3.2.3 Giải pháp về công tác khuyến nông................................................................. 51
3.2.4 Giải pháp về vốn .............................................................................................. 51
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 52
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1:
Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Việt Nam
giai đoạn (2004-2010) ........................................................................... 15
Bảng 2:
Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của tỉnh Thừa Thiên Huế
qua 3 năm (2009-2011) ......................................................................... 16
Bảng 3:
Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của thị xã Hương Thủy
qua 3 năm (2009-2011) ......................................................................... 17
Bảng 4:
Tình hình nhân khẩu và lao động của phường Thủy Châu
qua 3 năm (2009-2011) ......................................................................... 21
Bảng 5:
Quy mô và cơ cấu sử dụng đất đai của phường Thủy Châu
qua 3 năm (2009-2011) ......................................................................... 23
Bảng 6 :
Tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của phường Thủy Châu
qua 3 năm (2009-2011) ......................................................................... 26
Bảng 7:
Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn phường Thủy Châu
qua 3 năm (2009-2011) ......................................................................... 28
Bảng 8:
Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2011.......... 31
Bảng 9:
Tình hình sử dụng đất đai của các nông hộ phường Thủy Châu, thị xã
Hương Thủy điều tra năm 2011 ............................................................ 32
Bảng 10:
Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ điều tra năm 2011 ... 33
Bảng 11:
Tình hình thu nhập của các hộ điều tra năm 2011 ................................ 35
Bảng 12:
Tình hình đầu tư cho sản xuất lúa của các nông hộ điều tra năm 2011 36
Bảng 13:
Tình hình sử dụng giống lúa của các nông hộ điều tra năm 2011 ........ 39
Bảng 14:
Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các nông hộ điều tra năm 2011 .. 41
Bảng 15:
Hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ điều tra năm 2011 ................... 42
Bảng 16:
Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất của
các nông hộ năm 2011 .......................................................................... 44
Bảng 17:
Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào chủ yếu đến kết quả và hiệu quả sản
xuất lúa của các nông hộ điều tra năm 2011 ......................................... 46
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
KH-KT
Khoa học – kỹ thuật
BVTV
Bảo vệ thực vật
NN
Nông nghiệp
N-L-NN
Nông-Lâm-Ngư nghiệp
NTTS
Nuôi Trồng Thủy Sản
ĐX
Đông Xuân
HT
Hè Thu
TLSX
Tư liệu sản xuất
SL
Số lượng
DT
Diện tích
TN
Thu Nhập
UBND
Uỷ Ban Nhân Dân
HTX
Hợp Tác Xã
HTXNN
Hợp Tác Xã Nông Nghiệp
BQ
Bình Quân
BQC
Bình Quân Chung
ĐVT
Đơn vị tính
Tr.đ
Triệu đồng
NK
Nhân khẩu
LĐ
Lao động
LĐNN
Lao động nông nghiệp
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
GO
Gía trị sản xuất
VA
Gía trị gia tăng
IC
Chi phí trung gian
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào
500 m2
1 ha
10.000 m2 = 20 sào
1 tạ
100 kg
1 tấn
1000 kg
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phường Thủy Châu có truyền thống trồng lúa từ lâu đời. Người dân sống
dựa vào nông nghiệp, hoạt động chính là trồng trọt và chăn nuôi nhỏ. Trong thời
gian qua, nhờ đẩy mạnh đầu tư thâm canh, áp dụng các giống mới vào sản xuất nên
sản lượng lúa đạt được không ngừng tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng còn chậm
chưa tương xứng với tiềm năng mà phường đang có. Cùng với khí hậu gió mùa rõ
rệt, mùa đông gặp gió mùa Đông Bắc mưa rét, mùa hạ có gió mùa Tây Nam khô
nóng đã chi phối rất lớn đến tình hình sản xuất lúa trên địa bàn. Xuất phát từ thực tế
đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của
các nông hộ ở phường Thủy Châu, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ ở phường Thủy
Châu, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả sản xuất lúa, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa trên địa bàn phường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
-Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
+ Chọn địa điểm điều tra
+Chọnmẫu
+ Số liệu
-Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
-Sử dụng phương pháp hạch toán chi phí và kết quả sản xuất
- Sử dụng phương pháp so sánh
Giới hạn nghiên cứu của đề tài là:
-Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của việc sản
xuất lúa 2 vụ (Đông Xuân và Hè Thu) tại phường Thủy Châu năm 2011.
-Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn của tổ 3 và tổ 5 của phường Thủy
Châu, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
-Về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất lúa năm 2011 của các hộ
điều tra và tình hình cơ bản phường Thủy Châu qua 3 năm (2009-2011).
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài
Gần một nửa dân số thế giới tồn tại dựa vào lúa gạo. Lúa gạo không những
cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người mà nó còn có rất nhiều những
công dụng khác không kém phần quan trọng như: làm phân bón, chất đốt, làm
nấm, chế tạo sơn, mỹ phẩm…nếu tận dụng hết các sản phẩm phụ của cây lúa
gạo.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số sống ở nông thôn
và hơn 52,5% tổng lao động làm nghề nông năm 2009. Muốn phát triển đất nước
tất yếu phải làm cho nông thôn phát triển, cho nông dân giàu mạnh. Nếu “tam
nông” không được cải thiện đồng bộ thì việc phát triển đất nước coi như thất bại
một nửa. Nhận thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước ta đã coi việc
phát triển nông nghiệp, nông thôn mang tính chiến lược và cấp thiết.
Với tốc độ tăng dân số như hiện nay, cùng với quá trình CNH- HĐH thì diện
tích đất nông nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng đang ngày càng bị thu
hẹp. Vì vậy, việc đầu tư, tăng năng suất lúa là điều cần thiết.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu
đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp. Với điểm xuất phát từ một nền
nông nghiệp lạc hậu mà hiện nay đã trở thành một quốc gia rất có lợi thế về
nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Là nước đứng thứ hai về
xuất khẩu gạo, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, tạo
công ăn việc làm cho lực lượng lao động lớn trong cả nước.
Đời sống kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về lương thực, thực
phẩm ngày càng tăng nhưng đòi hỏi chất lượng và giá cả hợp lý. Đây là một
thách thức không nhỏ đang đặt ra với người nông dân Việt Nam nói chung và
nông dân của phường Thủy Châu nói riêng.
Phường Thủy Châu có truyền thống trồng lúa từ lâu đời. Người dân sống dựa
vào nông nghiệp, hoạt động chính là trồng trọt và chăn nuôi nhỏ. Trong thời
gian qua, nhờ đẩy mạnh đầu tư thâm canh, áp dụng các giống mới vào sản xuất
nên sản lượng lúa đạt được không ngừng tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng
còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng mà phường đang có. Cùng với khí hậu
gió mùa rõ rệt, mùa đông gặp gió mùa Đông Bắc mưa rét, mùa hạ có gió mùa
1
Tây Nam khô nóng đã chi phối rất lớn đến tình hình sản xuất lúa trên địa bàn.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả
kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ ở phường Thủy Châu, thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ
trên địa bàn phường Thủy Châu, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới
năng suất và hiệu quả của cây lúa. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng
suất, hiệu quả kinh tế, hợp lý hóa các yếu tố đầu vào cho việc sản xuất lúa ở phường
Thủy Châu trong những năm tới.
-Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp nói chung và trong sản xuất lúa nói riêng.
+ Đánh giá tình hình cơ bản của phường qua ba năm (2009-2011)
+ Nghiên cứu thực trạng đầu tư sản xuất lúa các nông hộ trong năm 2011,
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả sản xuất lúa của các
nông hộ.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa trên địa bàn của
phường Thủy Châu trong những năm tới đây (2012-2015).
Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
+ Chọn địa điểm điều tra
Với địa hình của xã tôi tiến hành điều tra những nông hộ ở tổ 3 (có đất đai
màu mỡ, nhiều phù sa) và những nông hộ ở tổ 5 (có đất đai xấu hơn, đa số là đất
phèn chua). Vì thế năng suất lúa sẽ có mức chênh lệch đáng kể. Để xem xét toàn
diện hiệu quả trồng lúa trên địa bàn phường, tôi đã tiến hành điều tra cả hai tổ:
tổ 3 và tổ 5.
+ Chọn mẫu: Để đảm bảo hiệu quả sản xuất lúa được thể hiện rõ, tránh
những sai số hoặc do lấy ngẫu nhiên, không phản ánh được thực trạng đầu tư,
sản xuất lúa ở đây, tôi chọn 40 mẫu tương ứng với 40 hộ thuộc cả hai tổ. Các hộ
được lấy ngẫu nhiên từ danh sách của trưởng thôn.
2
+ Số liệu
Số liệu sơ cấp: Thông qua các mẫu điều tra, phỏng vấn trực tiếp các nông hộ
Số liệu thứ cấp: được lấy từ các nguồn: UBND phường, HTX phường Thủy
Châu, các thông tin từ sách, báo, internet…
-Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Ngoài việc điều tra nội bộ, tôi còn tham khảo ý kiến của những người có
kinh nghiệm, của giáo viên hướng dẫn và một số cán bộ khuyến nông…để thu
thập số liệu một cách chính xác và làm rõ một số vấn đề có tính chất kinh tế kỹ
thuật.
-Sử dụng phương pháp hạch toán chi phí và kết quả sản xuất
Để tính các chỉ tiêu: Gía trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), gía trị gia
tăng (VA), thu nhập bằng tiền (M).
- Sử dụng phương pháp so sánh
Đế so sánh tình hình sản xuất lúa của phường Thủy Châu qua 3 năm (20092011), so sánh kết quả, hiệu quả sản xuất lúa của các hộ tổ 3 và tổ 5 và so sánh
kết quả, hiệu quả sản xuất lúa giữa vụ Đông Xuân và Hè Thu.
Giới hạn nghiên cứu
-Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của việc sản
xuất lúa 2 vụ (Đông Xuân và Hè Thu) tại phường Thủy Châu năm 2011.
-Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn của tổ 3 và tổ 5 của phường Thủy
Châu, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
-Về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất lúa năm 2011 của các hộ
điều tra và tình hình cơ bản phường Thủy Châu qua 3 năm (2009-2011).
3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một khái niệm được xem như là một tiêu chuẩn để đánh
giá quá trình hoạt động để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, xung quanh vấn đề này
vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có hạn để đạt được kết quả cao nhất với
chi phí thấp nhất”.
Trong đó kết quả sản xuất là toàn bộ sản phẩm hoặc giá trị bằng tiền của toàn
bộ sản phẩm mà hộ sản xuất thu được trong một khoảng thời gian hay một kỳ sản
xuất nhất định. Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí bỏ ra để tổ chức và
tiến hành quá trình sản xuất. Trong nông nghiệp, các chi phí đó là: chi phí dịch vụ
làm đất, giống, phân bón, bảo vệ thực vật, công lao động và một số chi phí khác.
Theo quan điểm này thì quá trình sản xuất đạt hiệu quả khi hộ nông dân thu
được kết quả cao nhất với lượng yếu tố đầu vào kể trên là thấp nhất.
Còn theo quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế mà trong đó sản xuất phải đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ”.
- Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ
biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả
này thường được phản ánh trong mối quan hệ với các hàm sản xuất. Nó chỉ ra rằng
một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất thì đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản
phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua
mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các quyết định khi nông dân ra các quyết
định sản xuất.
- Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố về giá sản phẩm
và giá đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng
chi phí về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ
4
thuật có tính đến các yếu tố về giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra. Hay nói cách
khác khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu
vào theo tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Việc xác định hiệu quả này
giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó
có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng
vào sản xuất.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất phải
đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện
vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất
nông nghiệp. Nếu sản xuất chỉ đạt hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phân bổ thì mới
là điều kiện cần, chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế.
1.1.1.2 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
- Nếu theo hiệu quả kinh tế toàn phần: thì hiệu quả kinh tế được xác định
bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra (dạng thuận), hoặc ngược lại
(dạng nghịch).
Công thức:
Dạng thuận: H= Q/C
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả thu được
C là chi phí bỏ ra
Công thức này cho biết: Để sản xuất được một đơn vị sản phẩm thì cần bao
nhiêu đơn vị chi phí, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của các hộ sản
xuất.
Dạng nghịch: H= C/Q
Theo công thức này thì để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn
vị chi phí.
- Nếu theo dạng hiệu quả cận biên thì hiệu quả kinh tế được xác định bằng
cách so sánh phần tăng thêm của kết quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ
ra.
Công thức
Dạng thuận: H= ∆Q/∆C
Trong đó: H là hiệu quả
5
∆Q là phần tăng (giảm) của kết quả
∆C là phần tăng (giảm) của chi phí
Công thức này cho biết: Cứ tăng thêm một đơn vị chi phí sẽ tăng thêm bao
nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch: H= ∆C/∆Q
Ý nghĩa của công này là để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm
bao nhiêu đơn vị chi phí.
Tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau mà lựa chọn các phương pháp xác
định hiệu quả khác nhau sao cho phù hợp và mang lại kết quả có ý nghĩa.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế giúp người sản xuất thấy được rõ kết quả đầu
tư của mình. Với các chi phí đã được bỏ ra thì kết quả mang lại đã xứng hay chưa.
Bên cạnh đó thì người sản xuất còn thấy được rõ các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
đạt được, từ đó có nên tiếp tục đầu tư vào mô hình sản xuất nữa hay không hay là
chuyển sang mô hình sản xuất khác cho kết quả cao hơn.
Việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế còn giúp cho nhà sản xuất thấy
được những mặt thuận lợi cũng như khó khăn đang tồn tại. Từ đó có định hướng,
giải pháp nhằm khắc phục cho những chu kỳ tiếp theo.
1.1.1.3 Kỹ thuật thâm canh cây lúa
-Kỹ thuật chọn và làm đất gieo mạ
Chọn và làm đất rất quan trọng, giúp cây lúa phát triển nhanh, dễ điều chỉnh
mực nước, hạn chế cỏ dại và sâu bệnh.
Về chọn loại đất: Nên chọn đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất cát pha, thịt
nhẹ là tốt nhất. Đất phải chủ động được tưới tiêu.
Sau khi chọn xong, ta tiến hành cày bừa kỹ, nhuyễn và bằng phẳng.
Làm luống rộng 1,2- 1,4 m, rãnh sâu 20 cm, rộng 20-25 cm. Mặt luống phải
bằng phẳng, không đọng nước.
-Kỹ thuật ngâm, ủ giống và gieo mạ
Trong điều kiện thuận lợi nên phơi hạt giống dưới nắng nhẹ 2-3 giờ trước khi
ngâm để xúc tiến hoạt động của các hệ men, phát triển khả năng nảy mầm.
Ngâm ủ: Thóc giống sau khi xử lý vớt ra, rửa sạch và đem vào ngâm. Trong
vụ HT ngâm 24-36 giờ đối với lúa thuần và 12-18 giờ đối với lúa lai. Ngâm đến
khi hạt thóc có phôi mầm màu trắng là được. Trong quá trình ngâm thì sau 8-10
6
giờ nên thay nước một lần. Sau đó vớt ra, đãi sạch nước chua và đem ủ bằng thúng
hoặc bằng bao tải…
Trong vụ ĐX khi mầm dài bằng ½ hạt và rễ dài bằng hạt thì đem gieo được.
Còn trong vụ HT thì hạt nứt nanh thì đem gieo được. Nếu mầm ngắn thì ngâm
nước để nó dài ra.
Mật độ gieo là: 50-60 gam giống/m2, tương ứng với 25-30 kg/sào
Lượng hạt gieo cho một ha lúa cấy các giống lúa thuần là:
Vụ HT: 80-100 kg
Vụ ĐX: 110-120 kg
Lượng hạt gieo cho một ha lúa cấy các giống lúa lai là 24-30 kg
Sau khi thóc giống có thể đem đi gieo, ta tiến hành bón phân rồi gieo. Khi
gieo được 2-3 ngày thì dùng thuốc diệt cỏ Sofic để phun, tùy theo điều kiện thời
tiết và mùa vụ.
Trong vụ ĐX cần chú ý chống rét cho mạ. Có thể áp dụng các biện pháp sau
để chống rét cho mạ:
+ Rắc tro bếp: 10-13 kg/sào
+ Phủ nilon
+ Đêm cho nước vào, ngày tháo nước ra, cho ngập 1/2-1/3 cây mạ
+ Tăng cường bón phân kali
- Kỹ thuật cấy
Sau khi thấy tuổi mạ có thể cấy, chúng ta tiến hành cấy
+ Mật độ cấy đối với lúa thuần:
Vụ HT cấy 45-50 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm
Vụ ĐX cấy 45-50 khóm/m2, 1-2 dảnh/khóm
+ Mật độ cấy đối với lúa lai:
Vụ HTcấy 45-46 khóm/m2, 1-2 dảnh/khóm
Vụ ĐX cấy 40-42 khóm/m2, 1-2 dảnh/khóm
+ Kỹ thuật cấy
Nông tay để lúa sinh trưởng nhanh, đẻ nhánh sớm, khỏe. Đối với lúa lai nói
riêng, các giống lúa nhắn ngày nói chung không nên nhổ cấy. Biện pháp tốt nhất là
xúc đặt, đảm bảo cây mạ không bị tổn thương. Nên cấy thẳng hàng, cấy theo băng
7
rộng 1,2-1,4 m, cấy đều khóm, hướng băng cấy vuông góc với phương mặt trời mọc
và lặn.
-Kỹ thuật chăm sóc sau khi cấy
Sau khi cấy, phải thường xuyên giữ nước ở mức 3-5 cm, khi lúa chuẩn bị
phân hóa làm đòng có thể tháo hết nước. Luôn giữ nước 5-10 cm ở thời kỳ làm
đòng. Lúa có đòng già thì rút nước lần hai, song chỉ để 1-2 ngày rồi tưới lại ngay.
Khi chín sữa rồi tháo cạn và chỉ giữ để ấm. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi quá
trình phát triển của cây lúa, bón phân để lúa phát triển khỏe mạnh, ra lá nhánh và
đẻ nhánh sớm. Nếu phát hiện thấy sâu bệnh thì tiến hành phun thuốc ngay. Khi thấy
thời tiết nắng ráo, lúa chín trên 90% thì tiến hành thu hoạch. Vào mùa mưa lũ cần
tranh thủ thu hoạch sớm để tránh mưa lụt gây mất mùa. Sau khi thu hoạch đem về
tuốt lấy hạt, phơi khô .
1.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa
Nhóm nhân tố tự nhiên.
Như đã phân tích ở trên các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất và sản lượng lúa vì nhóm yếu tố này tác động liên tục và trực tiếp trong suốt
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng. Đó
là các nhân tố tự nhiên sau:
-Thời tiết khí hậu
Cây lúa là một sinh vật sống nên chịu ảnh hưởng rất lớn của khí hậu thời tiết.
Nếu sản xuất lúa gặp phải thời tiết thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt, nhờ đó mà năng suất và chất lượng cây trồng sẽ cao và
ngược lại.
-Đất đai
Cây lúa có thể gieo trồng được trên nhiều loại đất khác nhau nhưng đất thích
hợp nhất là đất phù sa ngọt ven sông, đất pha cát giàu dinh dưỡng. Còn với các loại
đất khác thì cho năng suất thấp hơn mà chi phí đầu tư lại cao hơn, kém hiệu quả
hơn. Ở mỗi vùng khác nhau thì tính chất đất và độ màu mỡ tự nhiên của đất cũng
khác nhau. Vì vậy trong quá trình sản xuất thì cần phải chú ý đến chế độ canh tác
cho phù hợp với ruộng đất của mình nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt.
8
-Nước
Nước có vai trò rất quan trọng đối với việc sản xuất lúa, nhất là vào thời
điểm làm đòng, trổ bông thì nước có vai trò quyết định tới năng suất sau này.
Những năm hạn hán thì không có nước tưới và khi lũ lụt thì thừa nước gây ngập
úng, nếu tình trạng này kéo dài quá lâu sẽ dẫn đến mất mùa.
Nhóm nhân tố xã hội
- Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua các công cụ lao
động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất
cần thiết cho nhu cầu của mình và xã hội.
Lao động là đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Nếu không có lao
động thì quá trình sản xuất sẽ không được tiến hành và nếu lao động không đảm bảo
thì năng suất và chất lượng sản phẩm không cao, từ đó năng suất đạt được là thấp.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì nhiều loại máy móc kỹ thuật đã ra
đời đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định để sử dụng chúng. Người
nông dân phải được học tập, bồi dưỡng kiến thức thường xuyên để áp dụng tốt các
mô hình, canh tác hợp lý để đạt năng suất cao hơn.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng (đường giao thông, hệ thống thủy lợi, điện,…) giúp cho việc
sản xuất được dễ dàng hơn, đảm bảo hoạt động thực hiện đạt kết quả, giúp giảm chi
phí một số khâu trong sản xuất. Cần phát triển cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng phục vụ nhu cầu tưới tiêu,
đi lại và vận chuyển sản phẩm.
- Chính sách điều tiết của Nhà nước
Đây là yếu tố rất quan trọng. Thực tế đã chứng minh tầm quan trọng của các
chính sách điều tiết đúng đắn của Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp. Đặc biệt là
những chính sách về lúa gạo: tích trữ, xuất khẩu, các chính sách hỗ trợ nông dân…
đảm bảo lợi ích của những người trồng lúa. Trong bối cảnh hiện nay, yêu cầu về độ
chính xác của những chính sách là rất cao.
9
Các nhân tố kinh tế
-Giống lúa
Giống là một nhân tố quan trọng quyết định đến năng suất cũng như chất
lượng sản phẩm của lúa. Hiện nay, với sự phát triển của KH-KT và công nghệ, đặc
biệt là công nghệ sinh học, người ta đã lai tạo ra được nhiều giống mới cho năng
suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thiên tai…nhưng để
giống phát huy hết được “tiềm lực” của mình thì đòi hỏi điều kiện đất đai, chế độ
chăm sóc phải thích hợp với mỗi loại giống. Không nên sử dụng lượng giống quá
nhiều vì có thể gây ra hiện tượng sâu bệnh lớn, sức chống chịu lớn, bông nhỏ, hạt
lép nhiều. Tuy nhiên, nếu sử dụng lượng giống quá ít thì rất lãng phí đất đai.Vì thế
năng suất lúa sẽ giảm.
-Phân bón
Là thành phần quan trọng cung cấp chất dinh dưỡng, nước, muối khoáng cần
thiết cho cây lúa sinh trưởng và phát triển. Vì vậy nó ảnh hưởng không nhỏ tới năng
suất cây lúa. Nếu sử dụng phân bón hợp lý, đúng liều lượng thì không những sẽ tạo
điều kiện cho cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất cao mà cón góp phần
tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất lúa. Ngược lại, nếu bón phân quá ít thì
cây lúa sẽ không đủ dinh dưỡng, khả năng đẻ nhánh thấp, không làm đòng trổ bông
đúng thời vụ, vì vậy năng suất lúa đạt được là thấp. Còn nếu bón phân quá nhiều thì
cây lúa chỉ tập trung để nhánh, phân cành, không làm đòng trổ bông gây hiện tượng
lúa lốp xuất hiện nhiều sâu bệnh hại cây lúa. Hơn nữa giá phân bón ngày càng cao,
nếu sử dụng nhiều làm chi phí đầu vào tăng nên hiệu quả sản xuất lúa sẽ bị giảm
xuống.
-Bảo vệ thực vật
Sâu bệnh hại cây trồng luôn là vấn đề hết sức lo ngại với người sản xuất
nông nghiệp nói chung và người trồng lúa nói riêng. Sâu bệnh phá hoại làm cây
trồng chậm phát triển, giảm năng suất và chất lượng nông sản. Nước ta có khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều nên rất thuận lợi cho sâu bệnh phát triển.
Do đó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Vì
vậy việc áp dụng các biện pháp BVTV để phòng chống sâu bệnh là hết sức cần thiết
đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
10
1.1.1.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của nông hộ
- Tuổi
- Trình độ văn hóa
- Tổng số nhân khẩu
- Tổng số lao động
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn lực của nông hộ
- Quy mô vốn
- Quy mô đất đai
- Quy mô trang bị tư liệu sản xuất
Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của nông hộ
- Chi phí phân bón
- Chi phí giống
- Chi phí thuốc bảo vệ thực vật
- Chi phí thuê lao động
- Chi phí khác
Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất lúa của các nông hộ
- Gía trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị bằng tiền của các sản phẩm được
tạo ra trong một thời kỳ nhất định trên một đơn vị diện tích.
GO= ∑Q*P
Trong đó: Q là khối lượng sản phẩm
P là đơn giá bình quân sản phẩm
- Chi phí trung gian (IC): Là bao gồm những khoản vật chất và dịch vụ
được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp.
- Gía trị gia tăng (VA): Phản ánh phần thu thêm so với chi phí trung gian
của hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA= GO - IC
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ
- Gía trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết
cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư vào quá trình sản xuất lúa thì tạo ra bao
nhiêu đồng giá trị sản xuất.
Nếu tỷ số này càng cao thì sản xuất càng có hiệu quả.
11
- Gía trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Theo chỉ tiêu này thì cứ
một đồng chi phí trung gian được bỏ vào trong quá trình sản xuất lúa thì tạo ra bao
nhiêu đồng giá trị gia tăng. Tỷ trọng này càng lớn thì hiệu quả sản xuất lúa càng
cao.
- Gía trị gia tăng trên giá trị sản xuất (VA/GO): Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng giá trị sản xuất lúa thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.1.2 Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Lúa gạo là loại thực phẩm quan trọng cho hơn 3,5 tỉ người hay trên 50% dân
số thế giới. Hiện nay trên thế giới có khoảng 100 quốc gia trồng lúa. Sản xuất lúa
chủ yếu tập trung ở khu vực Châu Á ,châu lục này hàng năm sản xuất và tiêu thụ
hơn 90% lúa gạo toàn cầu. Vì vậy mà biến động trong sản xuất lúa gạo ở Châu Á
trực tiếp chi phối đến thị trường lúa gạo trên toàn cầu.
Mặc dù bị ảnh hưởng thiên tai nhiều nơi ở châu Á như Campuchia, Lào,
Myanmar, Thái Lan và bão ở Philippines từ tháng 8 năm 2010 nhưng sản lượng lúa
toàn cầu đã vượt lên mức kỷ lục nhờ vụ mùa phát triển trong điều kiện khí hậu
thuận hòa sau đó. Cơ quan FAO ở Roma đã đánh giá năm 2011, sản lượng lúa trên
thế giới đạt đến 721 triệu tấn hay 481 triệu tấn gạo, tăng 3% hay 24 triệu tấn so với
2010.
Phần lớn sự gia tăng này do sản xuất thuận lợi tại Ấn Độ, Ai Cập,
Bangladesh, Trung Quốc và Việt Nam vượt trội hơn số lượng thất thu từ Indonesia,
Madagascar, Pakistan, Philippines và Thái Lan. Sự gia tăng còn do diện tích trồng
lúa thế giới tăng lên 164,6 triệu ha hay tăng 2,2% và năng suất bình quân cũng tăng
nhẹ lên mức 4,38 tấn/ha tức tăng 0,8% trong hơn 1 năm vừa qua.
Châu Á sản xuất 651 triệu tấn lúa (435 triệu tấn gạo) hay tăng 2,9% so với
2010. Riêng Việt Nam, chính phủ tính toán sản xuất lúa đạt đến 42 triệu tấn lúa hay
tăng 1 triệu tấn so với 2010, do diện tích trồng lúa thêm 200.000 ha đưa tổng số lên
7,7 triệu ha, năng suất đạt đến 5,5 tấn/ha.
Trung Quốc sản xuất đến 203 tấn lúa hay tăng 3%, đạt được mục tiêu tự túc
trong suốt thập niên qua. Thái Lan bị ngập lụt nặng ở cánh đồng trung tâm làm thiệt
hại 1,6 triệu ha tương đương 4 triệu tấn lúa, sản xuất 2011 khoảng 32,2 triệu tấn lúa,
12
thấp hơn 7% so với 2010 (34,5 triệu tấn). Hậu quả này làm ảnh hưởng mạnh đến
xuất khẩu gạo 2012 của Thái Lan.
Châu Phi sản xuất lúa khoảng 26 triệu tấn (17 triệu tấn gạo), cao hơn 3% so
với 2010. Ba nước sản xuất lúa gạo nhiều nhất ở châu Phi là Ai Cập, Nigeria và
Madagascar, chiếm đến 55% tổng sản lượng lúa. Sản xuất lúa ở Ai Cập tăng từ 5,2
triệu tấn trong 2010 lên 5,8 triệu tấn trong 2011 và Nigeria từ 4,2 triệu lên 4,3 triệu;
trong khi Madagascar giảm từ 4,8 xuống 4,3 triệu tấn trong cùng thời kỳ.
Nam Mỹ và Caribbean phục hồi sản xuất lúa đạt đến 29,6 triệu tấn hay 19,8 triệu
tấn gạo so với sút giảm 12% so với năm trước đó, do được mùa và giá gạo cao từ
các nước Argentina, Brazil, Columbia, Guyana, Paraguay, Uruguay và Venezuela.
Brazil là nước sản xuất lúa gạo lớn nhất châu Mỹ (chủ yếu là lúa rẫy) đạt đến 13,6
triệu tấn so với 11,7 triệu tấn 2010 nhờ khí hậu tốt. Sản xuất lúa của nước này
chiếm đến 45% tổng sản lượng toàn vùng.
Hoa Kỳ sản xuất lúa gần 8,5 triệu tấn, giảm 21% so với 2010 (11 triệu tấn)
do khí hậu không thuận lợi và diện tích trồng thu hẹp. Đó là mức sản xuất thấp nhất
kể từ 1998. Sản xuất lúa Úc Châu tăng đến 800.000 tấn, gấp 4 lần so với 2010 (0,2
triệu tấn) nhờ cung cấp đầy đủ nước tưới. Sản xuất lúa ở châu Âu tăng thêm 0,2
triệu tấn, đạt đến 4,6 triệu tấn nhờ cải thiện năng suất, đặc biệt ở nước Ý và Liên
bang Nga được mùa, nhưng giảm thu hoạch ở Pháp và Tây Ban Nha.
1.1.2.2 Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam
Việt Nam nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương với tổng chiều dài là 1.650
km, phía Đông và Nam giáp biển, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và
Campuchia. Tổng diện tích tự nhiên là 32.924,061 nghìn ha với khoảng 28%được
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và trên một nửa diện tích này được
dùng cho sản xuất lúa. Cả nước có hai vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông
Hồng (ĐBSH) ở phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) ở miền Nam:
+ ĐBSH với diện tích tự nhiên là 15.000 km², chiếm 4,5% diện tích của cả
nước. Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa
màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện
tích vùng.
13
- Xem thêm -